Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Dạy học một số chủ đề khoa học lớp 4, 5 qua trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 165 trang )

BÙI THỊ LANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

***

BÙI THỊ LANH

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

DẠY HỌC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHOA HỌC LỚP 4, 5
QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA HỌC: 2016 - 2018

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI THỊ LANH

DẠY HỌC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHOA HỌC LỚP 4, 5
QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP


Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Dục Quang

HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc đến thầy
giáo - PGS.TS. Nguyễn Dục Quang, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô và các em học sinh
của trường Tiểu học dân lập Vietkids (Đống Đa - Hà Nội) đã hợp tác và tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thực nghiệm và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới tất cả người thân, bạn bè đã luôn
động viên và ủng hộ tôi suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn còn nhiều sai sót, mong
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Bùi Thị Lanh



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do sự tìm tòi, học hỏi
của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Dục
Quang. Tôi c ng xin cam đoan r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Đề tài luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ
một hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và c ng chưa hề được công bố trên
bất kỳ một phương tiện nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Bùi Thị Lanh


3

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHOA HỌC Ở LỚP 4,5 QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP
... 5
1.1. Cơ sở lí luận........................................................................................ 5

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 5
1.1.2. Trò chơi học tập ......................................................................... 7
1.1.3. Môn Khoa học ở trường Tiểu học ............................................ 17
1.1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4,5 và việc sử dụng trò chơi
học tập. ............................................................................................... 27
1.1.5. Các nguyên tắc sử dụng trò chơi học tập ................................. 31
1.1.6. Quy trình tổ chức trò chơi học tập ........................................... 33
1.2. Thực trạng của việc dạy học một số chủ đề khoa học ở lớp 4, 5
qua trò chơi học tập................................................................................ 36
1.2.1. Khái quát về quá trình điều tra ................................................. 36
1.2.2. Thực trạng các chủ đề khoa học trong môn Khoa học lớp 4, 5 37
1.2.3. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Khoa
học lớp 4, 5 ......................................................................................... 38
1.2.4. Kết quả điều tra ........................................................................ 39
1.2.5. Đánh giá chung về thực trạng .................................................. 48
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 49


4

CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHOA HỌCỞ
LỚP 4, 5 QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP ....................................................... 51
2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .............................................. 51
2.2. Các biện pháp dạy học một số chủ đề khoa học ở lớp 4, 5 qua trò
chơi học tập ............................................................................................. 52
2.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò của phương pháp
trò chơi trong quá trình dạy một số chủ đề khoa học ở lớp 4,5 .........
52
2.2.2. Lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò chơi ...... 54
2.2.3. Xây dựng trò chơi học tập ........................................................ 56

2.2.4. Tiến hành tổ chức trò chơi học tập........................................... 58
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 78
CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM ...................................................................... 79
3.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm ............................................... 79
3.1.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................... 79
3.1.2. Địa bàn và đối tượng thử nghiệm............................................. 79
3.1.3. Nội dung và thời gian thử nghiệm............................................ 79
3.1.4. Tổ chức thử nghiệm ................................................................. 79
3.2. Kết quả thử nghiệm ......................................................................... 82
3.2.1. Kết quả định lượng ................................................................... 82
3.2.2. Kết quả định tính ...................................................................... 86
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 94


5

DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Số lượng giáo viên Tiểu học ở một số tỉnh, thành phố khi điều tra. ....
36
Bảng 2: Kết quả thăm dò mức độ sử dụng các hình thức dạy học môn Khoa
học ................................................................................................................... 39
Bảng 3: Kết quả thăm dò về những thuận lợi khi sử dụng trò chơi học tập .. 40
Bảng 4: Kết quả thăm dò về những hạn chế khi sử dụng trò chơi học tập. ... 41
Bảng 5: Các nguồn trò chơi học tập ............................................................... 43
Bảng 6: Kết quả đánh giá của giáo viên về các trò chơi trong các tài liệu hiện
hành. ................................................................................................................ 43
Bảng 7: Kết quả thăm dò về thời lượng thực tế giáo viên sử dụng để tổ chức

trò chơi cho học sinh trong giờ Khoa học. ...................................................... 44
Bảng 8: Kết quả ý kiến của giáo viên về những nguyên tắc khi lựa chọn trò
chơi vào dạy môn Khoa học............................................................................ 45
Bảng 9: Kết quả thăm dò về các bước GV thường làm khi tổ chức trò chơi . 46
Bảng 10: Xếp loại học lực môn TN - XH của lớp 4A1 và lớp 4A2 trong năm
học trước.......................................................................................................... 80
Bảng 11: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp Thực nghiệm và lớp Đối
chứng ............................................................................................................... 83
Bảng 12: Đánh giá kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp Thực nghiệm và
lớp Đối chứng.................................................................................................. 83
Bảng 13: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp Thực nghiệm ............... 84
và lớp Đối chứng ............................................................................................. 84
Bảng 14: Đánh giá kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp Thực nghiệm và
lớp Đối chứng.................................................................................................. 85
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa lớp 4A1 và lớp
4A2 .... 80
Biểu đồ 2: So sánh kết quả thực nghiệm giữa lớp Thực nghiệm và Đối chứng .
83
Biểu đồ 3: So sánh kết quả sau thực nghiệm giữa lớp Thực nghiệm và lớp
Đối chứng ........................................................................................................ 85


1


2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ 21, đất nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ trong sự hội nhập cả

về kinh tế lẫn tri thức. Toàn cầu hóa đòi hỏi chúng ta phải tạo ra nguồn nhân
lực mạnh mẽ, sáng tạo, chủ động, trở thành những công dân toàn cầu không
chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hội mà rộng hơn là của thế giới. Trong đó giáo
dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đây chính là nguồn động lực để phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy cần đầu tư cho giáo dục một cách toàn
diện và đúng mức.
Tiểu học là cấp học đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách
của học sinh, nền móng đó phải được xây dựng thật vững chắc. Vì vậy, mỗi
giáo viên Tiểu học cần phải trang bị cho mình những kiến thức, phương pháp
cơ bản cho việc dạy học, nh m đáp ứng mục tiêu của giáo dục hiện nay, giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Người
giáo viên cần biết kết hợp hài hòa giữa vốn kiến thức của bản thân và sách
giáo khoa để truyền thụ cho học sinh giúp các em tiếp nhận được kiến thức và
có những hiểu biết nhất định về cuộc sống từ đó đáp ứng được yêu cầu, đòi
hỏi của xã hội.
Thực hiện phương châm “vui mà học, học mà vui”. Trò chơi trong học
tập được coi là hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả bởi nó làm cho học sinh
say mê, hứng thú với hoạt động học tập. Trò chơi học tập có thể đảm bảo trọn
vẹn trọng trách giáo dục của nó vì nó phù hợp với đặc điểm nhận thức và đặc
điểm tâm lý của học sinh Tiểu học. Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói
riêng giúp cho học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Trò
chơi làm cho học sinh được phát triển các năng lực một cách tự nhiên, giúp
các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau. Từ đó các em tiếp thu kiến
thức được dễ dàng, góp phần đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh
ở bậc Tiểu học.


Khổng tử từng dạy học trò r ng: “Biết mà học không b ng thích mà
học, thích mà học không b ng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải
pháp đảm bảo thành công trong dạy học là tạo được hứng thú học tập cho các

em. Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân của mình có một tiềm năng lớn để trở
thành một hình thức tổ chức dạy học hiệu quả, kích thích sự hứng thú, niềm
say mê học tập và tính tích cực sáng tạo ở học sinh trong học tập.
Khoa học là một môn học về các sự vật, sự kiện, hiện tượng và các mối
quan hệ giữa chúng trong môi trường xung quanh, về cơ thể và sức khỏe con
người. Đây chính là đối tượng học tập trực tiếp mà học sinh cần lĩnh hội trong
môn Khoa học. Những kiến thức này luôn gắn liền với thực tiễn và phục vụ
thiết thực cho cuộc sống. Không những thế mà môn Khoa học góp phần vào
việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Khoa học là môn học
mà các em có nhiều kinh nghiệm và vốn sống để tham gia khi học bài. Chính
đặc điểm này rất phù hợp với việc sử dụng trò chơi học tập ở một số chủ đề
trong môn Khoa học ở Tiểu học. Mà điển hình ở đây là chủ đề Con người và
sức khỏe lớp 4 và 5, chủ đề về vật chất và năng lượng lớp 4, chủ đề về Thực
vật và động vật lớp 5. Thông qua hoạt động trò chơi, học sinh phải sử dụng
những kiến thức, kĩ năng của các chủ đề này một cách tự nhiên mà không áp
đặt vào bài học. Mặt khác sử dụng trò chơi trong một số chủ đề của môn
Khoa học còn tăng cường khai thác kinh nghiệm và vốn sống của học sinh
trước khi hình thành kiến thức mới và tích cực liên hệ những kiến thức mới
với thực tế cuộc sống để làm cho chúng dễ hiểu và gần g i với học sinh hơn.
Trong thực tế giảng dạy môn Khoa học ở Tiểu học có rất nhiều nội
dung khoa học có thể được tổ chức dưới dạng trò chơi học tập. Tuy nhiên vì
những lí do khác nhau mà nội dung dạy học đó vẫn dạy theo phương pháp
truyền thống và việc khai thác nội dung đó dưới hình thức trò chơi c ng chưa
thực sự có hiệu quả. Một trong những lí do khách quan đó là lượng kiến thức
trong môn Khoa học ở lớp 4, 5 tương đối nhiều, giáo viên không đủ giờ để
dạy nên các trò chơi bị bỏ qua, tiết học có vẻ nặng nề. Trong khi đó, tài liệu


hướng dẫn trò chơi chỉ có ở lớp 1, 2, 3, Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5 còn với môn
Khoa học thì vẫn chưa có tài liệu hướng dẫn trò chơi chính thức nào. Chính

điều này đã gây khó khăn, trở ngại cho giáo viên khi dạy môn Khoa học nói
chung và sử dụng trò chơi trong dạy học có hiệu quả nói riêng.
Là một giáo viên trẻ, nhiệt huyết cùng với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng dạy học phân môn Khoa học và tạo cho các em sự hứng thú,
lòng say mê đối với phân môn này, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Dạy học
một số chủ đề khoa học lớp 4, 5 qua trò chơi học tập” để nghiên cứu và
thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số chủ đề trong dạy học môn Khoa học lớp 4, 5 qua trò
chơi học tập nh m góp phần nâng cao kết quả dạy học ở Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa chủ đề dạy học trong môn khoa học lớp 4, 5 với trò
chơi học tập.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học chủ đề trong môn học ở
Tiểu học qua trò chơi học tập.
- Khảo sát thực trạng dạy học một số chủ đề khoa học lớp 4, 5 qua trò
chơi học tập.
- Đề xuất biện pháp dạy học một số chủ đề khoa học lớp 4, 5 qua trò
chơi học tập.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: tập trung nghiên cứu một số chủ đề trong dạy học
môn Khoa học lớp 4, 5, đó là các chủ đề:
+ Con người và sức khỏe lớp 4, 5.


+ Vật chất và năng lượng lớp 4.

+ Thực vật và động vật lớp 5.
- Phạm vi điều tra và thử nghiệm:
+ Điều tra được tiến hành trên giáo viên lớp 4, 5 ở các tỉnh: Hà Nội,
Hưng yên, Thái Bình.
+ Thử nghiệm được tiến hành ở trường Tiểu học Vietkids quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các chủ đề khoa học một cách hợp lí và phù hợp
với đặc điểm học tập của học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4, 5 qua
trò chơi học tập thì sẽ góp phần nâng cao kết quả dạy - học môn học này.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có cấu trúc gồm
ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học một số chủ đề
khoa học ở lớp 4, 5 qua trò chơi học tập
- Chương 2: Biện pháp dạy học một số chủ đề khoa học ở lớp 4, 5 qua
trò chơi học tập.
- Chương 3: Thực nghiệm


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ KHOA HỌC Ở LỚP 4, 5 QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay cuộc cách mạng đại công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống xã hội đòi hỏi chúng ta phải đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục
Việt Nam hiện nay. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục sẽ làm
thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò. Đổi mới giáo dục sẽ
tác động vào mọi thành tố của quá trình giáo dục và đào tạp nh m tạo ra
những thế hệ tương lai mới đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại.
Trò chơi học tập là một hình thức tổ chức dạy học được các nhà giáo
dục quan tâm bởi nhu cầu vui chơi không thể thiếu của con người ở mọi lứa
tuổi. Trong thực tiễn dạy học ở nhà trường Tiểu học, trò chơi học tập phần
lớn được xem như một thủ thuật biện pháp củng cố kiến thức cho học sinh
ngay sau bài học, c ng như kiểm tra bài c hay hình thành kiến thức mới
trong bài học.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu
về trò chơi học tập trong các môn học ở Tiểu học như: Toán, Tiếng Việt, Đạo
đức, Tự nhiên và Xã hội, ……….
Trong dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học, có luận văn Thạc sĩ khoa
học giáo dục (trường Đại học sư phạm HN, 2005) “Nâng cao hiệu quả dạy
học vần b ng trò chơi học tập” của tác giả Ngô Hải Chi. Trong luận văn tác
giả đã đề cập đến ưu điểm của trò chơi học tập và đưa ra một hệ thống trò
chơi để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Học vần. Công trình nghiên
cứu Trò chơi học tập Tiếng Việt 2; 3; 4; 5 của tác giả Trần Mạnh Hưởng (chủ


biên) đã khẳng định: Thông qua trò chơi học tập, học sinh còn được phát triển
cả về trí tuệ, thể lực, nhân cách giúp cho việc học Tiếng Việt thêm nhẹ nhàng

và hiệu quả.
Trong dạy học môn Toán, có 112 trò chơi Toán lớp 1 và 2 của nhà giáo
Phạm Đình Thực, tác giả đưa ra quan niệm Giúp trẻ học Toán qua các trò
chơi là một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu
học. Tác giả Nguyên Thị Hồng Hà đã nghiên cứu “Thiết kế và sử dụng các trò
chơi toán học nh m nâng cao hiệu quả dạy học toán học các lớp đầu cấp Tiểu
học. Trong đó tác giả đã đưa ra một số trò chơi trong dạy học toán góp phần
nâng cao hiệu quả dạy môn Toán ở các lớp đầu cấp Tiểu học.
Trong dạy học môn Đạo đức có “Trò chơi học tập môn Đạo đức ở Tiểu
học” của tác giả Lưu Thu Thủy hay “Vận dụng phương án tổ chức trò chơi
trong dạy học môn Đạo đức lớp 3” của tác giả Đoàn Kim Phúc, luận văn Thạc
sĩ khoa học giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội. Các tác giả đã đưa ra một số
trò chơi học tập trong dạy học môn Đạo đức rất thiết thực và bổ ích.
Đối với môn Tự nhiên và Xã hội có Trò chơi học tập môn Tự nhiên và
Xã hội do tác giả Bùi Phương Nga chủ biên. Học mà vui, vui mà học của tác
giả V Xuân Đĩnh c ng giới thiệu một số trò chơi dùng trong dạy học môn
TN &XH. Thiết kế trò chơi học tập trên máy tính để giáo dục môi trường qua
môn Tự nhiên xã hội lớp 2 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nương đã xây dựng
một số trò chơi trên máy tính rất bổ ích góp phần giáo dục môi trường.
Như vậy Trò chơi học tập đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu. Tuy
nhiên các công trình nghiên cứu đó chủ yếu tập trung vào việc sử dụng trò
chơi trong các môn học như: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội
còn ít có tài liệu nghiên cứu về việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Khoa
học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thấy r ng việc nghiên cứu: “Dạy
học một số chủ đề Khoa học ở lớp 4,5 qua trò chơi học tập” là rất cần thiết
trong tình hình đổi mới hiện nay và lựa chọn làm đề tài luận văn của mình.


1.1.2. Trò chơi học tập
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi

Theo quan điểm Mác - xít, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định trò
chơi có nguồn gốc từ lao động. Trong buổi đầu của xã hội loài người, việc
sinh sống của người thượng cổ còn hết sức đơn giản chỉ là hái lượm, đào
bới… Trẻ sinh ra, đã theo cha mẹ đi kiếm ăn. Phương thức kiếm ăn của người
lớn và trẻ em khi đó không khác nhau nhiều lắm, chỉ khác nhau về cỡ về
lượng chứ không khác nhau về chất. Do đó tuy còn bé nhưng trẻ đã biết kiếm
ăn thực sự. Lúc này hoạt động vui chơi chưa xuất hiện.
Xã hội ngày càng phát triển, công cụ lao động của con người ngày càng
phức tạp hơn đòi hỏi con người phải có trình độ hiểu biết và nắm một số kĩ
thuật nhất định mới thực hiện các thao tác sử dụng công cụ lao động được. Do
vậy, đứa trẻ chưa thể lao động giống người lớn như trước kia. Chúng cần
được tập dượt làm thử trên những đồ vật thay thế cho công cụ sản xuất.
Như vậy, bản chất của trò chơi là hoạt động phản ánh lao động và cuộc
sống của con người. Hoạt động chơi liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của
xã hội và sự thay đổi vị trí của trẻ em trong các mối quan hệ xã hội. Do vậy
trò chơi được coi là phương tiện giáo dục trẻ một cách nhẹ nhàng và lí thú.
Trò chơi là một trong những hoạt động đa dạng, quen thuộc và gần g i
với mọi người. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất về trò chơi. Mặc dù những vấn đề đặt ra như: “Chơi là gì?”, “Tại sao
xuất hiện trò chơi?”, “Các trò chơi giữ vai trò gì và chúng được hình thành
như thế nào trong đời sống con người?’’…được bắt đầu từ thế kỉ XIX.
Dựa vào nguồn gốc của trò chơi, Antonnop đã cho r ng: “Trò chơi là
một hoạt động chuyên biệt - mô phỏng tình huống có thật tạo thành tình
huống giả định - được tổ chức có dụng ý nh m chuẩn bị cho trẻ bước vào
cuộc sống và lao động.


Theo Karin Eden Hamman (một nhà tâm lý học Đức) và Chiristina
Wakhend (một nhà giáo dục học Đức) thì: “C ng giống như cuộc sống và tình
yêu, vui chơi là một khái niệm không thể định nghĩa vì nó là một quá trình thì

nó luôn luôn sống động, luôn luôn đổi thay và phát triển”. Điều này chính là
mảnh đất màu mỡ để giúp cho sự tồn tại và phát triển của nhiều quan điểm,
nhiều học thuyết khác nhau bàn luận về nó.
Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa trò chơi như sau: “Trò chơi là hoạt động
bày ra để vui chơi giải trí”. Đấy chưa thể gọi là khái niệm của trò chơi vì nó
mới chỉ giải thích rất chung chung, chưa cụ thể và chưa có đặc trưng riêng
của nó.
Theo quan điểm của tác giả trong cuốn “Giải thích thuật ngữ tâm lí giáo dục học’’ thì trò chơi là hoạt động lí học hay tinh thần hoàn toàn không
có tính vụ lợi thường có cơ sở là quy ước hay tưởng tượng trong ý thức của
người chơi, không ngoài mục đích tự thân và mục tiêu khác là tạo khoái
cảm’’. Khái niệm này đã khẳng định trò chơi là hoạt động tinh thần của con
người, có quy ước trong ý thức và tạo khoái cảm trong khi tham gia chơi, khái
niệm này c ng khẳng định tác động tích cực của trò chơi đối với trẻ.
Có thể đưa ra khái niệm trò chơi theo từ điển tâm lý học như sau: “Trò
chơi là một loại hình hoạt động trong các tình huống có điều kiện mà hoạt
động đó hướng đến sự tái tạo và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội được ấn định
trong các phương phức tồn tại của các hành động vật chất, trong các đối
tượng của khoa học và văn hóa. Qua trò chơi, với tư cách là dạng hoạt động
thực tiễn xã hội, các tiêu chuẩn của cuộc sống và hoạt động của con người
được tái tạo, việc tuân thủ các tiêu chuẩn đó đảm bảo việc nhận thức và lĩnh
hội hiện thực vật chất và xã hội đảm bảo sự phát triển trí tuệ, tình cảm và đạo
đức nhân cách. Khái niệm này đã khẳng định bản chất xã hội của trò chơi. Trò


chơi được xem là hoạt động xã hội. Nó mang tính xã hội cả về nguồn gốc ra
đời, nội dung và hình thức biểu hiện. Và khái niệm này c ng khẳng định tác
động tích cực của trò chơi với sự phát triển của nhân cách.
Trong tài liệu “Tổ chức hoạt động vui chơi nh m phát triển tâm lực, trí
tuệ và thể lực học sinh” của tác giả Hà Nhật Thăng có đưa ra khái niệm trò
chơi như sau: “Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, mang một

nội dung nhất định và có những quy định mà người tham gia phải tuân thủ.
Như vậy, trò chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người và có quy định,
luật lệ riêng. Nó mang ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người tham gia,
góp phần hình thành nên những phẩm chất nhân cách cho trẻ.
Trên đây là khái niệm chung về trò chơi. Có nhiều trò chơi cụ thể khác
nhau, mỗi trò chơi cụ thể lại có những đặc điểm riêng của mình. Tùy theo góc
độ nghề nghiệp, tùy theo góc độ quan sát mà các nhà nghiên cứu đưa ra các
định nghĩa về trò chơi khác nhau.
1.1.2.2. Khái niệm trò chơi học tập
Các tài liệu nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học trẻ em đưa ra khái
niệm trò chơi học tập như sau: Trò chơi học tập là trò chơi có luật và những
nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng,
chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nh m phát triển các năng
lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của trẻ - trong đó nội dung học tập kết
hợp với hình thức chơi.
Như vậy, trò chơi học tập có thể được hiểu là loại trò chơi có nội dung
trí thức gắn với hoạt động học tập của học sinh và gắn với nội dung bài học.
Trò chơi học tập giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để
chơi và để học. Từ đó trò chơi học tập có tác dụng rèn luyện về cả mặt thể
chất, trí tuệ c ng như các phẩm chất đạo đức.


1.1.2.3. Phân loại trò chơi học tập
Trò chơi của trẻ em rất phong phú, đa dạng về nội dung c ng như hình
thức tổ chức. Tùy theo gốc độ nghề nghiệp, góc độ quan sát, các nhà nghiên
cứu đã đưa ra các loại trò chơi khác nhau. Vì vậy, việc phân loại trò chơi hiện
nay vẫn chưa thống nhất. Tuy nhiên dựa vào đặc điểm của trò chơi, ta có thể
phân loại trò chơi như sau:
+ Phân loại trò chơi theo sự năng động của trò chơi
Trò chơi động là những trò chơi có sự chuyển động hoặc vận dụng đến

cơ bắp của người chơi như: chạy, nhảy, nhào lộn, kéo đẩy, gồng gánh, vượt
chướng ngại vật…….
Trò chơi tĩnh là những trò chơi cần vận dụng trí óc và giác quan, người
chơi ít, di chuyển c ng như ít vận dụng trí óc và giác quan, người chơi ít, di
chuyển c ng như ít vận dụng cơ bắp. Những trò chơi tĩnh như: bắn tên, ghi
nhớ lâu………
+ Phân loại trò chơi theo không gian chơi:
Trò chơi ngoài trời là trò chơi có thể tổ chức chơi được ngoài trời,
nhưng chúng ta phải lưu ý sân chơi phải phù hợp với trò chơi. Ví dụ: sân đất
cứng, sân gạch hay xi măng…….. thì không nên chơi những trò chơi mạnh
bạo, nên chơi rượt đuổi hay bịt mắt…….
Trò chơi trong nhà thường áp dụng trong giờ giải lao của một buổi hội
họp, học tập……….. hoặc vì mưa gió không thể chơi ngoài trời được. Trò
chơi trong nhà trường thường là trò chơi tĩnh, ít di chuyển………….
+ Phân loại trò chơi theo thời gian chơi
Trò chơi nhỏ là những trò chơi được tổ chức trong nhà hay trên bãi
nhỏ, ứng dụng trong sinh hoạt, học tập, họp mặt, tiệc vui…….và thời gian
chơi c ng rất ngắn chỉ khoảng 5 - 10 phút.


Trò chơi lớn là những trò chơi được dàn dựng công phu dựa theo một
câu chuyện, một truyền thuyết, một lịch sử. C ng có khi dùng trò chơi lớn
như một cách ôn tập các kiến thức đã học. Trò chơi lớn được dàn dựng ở
những địa thế rộng lớn như núi rừng, đồng ruộng, sông biển... được tổ chức từ
vài giờ, và đặc biệt có những trò chơi dài đến hàng tháng.
Mặt khác, trong nhiều tài liệu về trò chơi lại đưa ra cách phân loại trò
chơi như sau:
+ Trò chơi với đồ vật (hay trò chơi xây dựng)
Trẻ thường chơi với những vật thể đơn giản như cát, các hình khối, các
mảnh gỗ nhựa……hay với những đồ chơi, kể cả đồ chơi chuyển động (ô tô,

tàu hỏa)
+ Trò chơi theo chủ đề:
Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng, phù hợp với cuộc sống muôn màu,
muôn vẻ xung quanh bao gồm trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò chơi
đóng kịch. Các trò chơi đó có vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân
cách, trong sự phát triển trí tuệ, đạo đức và thẩm mĩ của trẻ em.
+ Trò chơi vận động (hay trò chơi linh hoạt)
Đây là trò chơi có sự vận động của cơ bắp. Các trò chơi vận động c ng
có nội dung trí tuệ phong phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh trí, phản
ứng nhanh, mau lẹ có ý thức. Trò chơi vận động có ảnh hưởng tốt đến sự phát
triển của trẻ.
+ Trò chơi học tập (hay trò chơi giáo dục)
Đối với trẻ nhỏ, trò chơi học tập thường có nội dung giản đơn với yêu
cầu thấp, vừa sức như trò chơi: “Đoán xem cây gì, con gì?”
+ Trò chơi trí tuệ
Đây là trò chơi hoàn toàn dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo của trẻ em
như các câu đố, đố ghép chữ, trả lời câu hỏi……


Một số tài liệu khác lại phân loại trò chơi như sau:
+ Phân loại theo mục tiêu dạy học thì có: trò chơi hình thành kiến thức,
trò chơi hình thành thái độ, trò chơi hình thành hành vi, thói quen…….
+ Phân loại theo hình thức tổ chức thì có: trò chơi tập thể, trò chơi cá
nhân, trò chơi trong giờ lên lớp, trò chơi ngoài giờ lên lớp……….
Ngoài các cách phân loại trò chơi như trên, người ta còn phân trò chơi
thành hai loại là: Trò chơi dân tộc (trò chơi dân gian) và trò chơi hiện đại.
Như vậy có rất nhiều cách phân loại trò chơi khác nhau. Tuy nhiên cách
phân loại nào c ng chỉ có tính chất tương đối. Trong lòng trò chơi loại này lại
chứa đựng trò chơi loại khác. Vì vậy khi tiến hành xác định phân loại hệ
thống trò chơi chúng tôi luôn cố gắng xây dựng cách phân loại sao cho sự đan

xen giữa các trò chơi ở mức thấp nhất. Mặt khác, qua thực tế giảng dạy môn
Khoa học ở Tiểu học, chúng tôi thấy giáo viên có rất ít thời gian để đầu tư vào
bài dạy. Mỗi một tuần giáo viên chỉ có 2 tiết để dạy môn Khoa học. Bên cạnh
đó một số giáo viên vẫn còn có tư tưởng không coi trọng môn Khoa học như
các môn Toán, Tiếng Việt nên chỉ dạy cho xong mà không quan tâm đến kết
quả đạt được. Vì thế, chúng tôi nhận thấy nên tiến hành phân loại trò chơi
theo tiến trình dạy học khi dạy môn Khoa học ở Tiểu học là phù hợp nhất
giúp cho giáo viên không mất nhiều thời gian để vận dụng trong quá trình dạy
học nhưng mang lại hiệu quả cao. Bởi vì với cách phân chia này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức trong lớp học. Mặt khác cách phân loại này sẽ
vẫn đảm bảo logic tiến trình của tiết học. Các bước của tiết học vẫn diễn ra
bình thường mà không làm ảnh hưởng đến quy trình bài học. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi sử dụng trò chơi phù hợp để sử dụng vào
bài dạy một cách dễ dàng mà không cần mất thời gian của tiết học. Đồng thời
với những tiết học còn dư thời gian giáo viên c ng có thể sử dụng trò chơi
theo cách phân loại này như là để giải quyết tình thế hay để “chữa cháy” cho


tiết dạy của mình. Chính vì thế các trò chơi khi dạy học môn Khoa học được
phân làm các dạng sau:
* Nhóm trò chơi khởi động
Trò chơi khởi động là những trò chơi bắt đầu tiết học thường được tiến
hành ở phần kiểm tra bài c hay phần giới thiệu bài mới để tạo không khí vui
vẻ trong lớp học vừa thu hút sự chú ý, tập trung của học sinh vào bài dạy.
* Nhóm trò chơi để hình thành kiến thức và rèn các kĩ năng.
Trò chơi hình thành kiến thức và rèn các kĩ năng là những trò chơi
được diễn ra ở đầu tiết học trong phần tìm hiểu bài mới hoặc đầu một phần
nội dung bài học.
* Nhóm trò chơi ôn tập, củng cố.
Trò chơi ôn tập, củng cố là những trò chơi được hệ thống kiến thức

nh m mục đích ôn tập lại cho học sinh các kiến thức đã học, thường được
diễn ra ở cuối của tiết học hoặc cuối một phần nội dung vừa học.
1.1.2.4. Một số trò chơi học tập có thể sử dụng trong dạy học môn
Khoa học.
Như đã đề cập ở trên, ta có thể thấy r ng việc phân loại các trò chơi học
tập theo tiến trình dạy học sẽ giúp cho giáo viên vận dụng một cách dễ dàng
hơn. Vì vậy ở mục này các trò chơi được giới thiệu c ng được sắp xếp thành
3 nhóm: Các trò chơi khởi động, trò chơi hình thành kiến thức mới, trò chơi
ôn tập củng cố kiến thức, rèn kĩ năng.
a) Một số trò chơi khởi động
Trò chơi khởi động là những trò chơi bắt đầu tiết học thường được tiến
hành ở phần kiểm tra bài c hay phần giới thiệu bài mới mang lại cho học sinh:
Thứ nhất, giải tỏa căng thẳng, buồn ngủ đầu giờ: Thay đổi trạng thái
chuyển từ ngồi bị động sang đứng dậy, hoạt động sẽ giúp học sinh tỉnh táo
hơn trước khi bắt đầu vào nội dung bài học.


Thứ hai, mọi người giao tiếp, gắn kết nhau hơn: giúp các em mạnh dạn,
tập trung hơn ngay từ những giây phút đầu tiên của tiết học sẽ giúp các học
sinh tương tác, giảm khoảng cách nhanh hơn.
Thứ ba, là cơ hội rèn luyện sự nhanh nhẹn, tập trung, sáng tạo cho học
viên: Rõ ràng với mỗi trò chơi học sinh muốn chơi tốt không bị vi phạm thì
đều cần thực hiện tốt một kỹ năng nào đó.
Mục tiêu của trò chơi khởi động nh m kiểm tra những kiến thức c .
Đồng thời tạo hứng thú, gây sự chú ý của học sinh vào bài mới một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên.
Trò chơi dạng này thường là những trò chơi ngắn diễn ra khoảng từ 3-5
phút. b) Một số trò chơi để hình thành kiến thức và rèn kĩ năng
Trò chơi hình thành kiến thức và rèn các kĩ năng là những trò chơi
được diễn ra ở đầu tiết học trong phần tìm hiểu bài mới hoặc đầu một phần

nội dung bài học. Những trò chơi này giúp các em tự mình tìm tòi, khám phá
ra kiến thức mới qua đó hình thành các kĩ năng cần thiết cho mình.
Mục tiêu của trò chơi này là hình thành kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Qua đó tạo không khí học tập vui vẻ, thoải mái cho học sinh. Từ đó giúp học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình.
Loại trò chơi này thường diễn ra từ 10 - 20 phút.
c) Một số trò chơi ôn tập củng cố
Trò chơi ôn tập, củng cố là những trò chơi được hệ thống kiến thức
nh m mục đích ôn tập lại cho học sinh các kiến thức đã học, thường được diễn
ra ở cuối của tiết học hoặc cuối một phần nội dung vừa học. Những trò
chơi này không chỉ được sử dụng trong các tiết học dạy bài mới mà còn được
sử dụng trong các tiết ôn tập, các tiết hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể…
Mục tiêu của trò chơi ôn tập củng cố là hệ thống các kiến thức và ôn
tập các kiến thức c . Từ đó giúp học sinh nhớ nhanh và nhớ lâu các kiến thức
đã học. Đồng thời tạo không khí thoải mái trong giờ học cho học sinh.
Trò chơi này thường diễn ra trong khoảng thời gian từ: 5 - 7 phút.


1.1.2.5. Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn
Khoa học
Không phải tiết Khoa học nào c ng cần sử dụng đến phương pháp trò
chơi học tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này.
Vì thế, với mỗi tiết dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa
chọn phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng,
học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tùy từng bài mà giáo viên sử
dụng phương pháp Trò chơi học tập cho thích hợp Trò chơi học tập phải đạt
các yêu cầu: Trò chơi phải thú vị để học sinh thích được tham gia, trò chơi
phải thu hút được đa số học sinh tham gia, trò chơi phải đơn giản, dễ thực
hiện, trò chơi không tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến các
hoạt động tiếp theo của tiết học và quan trọng hơn, trò chơi phải có mục đích

học tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí.
Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt động, giáo
viên cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình thức tổ chức cho hoạt động
đó.
Bên cạnh đó lựa chọn trò chơi phải phù hợp với đặc điểm nội dung của
bài học và trình độ nhận thức của học sinh. Giáo viên cần có một “ngân hàng”
trò chơi phong phú, đa dạng. Khi lựa chọn trò chơi cho một bài học thì trò
chơi đó phải thỏa mãn các yêu cầu như: Trò chơi đó có phù hợp với nội dung
bài học hay không? Tiếp đó, giáo viên cần xác định giai đoạn, thời điểm tổ
chức trò chơi. Trò chơi đó nên tổ chức ở hoạt động nào của bài giảng, tổ chức
vào thời điểm nào thì đạt được mục đích cao nhất? Trò chơi đó nên tổ chức
b ng hình thức như thế nào để gây sự chú ý tạo ra hứng thú kích thích học
sinh tham gia. Thời lượng dành cho trò chơi đó bao nhiêu thì vừa đủ để không
gây loãng nội dung bài học tránh sự mệt mỏi quá độ ở học sinh hay học sinh
chưa kịp sẵn sàng cho trò chơi. Giáo viên cần tiên liệu và chuẩn bị trước
những đồ dùng dạy học cần có trong trò chơi để trò chơi đạt hiệu quả cao, dự


kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra trong quá trình chơi để có phương
án giải quyết kịp thời.
Khi lựa chọn và tổ chức trò chơi, giáo viên có thể linh hoạt thay đổi nội
dung các trò chơi có sẵn, thay thế vào đó các nội dung về môn Khoa học cho
phù hợp với trình độ hiểu biết của học sinh.
Khi làm mẫu hoặc giải thích về trò chơi, giáo viên cần hướng dẫn cách
chơi ngắn gọn, rõ ràng, sinh động để trẻ dễ hiểu, dễ nắm bắt luật chơi. Giáo
viên có thể đề nghị một vài trẻ nhắc lại luật chơi giúp trẻ nắm rõ hơn cách
chơi tạo điều kiện thuận lợi trong khi chơi.
Nếu trò chơi có luật rõ ràng trong quá trình chơi trẻ dễ dàng tiến hành
kiểm tra chéo cách chơi của bạn. Việc kiểm tra trong quá trình chơi rất quan
trọng giúp tìm những gian lận sẽ bị lật tẩy, những hành vi không đúng sẽ phá

hủy trò chơi đồng thời giáo viên có thể kiểm tra tính linh hoạt, sáng tạo của
trẻ khi chơi. Điều đó còn có tác dụng giáo dục tính trung thực, ngay thẳng ở
học sinh.
Trong khi chơi, giáo viên và học sinh cần theo dõi các hoạt động chơi
đang diễn ra. Từ đó phát hiện những chỗ sai (nếu có) xuất phát từ người chơi
hay của trò chơi để có sự nhắc nhở c ng như điều chỉnh cho phù hợp.
Trong khi chơi, giáo viên nên dùng yếu tố thi đua để lôi cuốn trẻ tham
gia vào trò chơi. Trẻ rất thích thi đua với bạn. Chính vì vậy yếu tố thi đua
trong khi chơi là rất cần thiết. Giáo viên có thể tạo ra sự thi đua giữa các cá
nhân với cá nhân hay giữa các tổ, nhóm trong lớp với nhau Sự thi đua sẽ giúp
cho trẻ tham gia trò chơi một cách nhiệt tình và sôi nổi hơn.
Trong quá trình chơi, giáo viên nên cố gắng tìm mọi cách để những em
đáng lẽ bị loại được tiếp tục chơi cho đến khi trò chơi kết thúc. Ví dụ như:
Người phạm lỗi phải chịu một hình thức phạt nào đó như: bị trừ đi một số
điểm, hay nhảy lò cò xung quanh vòng chơi sau đó lại tiếp tục được chơi.


Đồng thời, giáo viên c ng cần cố gắng đảm bảo an toàn và công b ng cho
những người tham gia, tránh để các em cãi cọ, tranh giành thắng thua.
1.1.3. Môn Khoa học ở trường Tiểu học
1.1.3.1. Vị trí, mục tiêu dạy môn Khoa học
Khoa học là môn học gắn liền với thực tiễn, các kiến thức rất gần g i
với cuộc sống của các em. Thông qua môn học này mà các em được tìm hiểu,
khám phá về các sự vật, hiện tượng trong môi trường xung quanh. Từ đó
trang bị cho các em các kiến thức, kĩ năng cần thiết để phục vụ cho cuộc sống
của bản thân mình. Chính vì vậy, Khoa học là môn học có vị trí quan trọng
trong chương trình Tiểu học. Nó đóng góp trong việc hình thành những kĩ
năng rất cần thiết trong cuộc sống cho các em.
Mục tiêu dạy học môn Khoa học nh m giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản và thiết thực về:

+ Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản và sự lớn lên của cơ
thể người, cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
+ Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật và động vật.
+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng
+ Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản gần
g i với đời sống sản xuất.
+ Nên thắc mắc đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin
để giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết b ng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
+ Phân tích so sánh rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật,
hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.


×