Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.82 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG – DH3QM1
Câu 1: Khái niệm quy hoạch môi trường
QHBVMT là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ
thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi
trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. (Điều 3 – Luật BVMT 2014)
Câu 2: Vị trí của quy hoạch môi trường trong khuôn khổ pháp lý
Quá trình quản lý bao gồm bốn chức năng chính yếu, có liên quan mật thiết với
nhau: quy hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát.
Quy hoạch: Hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến lược
(goals) trong khuôn khổ nguồn lực sẵn có; chọn lựa và phân chia các hoạt động
trên cơ sở các phương án lựa chọn.
Tổ chức: phối hợp các hoạt động, thiết lập mối liên hệ giữa các tổ chức và cung
cấp các điều kiện cần thiết.
Điều hành: tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy trì các hệ thống
liên lạc và đảm bảo khả năng kế toán.
Kiểm soát: đánh giá mức độ hoàn thành theo kế hoạch, điều chỉnh thích hợp
việc thực hiện và nội dung quy hoạch; bao gồm cả giám sát, đánh giá tác động môi
trường.
Mối quan hệ giữa các khâu trong công tác quản lý
Quy hoạch trong phạm vi một tổ chức được tiến hành ở ba cấp độ khác nhau:
Cấp độ chiến lược: Cấp độ cao nhất, liên quan đến việc xác định kết quả, với
các mục tiêu chiến lược, chính sách với vịệc điều tra nắm bắt và sử dụng nguồn lực
cần thiết để đạt được mục tiêu. Đây là nhiệm vụ của các hội đồng, ủy ban, ban điều
hành, v.v.

1


Cấp quản lý hành chính: cấp độ trung gian, liên quan đến việc phân chia
phương tiện, tổ chức chương trình thực hiện. Đây là công việc của các chuyên viên


quản lý cao cấp.
Cấp độ thực hiện (hoạt động): Cấp độ thấp nhất, thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ cụ thể một cách tích cực (theo các mục tiêu định sẵn) và có hiệu quả (với
kết quả tốt nhất với một nguồn lực có sẵn).
 Các văn bản pháp lý
Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/ 6/ 2014
Nghị định 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 14 tháng 02 năm 2015 về
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, các chiến lược bảo vệ
môi trường ngành và địa phương.
Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua và ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2010
Luật tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm
2012.
Luật bảo vệ và phát triển rừng số: 29/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12
năm 2004.

2


Câu 3: Mục tiêu quy hoạch môi trường
- Điều chỉnh các hoạt động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và nâng cao
hiệu quả sử dụng hợp lý TNTN vùng QH.
- Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng MT phù hợp với từng đơn vị không
gian chức năng MT và từng giai đoạn của phát triển.
- Lồng ghép các vấn đề MT vào trong QHPT nhằm điều chỉnh các hoạt động

phát triển phù hợp với khả năng chịu đựng của MT.
Câu 4:Quan hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội
- QHMT phải được thực hành đồng thời với QH tổng thể phát triển KT-XH,
lồng ghép các vấn đề MT vào QH phát triển.
- QHMT phải phù hợp với trình độ phát triển KT-XH và hoàn cảnh tự nhiên
trên cơ sở phân tích và đánh giá hiện trạng
- Trong quá trình phát triển KTXH của một vùng, cần phải có QHMT để định
hướng cho việc quyết định các vấn đề cốt lõi sau:
- Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là bao nhiêu để không vượt quá
khả năng chịu tải của MT tự nhiên và khả năng tái tạo, phục hồi tài nguyên.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho hợp lý và hiệu quả
- Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả nhất trong phạm vi một vùng
- Tính hợp lý và bình đẳng trong việc phân chia các nguồn tài nguyên (ví dụ
như tài nguyên nước) giữa các tiểu vùng trong phạm vi của một vùng
- Cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, tranh chấp giữa các địa phương trong
vùng.
Câu 5: Đóng góp của QHMT trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý
bảo vệ môi trường tại Việt Nam?
3


* Với quan điểm PTBV, QHMT có vai trò vô cùng quan trọng:
- Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về MT sinh thái => đưa ra các định
hướng phát triển trên cơ sở tích hợp nhiều chính sách phát triển chuyên ngành
khác. Trong trường hợp các quy hoạch chuyên ngành đã được xây dựng trước thì
QHMT giúp cảnh báo, điều chỉnh và đưa ra phương án đề phòng.
- Các quy hoạch chuyên ngành dùng sản phẩm QHMT để tìm kiếm phương án
hài hòa về phát triển kinh tế cũng như bảo vệ môi trường.
- Giúp các QH chuyên ngành khác tham khảo để loại trừ các rủi ro về sự cố MT

và đề ra các gpháp xử lý
- QHMT có thể coi là một mô hình lý tưởng mà khi có những thành phần khác
tham gia vào, chúng ta có thể biết được điều gì sẽ xảy ra.
- Những giải pháp trong QHMT nhắm tới mục tiêu cải thiện chất lượng MT,
nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và giữ được tốc độ PTKT.
Chính vì vai trò quan trọng của nó đối với chức năng chung của một vùng, nên
QHMT cần phải được làm trước hoặc làm càng sớm càng tốt, song song với các
quy hoạch chuyên ngành khác. Sự tham gia của các nhà môi trường xuyên suốt các
dự án quy hoạch chuyên ngành là rất cần thiết.
* Tuy nhiên, việc thực hiện QHMT ở VN lại đang gặp phải một số khó khăn:
- Không có sự nhận thức đầy đủ về vai trò QHMT trong các cấp lãnh đạo.
- Nhiều người ko chấp nhận vì QHMT có thể sẽ chỉ ra các sai lầm khủng khiếp
về mặt bảo vệ MT và tài nguyên thiên nhiên từ các dự án quy hoạch chuyên ngành
đã và đang được xây dựng.
- QHMT được coi là cản trở đến công việc của nhiều người bởi lẽ họ không
phải là những nhà môi trường học. Họ sợ rằng sự tham gia của họ là thứ yếu hoặc
không tồn tại. Ở đây vấn đề cộng tác liên ngành cần được nhắc đến và là một yếu
điểm của chúng ta.
- Nhìn lợi ích trước mắt không có cái nhìn lâu dài, bền vững.
- Hạn chế về nguồn lực.

4


Câu 6: Các nguyên tắc QHMT.
R.S. Dorney đã đưa ra các nguyên tắc sau đây để xác định chiến lược trong quy
hoạch quản lý môi trường:
1. Xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt của đp liên quan đến các chính sách
của CP ở các cấp khác nhau để hướng dẫn QH, trợ giúp cho việc đánh giá.
2. Thiết kế với mức rủi ro thấp. Tạo khả năng mềm dẻo và khả năng thay đổi có

tính thuận nghịch trong các quyết định về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và sử dụng tài
nguyên.
3. Nhận dạng các vấn đề về cấu trúc và năng lực của các thể chế, sửa đổi cho
thích hợp hay đưa vào áp dụng ở những nơi thích hợp.
4. Hiểu rõ sự tương thích và không tương thích trong sử dụng đất đai cận kề.
5. Xây dựng QHBVMT bao gồm việc đánh giá và loại trừ rủi ro, kế họach ứng
cứu và giám sát MT. Đưa các biện pháp BVMT vào các quá trình xây dựng.
6. Đưa các chính sách MTvà biện pháp BVMTvào các QH chính thức.
7. Quy hoạch cho việc bảo tồn và tạo năng suất bền vững đối với các dạng tài
nguyên. Thiết kế hệ thống Giám sát các hệ sinh thái.
8. Xác định, tạo ra và nâng cao tính thẩm mỹ đối với các dạng tài nguyên cảnh
quan.
9. ĐTM đối với các dự án mới, chương trình, chính sách và chiến lược kinh tế
địa phương và vùng; đánh giá công nghệ trên quan điểm tài nguyên, văn hoá và
kinh tế.
10. Phân tích tiềm năng/tính khả thi của đất đai, lập bản đồ năng suất sinh học;
xác định mối liên quan giữa kích thước các khoảnh đất đai và tài nguyên sinh vật.
Điều tra một cách hệ thống các nguồn tài nguyên hiện có, nhận dạng các quá trình
hay chức năng tự nhiên đối với các đơn vị đất đai cùng các giá trị hiện thời hay
tiềm năng.
5


11. Nhận dạng các vùng hạn chế hay có nguy hiểm; các vùng nhạy cảm; các
cảnh quan và vùng địa chất độc đáo; các khu vực cần cải tạo, nâng cấp; có thể sử
dụng thay đổi..
12. Tìm hiểu đặc điểm của các hệ sinh thái; xác định giới hạn khả năng chịu tải
và khả năng đồng hoá, mối liên kết giữa tính ổn định-khả năng chống trả-tính đa
dạng của các hệ sinh
13. Tìm hiểu động học quần thể của các loài then chốt, xác định các loài chỉ thị

chất lượng môi trường.
14. Xác định những vấn đề sức khoẻ liên quan đến cảnh quan. Nhận dạng và
kiểm soát ngoại ứng đối với các lô đất càng bé càng tốt.
15. Lập bản đồ về tiềm năng vui chơi –giải trí. Tìm hiểu mối liên kết văn hoá
giữa sử dụng đất, năng suất và việc tái sử dụng tài nguyên.
16. Nhận dạng các giá trị, mối quan tâm và sự chấp thuận của cộng đồng và thể
chế.

6


Câu 7: Quy trình QHMT.
Bước 1:Chuẩn bị quy hoạch
- Thành lập các nhóm quy hoạch
- Xác định các nhóm chủ thể tham gia và vai trò của họ trong việc lập quy
hoạch
- Xác định các cơ quan/tổ chức quản lý trong QHMT
Bước 2: khởi xướng quy hoạch
- Xác định mục tiêu quy hoạch
- Xác định nhu cầu thông tin
- Khẳng định các vấn đề và ranh giới quy hoạch
- Xác định các nội dung QHMT
Bước 3: Xây dựng quy hoạch
- Thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng và quy
hoạch phát triển KTXH tại địa phương haỵ vùng quy hoạch.
- Căn cứ vào QHPT KTXH, phân vùng lãnh thổ nghiên cứu phục vụ QHMT.
- Đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐTMCL) tổng thể dự án quy
hoạch phát triển KTXH hay từng ngành kinh tể.
- Lập quy hoạch: đề xuất các giải pháp quy hoạch, xác định các dự án ưu tiên,
vùng ưu tiên và các giải pháp thực hiện quy hoạch.

- Lập bản đồ QHMT thể hiện các ý đồ quy hoạch một cách trực quan
- Kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển KTXH
Đây là bước trọng tâm của cả quá trình, bao gồm các nội dung của việc lập QH.
Bước 4: Phê duyệt quy hoạch
Toàn bộ hồ sơ QHMT được trình lên hội đồng thẩm định của địa phương.
Sau khi thông qua HĐTĐ, hồ sơ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt chính
thức.
Bước 5: Thực hiện và giám sát
7


- Thực hiện
+ Phối hợp đa ngành
+ Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện quy hoạch và QLQH cần
được xác định rõ ngay từ lúc khởi đầu quá trình quy hoạch.
+ Trong tiến trình quy hoạch cần tạo điều kiện cho việc thẩm định tiến độ theo
định kỳ và có phản hồi, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết.
- Giám sát
+ Thu được các thông tin phản hồi về tình hình thực tế của môi trường sau khi
kế hoạch được thực thi.
+ Xác định các tác động đã được dự báo trước đây có xảy ra hay không và khả
năng xảy ra các tác động đột xuất khác trong quá trình phát triển.

8


Câu 8: Nội dung quy hoạch môi trường (nêu và phân tích các nội dung của
QHMT)
1. Đánh giá điều kiện môi trường
1.1. Thu thập các thông tin cần thiết về:

(1) Điều kiện tự nhiên: Các yếu tố môi trường tự nhiên cần thiết phải điều tra
được liệt kê trong bảng : Khí hậu, địa chất, thủy văn nước ngầm, sinh địa lý, thổ
nhưỡng, thực vật động vật,động vật hoang dã….
(2) Thông tin về đặc điểm Kinh tế –Xã hội
 Dân số.
 Sử dụng đất
 Các hoạt động kinh tế hiện tại
 Quy hoạch & kế hoạch phát triển KTXH (tổng thể, ngành), đặc biệt là
các quy hoạch xây dựng và sử dụng đất.
 Cơ sở hạ tầng
 Các vấn đề về thể chế, luật pháp
(3) Thông tin về bối cảnh phát triển khu vực:
. Các đặc điểm chủ yếu của khu vực bao gồm: (1) các quan hệ của khu vực
nghiên cứu với vùng khác do vị trí địa lý; (2) các lĩnh vực phát triển chính ảnh
hưởng mạnh đến khai thác, sử dụng TNTN và chất lượng MT; (3) Thuận lợi và hạn
chế (tự nhiên; kinh tế, xã hội và chính trị, thể chế) .
(4) Cơ quan điều hành hoạt động phát triển & các nhóm chia sẻ quyền lợi:
Chính phủ trung ương, bộ KHCNMT; Chính quyền cấp tỉnh, thành phố, sở
KHCNMT; Chính quyền điạ phương; Các khu vực và các tổ chức kinh tế công
nghiệp, thương mại tư nhân; Các tổ chức phi chính phủ (NGOs), hội tình nguyện;
Các tổ chức quần chúng; Các tổ chức văn hoá, giáo dục, truyền thông
9


1.2. Điều tra khảo sát môi trường
Trong việc thu thập các thông tin môi trường liên quan đến khu vực quy hoạch,
phương thức tiếp cận cơ bản là:
(a) Thu thập thông tin, dư liệu thứ cấp: như các loại thông tin, dữ liệu môi
trường đã được nghiên cứu, điều tra và tường trình trong các báo cáo đâu đó.
(b) Tư liệu viễn thám

Viễn thám được sử dụng để phát hiện, lập bản đồ và cập nhật những thông tin
về tài nguyên đất đai.
(c) Điều tra khảo sát thực địa
Công việc điều tra nghiên cứu thực địa nhằm cập nhật, bổ sung các thông
tin, tư liệu; chính xác hóa các thông tin, dữ kiện.
Trước khi tiến hành điều tra khảo sát cần xác định rõ phạm vi khu vực
quy hoạch, phạm vi ảnh hưởng và liên quan.
1.3. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên và hiểm hỏa môi trường
Mục đích chính của đánh giá môi trường là:
(1) xác định các dạng tài nguyên môi trường có ý nghĩa và các hạn chế trong sử
dụng đất (cấp nước, vùng ngập lụt, v.v);
(2) Mức độ chất lượng, số lượng và hạn chế của các dạng tài nguyên;
(3) vị trí và sự phân bố trong mỗi khu vực của tài nguyên và hạn chế;
(4) ước lượng tác động tiềm năng trong các phương án sử dụng khác nhau đối
với mỗi dạng tài nguyên và khu vực hạn chế (ví dụ phát triển vùng ngoại vi đô thị
trên tầng chứa nước có nguy cơ dễ gây nhiễm bẩn nước ngầm)

10


a) Đánh giá tài nguyên thiên nhiên
(1) Đánh giá tài nguyên nước
Nước là tài nguyên cơ bản cần thiết cho đời sống sinh vật và mọi dạng hoạt
động của con người. Trong quy hoạch phát triển nhiều khi người ta không chú ý
đầy đủ đến vấn đề bảo vệ các nguồn tài nguyên này. Việc đánh giá thể hiện qua:
nước mặt và nước ngầm và cả chất lượng nước.
(2) Đánh giá sức sản xuất của đất đai
Có hai khía cạnh về sức sản xuất của đất đai được xem xét: sức sản xuất nông
nghiệp và sức sản xuất dựa trên đánh giá tiềm năng cho sinh vật hoang dại.
+ Đánh giá sức sản xuất nông nghiệp: việc đánh giá dựa trên các yếu tố độ dốc,

khả năng giữ nước, đặc điểm xói mòn, kết cấu, cấu trúc…
+ Đánh giá sức sản xuất cho “sinh vật hoang dại”
(3) Đánh giá các tài nguyên xây dựng
Kỹ thuật này bao gồm việc điều tra chung, sau đó kiểm tra địa chất tại chỗ và
lấy mẫu ở các lỗ khoan để hiệu chỉnh số lượng, phân bố và chất lượng.
Có thể thực hiện ít tốn kém thông qu phân tích bản đồ lịch sử địa chất địa
phương.
(4) Đánh giá tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái
+ Sự đa dạng loài và tính bền vững hệ sinh thái

11


+ Sự hiếm loài và sinh cảnh của nó
+ Phân cấp vùng tự nhiên nhằm mục tiêu bảo vệ
(5) Đánh giá các giá trị văn hoá-thẩm mỹ
b. Đánh giá các hiểm hoạ môi trường
Các hiểm hoạ môi trường có thể bao gồm hai loại chính: hiểm hoạ thiên nhiên
(ngập lụt, trượt dốc, động đất, gió bão) và hiểm hoạ do hoạt động của con người (ô
nhiễm không khí, nước, v.v.)..
 Đánh giá rủi ro
Các rủi ro liên quan tới các mối nguy hiểm do các hoạt động phát triển và các
hiểm hoạ thiên nhiên:
- Hoá chất độc hại đối với người, động thực vật
- Vật chất dễ cháy và dễ nổ
- Các thiết bị cơ học bị hư hỏng sẽ rất nguy hiểm đối với người và của cải.
- Các công trình đổ vỡ, hư hỏng (đập nước...)
- Thiên tai làm tăng mức độ nguy hại kỹ thuật
- Tàn phá hệ sinh thái
Xác định hiểm họa. Xác định hiểm họa là liệt kê những khả năng có thể xảy ra

của các nguồn gây nguy hiểm.
Quản lý rủi ro. Mục đích cuối cùng của quản lý rủi ro là lựa chọn và thực hiện
các họat động làm giảm rủi ro. Quản lý rủi ro là sự đánh giá các phương án, các
biện pháp giảm nhẹ rủi ro và việc thực hiện các phương án.
Trong QHMT, các rủi ro môi trường do các dự án và quy hoạch chương trình
phát triển cần phải được xem xét một cách chu đáo. Những rủi ro do việc lựa chọn
vị trí hay việc bố trí sắp xếp những lọai hình phát triển (ví dụ điện hạt nhân) ở gần
12


các khu vực dân cư cần phải được nghiên cứu đánh giá để có những chính sách phù
hợp.
2. Đánh giá tác động MT, các dự án phát triển và dự báo các biến đổi môi
trường
Ngoài các yếu tố tự nhiên, hoạt động cửa con người luôn gây ra các ảnh hưởng
đến điều kiện môi trường mỗi khu vực. Sự phát triển KTXH khu vực có thể được
xem là một trong các yếu tố hàng đầu tác động đến cơ sở tài nguyên và chất lượng
môi trường mỗi khu vực.
2.1. Dự báo phát triển trong khu vực
- Dự báo phát triển kinh tế & các dự kiến phát triển mới
- Các dự báo về nhân khẩu học
- Nhu cầu sử dụng tài nguyên trong tương lai
- Dự báo về tải lượng chất thải
2.2. Đánh giá tác động môi trường do các hoạt động phát triển
Đánh giá tác động môi trường được hiểu là việc xác định, dự báo, phân tích và
đánh giá các tác động có thể xảy ra do các dự án, các quy hoạch phát triển hoặc các
chương trình chính sách đối với môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
Mục đích của ĐTM trước hết là khuyến khích việc xem xét các khía cạnh môi
trường trong việc lập quy hoạch hoặc ra quyết định đối với các dự án, chương trình
hay chính sách; các hoạt động phát triển để có thể lựa chọn, thực hiện thi các chính

sách, các dự án và hoạt động có lợi cho môi trường hơn.
Trong phân tích, đánh giá cần tập trung vào:
Các tác động, ảnh hưởng lớn, lâu dài; Các tác động tổng hợp & tích lũy do
nhiều hoạt động trên khu vực, đặc biệt đối với những khu vực vốn đã bị tác động
mạnh cần được hết sức chú ý.
13


ĐMC đối với các dự án quy hoạch xây dựng, các quy hoạch sử dụng đất, các
chương trình giao thông có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Đối với các đề án PT KTXH đã lên kế hoạch, ĐTM cần đc thực hiện 1 cách đầy
đủ đối chiếu với các tiêu chuẩn MT thích hợp của nhà nước.
2.3. Đánh giá phương án
Do việc lựa chọn dựa trên rất nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thông thường
sẽ xuất hiện các phương án khác nhau. Việc đánh giá phương án để đề xuất lựa
chọn là cần thiết để đạt được phương án tốt nhất.
3. Phác thảo quy hoạch
3.1. Xác định vấn đề tài nguyên môi trường then chốt
(1) Các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên
Những vấn đề về TNTN là những vấn đề liên quan đến các tác động mạnh mẽ
do phát triển và các mối quan tâm có tính cạnh tranh, có thể đánh giá trên cơ sở
xem xét các thông tin về trữ lượng, chất lượng, phân bố theo không gian, năng suất
bền vững, các hệ thống môi trường nhạy cảm, nhu cầu, cách thức sử dụng, mức độ
khai thác đối với các dạng tài nguyên chủ yếu ( như: nước mặt, lưu vực, các tầng
nước ngầm; không khí; tài nguyên rừng; tài nguyên đất NN; tài nguyên thủy sản;
tài nguyên khoáng sản; năng lượng…)
Những vấn đề tài nguyên của mỗi khu vực có tính đặc thù riêng, đó là những
dạng tài nguyên nằm trong mối quan tâm.
(2) Các hiểm hoạ môi trường & ô nhiễm môi trường
Các hiểm hoạ môi trường có thể bao gồm:

- Nguy cơ sức khoẻ môi trường;
- Các khu vực dễ bị ngập lụt; các vùng nhạy cảm môi trường, khu vực dốc
không ổn định; xói mòn và xụt lún; động đất; khu vực chịu tác động mạnh của gió
và bão;
- Khu vưc tập trung dân cư quá cao;
14


- Các nguy cơ do hoạt động công nghiệp, khai khoáng, giao thông vận tải;
- Các vùng bị ô nhiễm, suy thoái (nước mặt, nước ngầm, không khí, đất, v.v.)
- Nguy cơ do sử dụng hoá chất nông nghiệp quá mức
3.2. Thiết lập mục tiêu môi trường
Mục tiêu có thể phân chia thành:
- Mục tiêu đã được xác lập- Một mục tiêu đã xác lập là một quyết định chính
trị thể hiện trong các văn bản luật, nghị định hay hướng dẫn.
- Mục tiêu đang phát triển - Mục tiêu đang phát triển là những mục tiêu tuy
chưa được quy định trong các văn bản pháp lý song đã được đề xướng và tiến hành
một vài bước tại các tổ chức chính trị
- Mục tiêu dự định là những mục tiêu mà một số người cho rằng nó phải trở
thành mục tiêu chung tuy nhiên chưa được chấp nhận.
Ngoài ra mục tiêu còn có thể phân chia thành (1) Mục tiêu lâu dài / mục tiêu
chiến lược và mục tiêu trước mắt (mục tiêu cụ thể).
Mục tiêu chiến lược / lâu dài
Trong QHMT, chúng ta đề cập đến sự phát triển xuất phát từ môi trường, nghĩa
là phải tạo ra sự cam kết lâu dài và quan tâm thường xuyên.
Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể thường là những mục tiêu mang tính định lượng, những
tiêu chí phải đạt được trong một khoảng thời gian ngắn trước mắt.
Phương pháp xác định mục tiêu
Có nhiều phương thức khác nhau để có thể xác định được mục tiêu:

(a) Căn cứ vào chính sách, chiến lược, chính quyền địa phương lựa chọn;
(b) Mục tiêu có thể được xác định thông qua các quá trình bầu cử chính trị (lựa
chọn các đại biểu quốc hội của khu vực theo đuổi các mục tiêu môi trường nào đó)
hay
15


(c) Cũng có thể được lựa chọn do các hội nghị giữa các bên tham gia hay của
cộng đồng. Trong QHMT các cộng đồng nhỏ, tiếp cận QHMT dựa vào cộng đồng
thường đòi hỏi việc thiết lập các mục tiêu có tính địa phương, rất cụ thể và cũng
hết sức thiết thực, có tính khả thi cao.
3.3. Đề xuất giải pháp
Thiết kế quy hoạch là việc thể hiện các ý tưởng quy hoạch một cách cụ thể
bằng các giải pháp hợp lý, khoa học nhằm đạt tới mục tiêu môi trường. Dựa trên
các bước nghiên cứu trên, một bản phác thảo quy hoạch môI trường sẽ được đề
xuất.
Nội dung của quy hoạch biến đổi tùy trường hợp cụ thể, tuy nhiên một quy
hoạch toàn diện thường bao gồm các thành phần cơ bản là:
- Quản lý chất lượng nước, CTR, chất lượng không khí
- Quản lý Rừng / sinh vật hoang dã
- Quản lý đô thị
- Quản lý lưu vực
- Quản lý đới bờ
- Phát triển luật pháp và sự phối hợp hành động
- Quan trắc, giám sát môi trường
- Các mối liên kết giữa kinh tế và tài nguyên môi trường.
Kỹ thuật phân vùng là công cụ cơ bản, quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất
nhằm mục đích kiểm soát sử dụng đất trong khu vực theo những mục đích xác
định.
Phân vùng quản lý CLMT được áp dụng trong 1 số trường hợp như

QHQLCL nước mặt theo mục đích sử dụng, QHQLCLMT 1 lãnh thổ…

16


Quy hoạch hệ sinh thái
Quy hoạch môi trường theo hướng tổ chức lãnh thổ thường hướng vào việc xác
định các khu vực có những đòi hỏi riêng, đặc biệt về sử dụng, quản lý. Việc hoạch
định cần tuân thủ các yêu cầu pháp lý được quy định trong luật đất đai và các luật
pháp liên quan như luật BVMT, luật bảo vệ và phát triển rừng và các quy định
khác.
Trên quan điểm sinh thái học, môi trường khu vực là một / tập hợp của các hệ
sinh thái, có quan hệ mật thiết với nhau. Odum đã phân chia lãnh thổ cảnh quan
dựa trên các vai trò sinh thái cơ bản. Theo Ông các hệ thống môi trường được phân
chia thành bốn kiểu cơ bản:
1.Các khu vực sản xuất, ở đó diễn thế được con người kiểm soát liên tục
nhằm duy trì mức năng suất cao.
2. Các khu vực bảo vệ hay các khu vực tự nhiên, nơi cho phép hay tạo
điều kiện cho quá trình diễn thế tiến tới trạng thái “trưởng thành” do đó có
thể bền vững.
3. Các khu vực thoả hiệp, trong đó có sự kết hợp của cả hai trạng thái
trên cùng tồn tại, ví dụ các hệ thống đất ngập nước có khả năng tái sử dụng
chất thải, điều hoà môi trường chung.
4. Khu vực đô thị, công nghiệp hoặc là những khu vực không thật quan
trọng về sinh học.
Tổ chức cơ quan quản lý môi trường khu vực
Cần thiết phải có 1 cơ quan QLMT khu vực. Đó có thể là một bộ phận của các
cơ quan chức năng hiện hữu mà được tăng cường năng lực về mọi mặt, có khả
năng liên kết trong công tác BVMT giữa các ngành, lĩnh vực với nhau. Nâng cao
năng lực thông qua việc thiết lập một hệ thống rộng rãi bao gồm các ngành liên

17


quan trong xã hội. Năng cao năng lực của các tổ chức thông qua giáo dục/đào tạo,
trao đổi thông tin ở mọi cấp.
Thiết lập và hoàn thiện cơ sở pháp lý
Mục đích của hoạt động này là nhằm tạo ra một khung pháp lý và tổ chức cần
thiết, tăng cường năng lực quản lý nhà nước, năng lực của các cơ quan, tổ chức xã
hội, các điều kiện tài chính trong việc thực hiện các nội dung mà quy hoạch đã
định hướng.
4. Thực hiện và giám sát quy hoạch
Lựa chọn ưu tiên
Có thể có rất nhiều vấn đề môi trường trong khu vực quy hoạch như đã xác
định. Do sự hạn hẹp về các nguồn lực của khu vực, không thể một lúc có thể giải
quyết thành công một lúc mọi vấn đề môi trường đặt ra. Do đó cần phải chọn lựa
và xếp hạng ưu tiên để có thể tập trung sự chú ý và hoạt động vào một số vấn đề
nào đó.
Tiêu chuẩn xếp hạng chú ý đến:
(a) Mức độ ảnh hưởng đối với sức khoẻ cộng đồng;
(b) Mức độ thiệt hại về năng suất, sản lượng, quy mô sản xuất;
(c) Tiềm năng xây dựng năng lực địa phương;
(d) Tiềm lực huy động tài nguyên;
(e) Ảnh hưởng tương đối với lớp người nghèo khổ;
(g) Tính chất và mức độ trầm trọng của vấn đề (cường độ, ngắn hạn,
dài hạn, hồi phục hay không)
(h) Trường hợp đặc biệt, .v.v.

18



Làm sáng tỏ các vấn đề ưu tiên được lựa chọn
Các vấn đề môi trường và mối liên quan của chúng thường phức tạp hơn nhiều so
với những suy nghĩ ban đầu, đặc biệt khi phải chú ý đến các mâu thuẫn trong lợi ích của
các nhóm hưởng thụ khác nhau.
Các chương trình, dự án cải thiện và bảo vệ MT
Để giải quyết những vấn đề MT lớn cần xây dựng các chương trình MT.
Chương trình cần thể hiện sự định hướng cho từng khu vực lãnh thổ hay cho các
ngành khác nhau.
Đề xuất một số dự án cụ thể, riêng biệt nhằm cải thiện, bảo vệ, phát triển
môi trường; đặt ra các yêu cầu phải thực hiện ĐTM sơ bộ/ĐTM đối với tất cả các
dự án được đề xuất có khả năng gây ra các nguy hại nghiêm trọng cho tài nguyên
hoặc môi trường, coi đó là một bộ phận không thể tách rời của bản nghiên cứu tiền
khả thi.
Kế hoạch hành động cho giai đoạn vài năm đầu
Để có thể thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch và các dự án môi trường, cần
thiết phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính có thể được xây dựng từ nhiều
nguồn vốn khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương.

19


Câu 9:Các công cụ và phương pháp quy hoạch môi trường
 Các phương pháp
1. Phương pháp xây dựng chỉ số môi trường
Chỉ số là công cụ đc tạo ra để làm giảm 1 số lượng dữ kiện lớn thành 1 dạng
đơn giả nhất mà vẫn giữ nguyên đc ý nghĩa đối với câu hỏi đc đặt ra.
Chỉ số MT nói chung có cấu trúc toán học khá phức tạp, tuy nhiên 1 số chỉ đơn
giản là sự so sánh đơn thuần có thể chỉ là 1 phân số.
Có 2 dạng chỉ số:

- Chỉ số tăng khi mức ô nhiễm tăng (chỉ số ô nhiễm)
- Chỉ số giảm khi mức ô nhiễm tăng (chỉ số chất lượng)
Có 2 bước để xây dựng một chỉ số:
- Bước 1: Tính toán chỉ số phụ
- Bước 2: tập hợp các chỉ số phụ để thảnh chỉ số chung
Một số chỉ số về MT như: chỉ số chất lượng nước, chỉ số chất lượng không khí.
Ưu điểm: Là phương pháp cung cấp thông tin, dữ liệu một cách chính xác,
ngắn gọn và súc tích
Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc thu thậ, phân loại một khối lượng thông tin
khổng lồ.
- Khó khăn trong việc xử lý và biến đổi dữ kiện để dễ hiểu và phù hợp
với mục đích người dùng.

20


2. Phương pháp ma trận
- Phương pháp ma trận môi trường là phương pháp liệt kê các hành động của
hoạt động phát triển với liệt kê những nhân tố môi trường có thể bị tác động vào
một ma trận.
 phương pháp cho điểm được sử dụng để biểu thị cường độ và ý nghĩa của tác
động.Tác động càng mạnh điểm số càng cao.
Ưu điểm
- Rất có giá trị cho việc xác định tác động của dự án và đưa ra được hình thức
thông tin tóm tắt đánh giá tác động.
- Đơn giản, dễ sử dụng, không đòi hỏi nhiều số liệu môi trường nhưng lại có thể
phân tích tường minh được nhiều hạnh động khác nhau lên cùng một nhân tố.
- Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường được thể hiện rõ ràng.
- Có thể đánh giá sơ bộ mức độ tác động.

Hạn chế
- Không giải thích được các ảnh hưởng thứ cấp và các ảnh hưởng tiếp theo,
ngoại trừ ma trận theo bước
- Chưa xét đến diễn biến theo thời gian của các hoạt động, tác động nên chưa
phân biệt được tác động lâu dài hay tạm thời.
- Người đọc phải tự giải thích mối liên quan giữa nguyên nhân và hậu quả.
- Không giải thích được sự không chắc chắn của các số liệu.
- Không đưa ra được nguyên lý/nguyên tắc xác định các số liệu về chất lượng
và số lượng.
- Không có “tiêu chuẩn” để xác định phạm vi và tầm quan trọng của tác động.

21


3. Phương pháp phán đoán chuyên gia
- Là phương pháp đánh giá dựa theo kinh nghiệm của các chuyên gia môi
trường giàu kinh nghiệm.
- Hệ thống đánh giá môi trường được sử dụng để dự báo chất lượng môi trường
trong các phương án có hoặc không có dự án.
Ưu điểm:là phương pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm về thời gian, sức lực,
tài chính để triển khai nghiên cứu.
Nhược điểm: chủ yếu dựa trên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia,
vì vậy còn mang tính chủ quan, chỉ nên sử dụng khi các phương pháp không có
điều kiện thực hiện, không thể thực hiện được hoặc có thể sử dụng phối hợp với
các phương pháp khác.
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp chuyên gia, người nghiên cứu cần chú ý:
+ Lựa chọn đúng chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu,
trung thực, khách quan trong nhận định, đánh giá.
+ Lựa chọn những vấn đề cần tham vấn với những mục đích cụ thể để sử dụng
chuyên gia phù hợp.


22


4. Phương pháp mô hình hóa
- MHHMT là cách tiếp cận toán học mô phỏng diễn biến chất lượng MT.
- là pp có ý nghĩa lớn nhất trong quản lý môi trường, dự báo các tác động môi
trường và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
- Trong quá trình ĐTM, có thể sử dụng các MH để đánh giá khả năng lan truyền
chất ÔN, mức độ ÔN, ước tính giá trị các thông số chi phí, lợi ích,…
- MH thông dụng nhất: MH lan truyền chất ô nhiễm trong không khí và nước,
mô hình tính toán chi phí lợi ích mở rộng cùng với hiệu quả kinh tế của dự án.
- Có 3 loại mô hình: mô hình thống kê, mô hình vật lý, mô hình toán học
Phương pháp mô hình cần
- Phải hiểu rõ hiện tượng hoặc quá trình cũng như sự phát triển của nó.
- Phải xác định được phạm vi, thời gian, không gian cũng như các yếu tố quyết
định quá trình và cách đo đạc, xác định chúng.
- Phải nắm vững các quy luật quyết định các hiện tượng và sự thay đổi các yếu
tố trong quá trình phát triển
- Phải hiểu các công cụ toán học, tin học có thể giải quyết vấn đề đặt ra được
không?
- Người lập bài toán phải liệt kê được các tham số của mô hình, khoảng giá trị
của chúng, khả năng xác định chúng thông qua đo đạc hoặc tính toán (đôi khi các
giá trị đặc trưng của các tham số này có thể lấy từ các tài liệu thống kê hoặc sử
dụng các tài liệu đã công bố).
Ưu điểm: được sử dụng để đánh giá tác động MT cho các dự án ở quy mô lớn,
hiệu quả phương pháp cao
Nhược điểm: là phương pháp khó, tốn tgian và kinh phí cũng như nguồn lực để
thực hiện


23


5. Phương pháp phân tích lợi ích chi phí
1) Với các giải pháp có chi phí thấp hay trung bình
• Có thể sử dụng tiêu chí đơn giản là “thời gian hoàn vốn” để đánh giá. Thời
gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để các dòng tiền tương lai dự tính có thể hoàn
lại được dòng tiền đầu tư ban đầu.
• Thời gian hoàn vốn được sử dụng chủ yếu để đánh giá các đầu tư về thiết bị
khi thời gian hoàn vốn ngắn (1-3 năm)
2) Với các giải pháp có chi phí cao
Cần phải chi tiết hơn - tức là phải tính đến lãi suất/chiết khấu.
NPV = hiện giá lợi ích - hiện giá chi phí phải > 0 thì giải pháp đầu tư xem xét
mới là khả thi về kinh tế.
Khi có sự lựa chọn giữa các giải pháp SXSH khác nhau, giải pháp nào có NPV
cao nhất sẽ được chọn để thực hiện.
Ưu điểm:
- Là phương pháp dễ làm, dễ tính toán
- Đưa căn cứ để người ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hiệu quả
(về mặt kinh tế)
Nhược điểm:
Khi xác định chi phí:
- Khó xác định đc giá của từng nguyên vật liệu.
- Trên thực tế còn phụ thuộc vào thị trường.
- Sai số trong việc ước lượng, định giá chi phí

24


6. Phương pháp chồng ghép bản đồ và GIS

Mục đích:
Nhằm xem xét sơ bộ các tác động có thể có của dự án đến từng thành phần môi
trường trong vùng, từ đó định hướng nghiên cứu định lượng bằng phương pháp
khác ở bước tiếp theo.
Nội dung:
- Phương pháp này sử dụng những bản đồ về các đặc trưng môi trường trong
khu vực nghiên cứu vẽ trên giấy trong suốt.
- Mỗi bản đồ diễn tả khu vực địa lý đó với từng đặc trưng môi trường đã xác
định qua tài liệu điều tra cơ bản.
- Thuộc tính của đặc trưng môi trường được xác định bằng cấp độ. Ví dụ: vùng
ô nhiễm vừa tô màu nhạt, vùng ô nhiễm nặng tô màu đậm
- Để thực hiện phương pháp này, nghiên cứu cần có đầy đủ số liệu về các thành
phần môi trường vùng dự án.
- Từng thành phần môi trường được thể hiện trên bản đồ đơn tính (bản đồ địa
hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thủy vực, bản đồ thảm thực vật, bản đồ sử dụng
đất, bản đồ phân bố dân cư, …) có cùng tỷ lệ..
Ưu điểm:
- Phương pháp chập bản đồ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, kết quả xem xét thể hiện
trực tiếp bằng hình ảnh, thích hợp với việc đánh giá các phương án sử dụng đất.
Nhược điểm:
- Thể hiện thiên nhiên và môi trường một cách tĩnh tại
- Độ đo các đặc trưng môi trường trên bản đồ thường khái quát
- Đánh giá mức độ cuối cùng về tổng tác động phụ thuộc nhiều vào chủ quan
của người đánh giá.

25


×