Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa vào tổ chức ôn tập một số chủ đề trong chương trình đại số 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh yếu kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.02 KB, 106 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh

Hà thị hằng

Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa vào tổ chức ôn tập
một số chủ đề trong chơng trình Đại số 10 nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả bồi dỡng học sinh yếu kém

Chuyên ngành: Lý luận và phơng pháp dạy học bộ môn Toán
luận văn thạc sĩ giáo dơc häc

Ngêi híng dÉn khoa häc: TS. Bùi Gia Quang

NghƯ An – 2012


bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh

Hà thị hằng

Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa vào tổ chức ôn tập
một số chủ đề trong chơng trình Đại số 10 nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả bồi dỡng học sinh yếu kém

Chuyên ngành: Lý luận và phơng pháp dạy học bộ môn Toán
luận văn thạc sĩ giáo dơc häc

Ngêi híng dÉn khoa häc: TS. Bùi Gia Quang
NghƯ An - 2012




3

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Gia
Quang. Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy - người đã
trực tiếp tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong chuyên ngành Lý luận và
phương pháp dạy học bộ mơn Tốn - Trường Đại học Vinh, đã nhiệt tình giảng dạy
và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cơ khoa Tốn và phịng sau đại
học - Trường Đại học Vinh; Ban giám hiệu cùng các bạn bè đồng nghiệp Trường
THPT Mai Hắc Đế - Nam Đàn đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Gia đình và bạn bè ln là nguồn cổ vũ động viên để tác giả thêm nghị lực
hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi tới tất cả người thân và bạn bè lòng biết ơn
sâu sắc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được và biết ơn các ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và
bạn đọc.
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả
Hà Thị Hằng


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

TXĐ

Tập xác định

NXB

Nhà xuất bản

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thơng

pt

Phương trình

bpt

Bất phương trình

ĐK

Điều kiện

PPDH

Phương pháp dạy học


5
MỤC LỤC


6

MỞ ĐẦU
I.

Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế tất yếu của việc xây dựng một xã hội học tập, một nền giáo


dục suốt đời mà loài người tiến bộ đang hướng tới, yếu tố quan trọng hàng đầu để
có thể thực hiện một xã hội, một nền giáo dục như thế là người dạy phải biết “dạy
cách học” và người học phải biết “học cách học”. Dạy học không chỉ giản
đơn là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành động. Đặt
người học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy - học với những
phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người - vừa là chủ thể vừa là
mục đích của q trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hố q trình
học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để
cho tiềm năng của mỗi học sinh được phát triển tối ưu, góp phần
có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống có chất lượng cho cá
nhân, gia đình và xã hội.
1.2. Một luận điểm không thể thay thế đó là “Dạy Tốn là dạy hoạt động Tốn
học”. Đối với HS, có thể xem việc giải Tốn là hình thức chủ yếu của hoạt động toán
học. Sau những tiết lý thuyết tiếp thu các kiến thức mới, các bài tốn là một phương
tiện rất có hiệu quả và khơng thể thay thế được trong việc giúp HS nắm vững tri thức,
phát triển tư duy, hình thành kỹ năng. Hoạt động giải bài tập toán là điều kiện để thực
hiện tốt các mục đích dạy học Tốn ở trường phổ thơng. Vì vậy tổ chức có hiệu quả
việc dạy giải bài tập tốn học có vai trị quyết định đối với chất lượng dạy học Toán.
Bài tập toán mang nhiều chức năng: Chức năng giáo dục, chức năng phát triển tư
duy và chức năng kiểm tra đánh giá. Khối lượng bài tập sau mỗi tiết lý thuyết là
khơng nhỏ. Có những lớp bài tốn có thuật giải hoặc chưa có thuật giải. Đứng
trước những bài tốn đó, GV gợi ý và hướng dẫn HS như thế nào để giúp họ tìm ra


7
phương pháp giải là một vấn đề hết sức quan trọng. Do vậy, giáo viên cần tổ chức
tiết luyện tập và ôn tập một cách hợp lý với đối tượng học sinh. Tuy nhiên, đây
cũng là vấn đề rất khó khăn đối với GV, đòi hỏi nghệ thuật sư phạm của người GV.
1.3. Trong những năm học vừa qua, vào thời điểm thay đổi chương trình và

sách giáo khoa, người giáo viên dù đã vào nghề lâu năm hoặc mới chập chững
bước vào nghề đều gặp vướng mắc nhất định. Tuy thay đổi theo chiều hướng giảm
tải về nội dung và sách giáo khoa viết dưới dạng tường minh, đơn giản hơn nhưng
với thời lượng ít hơn và sự thay đổi thường xuyên đã làm cho đội ngũ giáo viên
giảng dạy gặp khơng ít khó khăn khi thực hiện chương trình, đặc biệt là giáo viên
Tốn, thường gặp nhiều khó khăn hơn bởi bộ môn này chiếm tỷ trọng lớn nhất so
với các bộ môn khác. Vậy làm sao để đổi mới phương pháp dạy học? Lấy học sinh
làm trung tâm? Thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ngồi
cơng lập là cả một vấn đề cần phải bàn. Thực trạng học sinh yếu về các mơn văn
hóa, đặc biệt là mơn tốn phổ biến ở các trường ngồi cơng lập. Một trong những
biểu hiện thường thấy đó là kỹ năng tính tốn kém trong suốt quá trình từ tiểu học
cho đến THCS. Tình trạng học sinh bước vào THPT tỷ lệ yếu kém về môn Tốn
tương đối cao, đặc biệt là các trường ngồi cơng lập, thậm chí học sinh lên đến bậc
THPT mà có em khơng tính đúng cả cộng, trừ, nhân, chia số thập phân…, chưa
nắm được chắc chắn thuật giải một số dạng tốn cơ bản. Nhiều khi học sinh cịn
chẳng hiểu bài tốn cho gì, u cầu gì? Chẳng hiểu giáo viên nói gì? Khơng bao
giờ đặt ra câu hỏi học nội dung đó để làm gì? Câu hỏi đặt ra là cần phải dạy học
như thế nào để trong một giờ dạy đảm bảo: trang bị kiến thức cơ bản cho học sinh
trung bình trở lên và bồi dưỡng lấp “lỗ hổng” kiến thức cho học sinh yếu kém?.
Đặc biệt là trong những tiết luyện tập và ôn tập cho học sinh đảm bảo thu nhận
được các kiến thức đã học để vận dụng vào giải toán. Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT
nên việc lấp “lỗ hổng” kiến thức về đại số để học sinh có được một nền tảng kiến


8
thức cần thiết, tạo điều kiện cho các em học tập tiến lên các lớp trên và bước vào
cuộc sống một cách tự tin.
1.4. Trong những năm qua các phương pháp dạy học không truyền thống đã
được tập huấn và triển khai trong dạy học ở trường phổ thông. Dạy học theo lý
thuyết tình huống, dạy học theo quan điểm kiến tạo, dạy học theo quan điểm hoạt

động…. Việc dạy học ở trường THPT hiện nay tuy đã có nhiều cải tiến song việc
dạy học phân hóa, phân loại để bổ sung kiến thức bị “hổng” cho học sinh yếu kém
vẫn chưa được thực hiện một cách thường xuyên, điều đó có thể làm cho các em
mất tự tin trong học tập. Cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài dạy học
theo quan điểm phân hóa, dạy học nâng cao kiến thức và phát triển năng lực trí tuệ,
đặc biệt là để phân loại học sinh, bồi dưỡng học sinh khá giỏi. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu theo quan điểm dạy học phân hóa để ơn tập bồi dưỡng học sinh yếu
kém bổ túc kiến thức cơ bản về mơn Tốn theo chủ đề thì chưa nhiều, chưa đầy đủ.
Theo chúng tơi có thể áp dụng được trong tiết ơn tập tốn cho tất cả học sinh trong
lớp bằng hệ thống câu hỏi, hệ thống bài tập thích hợp, bằng những biện pháp, phân
hóa nội tại hợp lý. Phương pháp dạy học phân hóa ngay trong tiết ơn tập, luyện tập
sẽ giúp học sinh phát huy được hết khả năng của mình, tiếp thu kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo tùy theo mức độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.
1.5. Xuất phát từ thực tế đã giảng dạy nhiều năm tại trường THPT ngồi
cơng lập, việc học sinh yếu kém về mơn Tốn khi bước vào bậc THPT chiếm đa
số. Trong quá trình giảng dạy ở lớp 10, tôi rút ra được một số điểm yếu kém của
học sinh cần khắc phục khi học một số chủ đề của chương trình Đại số 10 Chương trình chuẩn. Hiện nay, thực trạng những tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học
sinh ở trường THPT thông thường là giáo viên hệ thống lại kiến thức về lý thuyết
đã học và sau đó đưa ra hệ thống bài tập vận dụng. Với cách làm như vậy, trong
một tiết ôn tập có thể làm được khối lượng bài tập nhiều. Tuy nhiên, đối với những
học sinh yếu kém thì việc làm đó càng làm cho các em mất tự tin trong học tập. Do


9
vậy cần phải phân hóa, phân bậc hoạt động trong dạy học, có những biện pháp phù
hợp với đối tượng học sinh, đồng thời bổ túc kiến thức nền cho học sinh, đặc biệt
là học sinh yếu kém.
Vì những lý do đó và với mong muốn góp một phần nhỏ giải quyết vấn đề
trên ở một mức độ, phạm vi nhất định nên chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng quan
điểm dạy học phân hóa vào tổ chức ơn tập một số chủ đề trong chương trình Đại

số 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh yếu kém ”
II.

Mục đích nghiên cứu
Tiếp cận quan điểm dạy học phân hóa và đề xuất một số biện pháp vận dụng

quan điểm dạy học đó vào ơn tập một số chủ đề trong chương trình Đại số 10. Qua
đó nhằm khắc phục phần nào tình trạng yếu kém của học sinh và củng cố một số
kiến thức nền về mơn Tốn cho học sinh để các em tiếp thu kiến thức bậc THPT
một cách tốt hơn và góp phần nhỏ vào đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng dạy học mơn Tốn ở THPT.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết về dạy học phân hóa, cách tổ
chức dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa, phân bậc hoạt động và những ứng
dụng của nó trong dạy học ơn tập Toán; Nghiên cứu về dạy học hệ thống kiến thức
một số chủ đề: Hàm số - Phương trình một ẩn - Bất phương trình một ẩn - Bất
đẳng thức trong chương trình Đại số 10- Ban cơ bản.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng quan điểm dạy học phân hóa vào một số chủ đề trong chương
trình đại số 10 dựa trên những bài tốn xây dựng có sự phân bậc và vận dụng một
số biện pháp sư phạm trong ơn tập các chủ đề đó thì có thể giúp học sinh yếu kém


10
có cách tự học, tự rèn luyện và cịn trang bị được kiến thức cơ bản cho học sinh
trung bình. Qua đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và các hình thức dạy học phân hóa.
Nghiên cứu một số lý luận về phụ đạo học sinh yếu kém
Tìm hiểu thực tiễn dạy học chương trình Đại số 10.

Tìm hiểu về tình trạng yếu kém và nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng yếu
kém mơn Tốn ở học sinh.
Đề xuất một số biện pháp sư phạm vận dụng quan điểm dạy học phân hóa
vào ơn tập một số chủ đề trong đại số 10 nhằm góp phần nâng cao một bước việc
bồi dưỡng học sinh yếu kém.
Thử nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
VI. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học ơn tập, dạy học phân hóa, phân
bậc hoạt động.
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
Phạm vi khảo sát thực tiễn dạy học ở các trường THPT trong tỉnh Nghệ An,
đặc biệt là các trường ngồi cơng lập.
VII. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu thường dùng trong khoa học
giáo dục:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và nghiên cứu các tài liệu viết về lý luận dạy học môn toán; nghiên cứu
các tài liệu liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo,sách


11
giáo viên; Sách, báo về chất lượng học tập, tình trạng học sinh yếu kém Toán, sai
lầm phổ biến khi giải Tốn,…
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra tình hình yếu kém mơn Tốn ở học sinh lớp 10 và việc sử dụng biện
pháp dạy học phân hóa, phân bậc của giáo viên trong dạy Đại số 10.
Qua việc giảng dạy thực tế của bản thân, thông qua công tác dự giờ lên lớp,
tham khảo ý kiến của đồng nghiệp.
3. Phương pháp thử nghiệm
Xử lý số liệu thực tiễn, điều tra trước khi thực hiện giải pháp.

Kiểm định kết quả sau khi thử nghiệm sư phạm.
VIII. Đóng góp của luận văn
1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận dạy học về dạy học phân hóa, phân bậc
hoạt động thành một tài liệu tham khảo cho chuyên môn.
2. Đề xuất được một số biện pháp sư phạm về dạy học khi vận dụng quan
điểm dạy học phân hóa để ôn tập một số chủ đề trong chương trình Đại số 10 nhằm
góp phần nâng cao một bước hiệu quả bồi dưỡng yếu kém của học sinh về mơn
Tốn và từ đó lấp “lỗ hổng” về kiến thức, tạo kiến thức nền cho học sinh trong
chương trình học THPT.
IX. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về lý luận dạy học
1.2. Dạy học phân hóa


12
1.3. Đặc điểm và nguyên nhân yếu kém của học sinh lớp 10 hiện nay
1.4. Dạy học phân hóa trong ôn tập Toán ở trường THPT
Kết luận chương 1
Chương 2: DẠY HỌC PHÂN HÓA VỀ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ 10 - BAN CƠ BẢN
2.1. Tình hình dạy và học một số chủ đề trong Đại số 10
2.2. Định hướng khắc phục tình trạng yếu kém Tốn
2.3. Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh yếu
kém Toán.
2.4. Vận dụng biện pháp theo quan điểm dạy học phân hóa tổ chức ôn tập một số
chủ đề trong chương trình Đại số 10
Kết luận chương 2

Chương 3: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Xác định mục đích thử nghiệm
3.2. Q trình thử nghiệm
3.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Kết luận chương 3


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về lý luận dạy học
1.1.1. Khái quát về phương pháp dạy học
Phương pháp là con đường, cách thức để đạt được mục tiêu nhất định.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy gây nên những
hoạt động và giao lưu của trò nhằm đạt được những mục đích dạy học. Điều căn
bản của phương pháp dạy học là khai thác những hành động tiềm tàng trong nội
dung để đạt được những mục đích hoạt động. Trong quá trình dạy học cần quan
tâm đến cả những yếu tố tâm lý, học sinh có hứng thú thực hiện các hoạt động hay
không.
Trong hoạt động, kết quả đạt được ở mức độ nào đó có thể là tiền đề để đạt
kết quả cao ở hoạt động sau. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần phân bậc hoạt
động theo những mức độ khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim, quan điểm hoạt động trong phương pháp dạy học
được thực hiện ở bốn tư tưởng chủ đạo, đó là:
- Hoạt động và hoạt động thành phần.
- Động cơ hoạt động.
- Tri thức trong hoạt động.
- Phân bậc hoạt động.
Bốn tư tưởng chủ đạo trên được coi là các thành tố cơ sở của phương pháp dạy

học vì mọi hoạt động của phương pháp dạy học đều hướng vào chúng, dựa vào chúng
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động.


14
Với mục đích khắc phục tình trạng yếu kém Tốn, đặc biệt khi trình độ của học
sinh khơng đều, chúng tôi quan tâm đến việc khai thác dạy học phân hố (chủ yếu là
phân hóa nội tại) và phân bậc hoạt động trong mơn Tốn.
1.1.2. Tư tưởng chủ đạo về dạy học phân hóa
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim thì tư tưởng chủ đạo về dạy học phân hóa đã được
đề cập rõ trong tài liệu, có thể tóm tắt như sau:
Dạy học phân hóa xuất phát từ sự biện chứng của thống nhất và phân hóa, từ
yêu cầu đảm bảo thực hiện tốt tất cả mục đích dạy học, đồng thời khuyến khích phát
triển tối đa và tối ưu những khả năng của từng cá nhân.
Dạy học phân hoá dựa trên tư tưởng chủ đạo lấy trình độ phát triển chung trong
lớp làm nền tảng. Nội dung và phương pháp dạy học trước hết phải thiết thực với trình
độ và điều kiện chung đó. Đối với học sinh yếu kém, trình độ phát triển bị chênh lệch
(thấp hơn) so với trình độ phát triển chung, do vậy chúng ta phải tinh giảm nội dung,
lược bỏ những nội dung chưa sát thực, chưa phù hợp với yêu cầu cơ bản nhưng vẫn
phải đảm bảo theo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng.
Người giáo viên cần cố gắng đưa những học sinh yếu kém đạt được những tiền
đề cần thiết để có thể hịa nhập vào học tập đồng loạt theo trình độ chung.
Dạy học phân hóa có thể được thực hiện theo hai hướng:
+ Phân hoá nội tại (phân hoá trong) phải được tiến hành trên một lớp học chung,
dựa trên cùng một kế hoạch học tập, chương trình sách giáo khoa.
+ Phân hoá về tổ chức ( phân hố ngồi ) hình thành nhóm ngoại khố có kế
hoạch học tập riêng và dựa trên chương trình tự chọn.
1.2. Dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa khơng đơn thuần là phân loại người học theo năng lực
nhận thức mà ở đây là phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng người học

trên cơ sở am hiểu từng cá thể, giáo viên tiếp cận người học ở tâm lí, năng khiếu,


15
về mơ ước trong cuộc,…Có thể nói trong phương pháp dạy học phân hóa giáo viên
phải “tìm để giảng dạy và hiểu để giáo dục”.
Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa là:
- Phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập.
- Biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập.
- Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học
đồng loạt.
1.2.1. Phân hóa nội tại
*Quan điểm chung của dạy học phân hoá nội tại
Yêu cầu xã hội đối với học sinh vừa có sự giống nhau về những đặc điểm cơ
bản của người lao động trong một xã hội, vừa có sự khác nhau về trình độ nhận
thức, về khuynh hướng nghề nghiệp, tài năng…
Học sinh trong một lớp học vừa có sự giống nhau, vừa có sự khác nhau về trình
độ phát triển nhân cách, trong đó sự giống nhau là cơ bản. Chính vì sự giống nhau
mà ta có thể dạy học trong một lớp thống nhất. Sự khác nhau trong phát triển nhân
cách của mỗi học sinh đòi hỏi người giáo viên phải có biện pháp phân hóa nội tại
trong quá trình dạy học.
Người thầy giáo rất quan trọng, sự hiểu biết của người thầy về đặc điểm tâm
lý, trình độ nhận thức của từng học sinh là một điều kiện thiết yếu đảm bảo hiệu
quả dạy học phân hóa.
Dạy học phân hóa cần được xây dựng thành một kế hoạch lâu dài, có hệ thống,
có mục đích.
*Những biện pháp dạy học phân hóa
+Đối xử cá biệt ngay trong những pha dạy học đồng loạt
Theo tư tưởng chỉ đạo, trong dạy học cần lấy trình độ phát triển chung của
học sinh trong lớp học làm nền tảng, do đó những pha cơ bản là những pha dạy học

đồng loạt. Trong lớp học có nhóm học sinh khá giỏi, có nhóm học sinh yếu kém


16
nên khi thiết kế bài giảng, người giáo viên phải gia công về nội dung và nhiệm vụ cho
từng đối tượng học sinh. Cụ thể, đối với nhóm học sinh khá giỏi, giáo viên giao cho
các em những nhiệm vụ có tính tìm tịi, phát hiện, đối với nhóm học sinh yếu kém thì
có sự giúp đỡ chỉ bảo cụ thể, đặt câu hỏi mang tính chất trực quan hoặc có tác dụng
rèn một kỹ năng nào đó. Tránh tư tưởng đồng nhất trình độ dẫn đến đồng nhất nội
dung học tập cho mọi đối tượng học sinh. Để làm tốt nhiệm vụ này người giáo viên
cần có biện pháp phát hiện phân loại được nhóm đối tượng học sinh về khả năng
lĩnh hội kiến thức và trình độ phát triển bằng cách giao nhiệm vụ phù hợp với khả
năng của từng em. Nêu những câu hỏi khó hơn cho các em có nhận thức khá giỏi,
ngược lại khuyến khích các em yếu kém bởi những câu hỏi ít địi hỏi tư duy hơn,
kèm theo những câu hỏi gợi ý hoặc câu hỏi chẻ nhỏ.
Thơng thường, trong lớp học có ba nhóm đối tượng học sinh: Đối tượng học sinh
yếu kém, đối tượng học sinh trung bình và đối tượng học sinh khá giỏi.
Phân hóa việc giúp đỡ, kiểm tra và đánh giá học sinh: Đối tượng học sinh yếu
kém cần có sự quan tâm giúp đỡ nhiều hơn của giáo viên, các câu hỏi vấn đáp cần có
gợi mở, chẻ nhỏ, còn đối tượng học khá giỏi cũng được quan tâm song có hạn chế
nhằm phát huy tối đa tính tự giác, độc lập của họ. Trong việc kiểm tra, đánh giá cũng
cần có sự phân hóa: ta yêu cầu cao hơn với học sinh khá giỏi, hạ thấp yêu cầu đối
với học sinh yếu kém.
+Tổ chức những pha phân hóa ngay trên lớp:
Trong lớp học ln phân ra ba nhóm đối tượng khác nhau: nhóm học sinh
yếu kém, nhóm có học lực trung bình và nhóm học sinh khá giỏi. Trong quá trình
dạy học, vào những thời điểm thích hợp có thể thực hiện những pha phân hóa tạm
thời, tổ chức cho học sinh hoạt động một cách phân hóa. Biện pháp này được sử
dụng khi trình độ học sinh có sự sai khác lớn, có nguy cơ yêu cầu quá cao hoặc quá
thấp nếu cứ dạy học đồng loạt.

Trong những pha này, ta giao cho học sinh những nhiệm vụ phân hóa


17
thường thể hiện bởi bài tập phân hóa, từ đó điều khiển họ giải những bài tập này
theo từng nhóm và tạo điều kiện giao lưu gây tác động qua lại cho người học.
Ra bài tập phân hóa là để cho các đối tượng học sinh khác nhau có thể tiến
hành các hoạt động khác nhau với trình độ khác nhau, họ có thể phân hóa về yêu cầu
bằng cách sử dụng mạch bài tập phân bậc, giao cho học sinh giỏi những bài tập có
hoạt động ở bậc cao hơn so với các đối tượng học sinh khác. Hoặc ngay trong một bài
tập, ta có thể tiến hành dạy học phân hóa nếu bài tập đó bảo đảm yêu cầu hoạt động
cho cả 3 nhóm đối tượng học sinh: Bồi dưỡng lấp lỗ hổng cho học sinh yếu kém,
trang bị kiến thức chuẩn cho học sinh trung bình và nâng cao kiến thức cho học sinh
khá, giỏi. Để có được bài tập đảm bảo yêu cầu trên, giáo viên phải nắm chắc kiến
thức trọng tâm của từng bài và đầu tư nghiên cứu cho bài soạn.
Chúng ta có thể phân hóa về mặt số lượng. Để có được kiến thức rèn luyện
một kỹ năng nào đó, số học sinh yếu kém cần thiết loại bài tập cùng loại hơn số học
sinh khác. Những học sinh đã hoàn thành tốt sẽ nhận thêm những bài tập khác để đào
sâu và nâng cao. Điều khiển phân hóa của thầy được biểu hiện là: Thầy giáo có thể
định ra yêu cầu khác nhau về mức độ yêu cầu, mức độ hoạt động độc lập của học
sinh. Hướng dẫn nhiều hơn cho đối tượng này, ít hoặc khơng gợi ý cho học sinh
khác, tùy theo khả năng và trình độ của họ. Giáo viên có thể áp dụng dạy học theo
nhóm đối tượng học sinh để việc dạy phân hóa được hiệu quả. Chính nhờ sự phân
hóa mà giáo viên có thể thấy rõ được tiến bộ của từng học sinh để tự điều chỉnh
cách dạy của mình cho phù hợp. Đồng thời, thầy giáo cần quan tâm cá biệt động
viên học sinh có phần thiếu tự tin, lưu ý học sinh này hay tính tốn nhầm, uốn nắn
kịp thời những học sinh có nhịp độ nhận thức nhanh nhưng kết quả khơng cao do
vội vàng, chủ quan, thiếu sự suy nghĩ chín chắn, lơi kéo những học sinh có nhịp
độ nhận thức chậm theo kịp tiến trình bài học. Tác động qua lại giữa những học sinh
trong quá trình dạy học, đặc biệt là giải bài tập cần phát huy những tác dụng qua lại

giữa những người học, bằng các hình thức học tập khuyến khích sự giao lưu giữa


18
họ,thảo luận trong lớp, học theo cặp, học theo nhóm…Với hình thức này, có thể tận
dụng chỗ mạnh của một số học sinh khác trong cùng nhóm. Tác dụng điều chỉnh này
có ưu điểm so với tác dụng của thầy là: có tính thuyết phục, nêu gương, khơng có
tính chất áp đặt…
+ Phân hóa bài tập về nhà:
Trong dạy học phân hóa, chúng ta khơng những thực hiện các pha phân hóa
trên lớp mà cịn ở những bài tập về nhà, người giáo viên cũng có thể sử dụng các
bài tập phân hóa nhưng cần lưu ý:
Phân hóa về số lượng bài tập cùng loại: Tùy theo đặc điểm từng loại đối
tượng mà giáo viên giao số lượng bài tập thích hợp. Chẳng hạn học sinh yếu kém về
kĩ năng thực hành tính tốn cần giao nhiều bài tập thực hiện tính tốn hơn.
Phân hóa về nội dung bài tập: Bài tập mang tính vừa sức, tránh địi hỏi q cao
hoặc quá thấp cho học sinh. Đối với học sinh khá giỏi cần ra thêm những bài tập
nâng cao, đòi hỏi tư duy nhiều, tư duy sáng tạo. Đối với học sinh yếu kém có thể hạ
thấp bài tập chứa yếu tố dẫn dắt, chủ yếu bài tập mang tính rèn luyện kỹ năng. Ra
riêng những bài tập nhằm đảm bảo trình độ phân hóa cho những học sinh yếu kém
để chuẩn bị cho bài học sau.
1.2.2. Phân bậc hoạt động
Phân bậc hoạt động là một trong bốn thành tố cơ sở của phương pháp dạy học.
Phân bậc hoạt động làm một căn cứ cho việc điều khiển quá trình dạy học.
Trong dạy học phải xác định được những mức độ yêu cầu thể hiện ở những hoạt
động mà học sinh phải đạt được.
Đối với học sinh yếu kém thì phân bậc hoạt động là rất quan trọng, giáo viên
cần phân bậc mịn các bước trong một bài tập, trong một câu hỏi để giúp các em đạt
được kết quả cuối cùng một cách thuận lợi. Như vậy các em sẽ tự tin hơn trong việc
tiếp thu kiến thức.



19
Nhưng hiện nay, việc phân bậc nhiều hoạt động quan trọng cịn q chung
chung, có khi cịn chưa được chú ý, nhìn chung cịn chưa đáp ứng được nhu cầu của
thực tế dạy học. Tuy nhiên, người thầy vẫn có thể và cần thiết phải cố gắng thực hiện
sự phân bậc hoạt động một cách linh hoạt.
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học phân hoá và phân bậc hoạt động
Do có sự sai khác lớn về trình độ của học sinh nên việc dạy học của
người thầy cần phải lấy trình độ phát triển chung và điều kiện chung của học sinh
trong lớp làm nền tảng. Nội dung và phương pháp dạy học cần phù hợp với trình độ và
điều kiện chung này, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa những khả năng cá nhân
học sinh. Người thầy cần tính tới những đặc điểm của cá nhân học sinh, chú ý tới từng
đối tượng về trình độ tri thức, khả năng tiếp thu, nhu cầu tập luyện, kỹ năng, kỹ xảo đã
đạt.
Đặc biệt đối với diện học sinh yếu kém thì cần được phát hiện và kịp thời bù đắp
những “lỗ hổng” trong kiến thức để đưa diện học sinh này lên trình độ chung.
Để đạt được mục tiêu dạy học đó thì người thầy cần sử dụng phương pháp dạy
học phân hoá. Tuy nhiên, sự phân bậc hoạt động có thể được lợi dụng để thực hiện dạy
học phân hoá nội tại theo cách cho những học sinh thuộc những trình độ khác nhau,
đồng thời thực hiện những hoạt động này có cùng nội dung nhưng trải qua hoặc ở
những mức độ yêu cầu khác nhau.
Chẳng hạn việc phân hoá các yêu cầu, nhiệm vụ ở trên lớp cũng như ở bài tập về
nhà. Trong những câu hỏi, bài tập đó cần có sự phân bậc mịn giữa các mức độ yêu cầu
của nội dung, giữa các bước trong một bài tập.
1.2.4. Hình thức dạy học phân hóa
* Dạy học ngoại khóa:
Mục đích của dạy học ngoại khóa là: Gây hứng thú cho học sinh tập bổ sung,
đào sâu mở rộng kiến thức nội khóa, tạo điều kiện gắn liền nhà trường với đời sống,
lý thuyết với thực hành. Rèn luyện cách thức làm việc tập thể phân hóa phát hiện



20
và bồi dưỡng năng khiếu.
+ Nội dung: Dạy học ngoại khóa bổ sung nội khóa nhưng khơng bị hạn chế
bởi chương trình, mở rộng, đào sâu chương trình. Thực hiện tốt nguyên lý giáo dục:
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền
với lao động xã hội.
+ Tổ chức: dạy học ngoại khóa có tính chất tự nguyện khơng bắt buộc.
+ Phương pháp tiến hành sinh động, hấp dẫn.
+ Hình thức dạy học ngoại khóa: nói chuyện chuyên đề, thăm quan, họp báo,
câu lạc bộ toán học…
Việc kiểm tra dạy học ngoại khóa nên có tính chất quần chúng để học sinh
thấy rõ vai trị, trách nhiệm của mình với tập thể. Khuyến khích những hình thức
kiểm tra, nhận xét cơng khai kết quả học tập trước lớp, toàn trường.
* Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi:
Bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm rất quan trọng và cần thiết, cần được thực
hiện ngay trong những tiết học đồng loạt, bằng những biện pháp phân hóa nội tại
thích hợp. Hai hình thức thường tổ chức là: Nhóm học sinh giỏi tốn và lớp phổ
thơng chun tốn.
+ Nhóm học sinh giỏi tốn: Gồm những học sinh cùng một lớp hoặc cùng
một khối, có năng lực về tốn, u thích nghiên cứu tốn và tự nguyện xin bồi
dưỡng nâng cao về toán. Để đảm bảo học sinh khơng học lệch, nhóm khơng nhận
một học sinh nào kém về một môn khác, dù rằng có thành tích cao về tốn.
Trong những buổi sinh hoạt ngoại khóa, học sinh giỏi tốn chính là lực lượng
nịng cốt của nhà trường.
- Mục đích bồi dưỡng nhóm học sinh giỏi tốn là:
Nâng cao hứng thú học tập mơn tốn, đào sâu và mở rộng tri thức trong giáo
trình. Giáo viên làm nổi bật vai trị của mơn tốn trong đời sống, bồi dưỡng tác
phong, phương pháp nghiên cứu và thói quen tự đọc sách cho học sinh.



21

sau:

- Nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi được chú trọng bởi các phần
Nghe thuyết trình những kiến thức bổ sung cho nội khóa, giải các bài tập nâng

cao; học chuyên đề toán; thăm quan thực hành và ứng dụng tốn.
+ Lớp phổ thơng chun tốn:
Hiện nay ở nước ta đang tập hợp những học sinh giỏi toán ở trường phổ thông
thành những lớp đặc biệt, giao cho một số trường đại học hoặc các trường
chuyên phụ trách. Nhưng lớp này được gọi là những lớp phổ thơng chun tốn.
Mục đích của những lớp học này là phát hiện những học sinh có năng lực về
tốn, bồi dưỡng các em phát triển tốt về mặt này trên cơ sở giáo dục tồn diện, góp
phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, một số có thể trở thành nhân
tài đất nước. Để thực hiện tốt mục đích đào tạo lớp chun tốn, chương trình các
mơn học ở các lớp này được Bộ giáo dục và Đào tạo quy định là chương trình phân
hóa phổ thơng có thêm một số giờ tốn và ngoại ngữ. Trong đó chú trọng những
ứng dụng thực tiễn của toán học, tăng cường một số yếu tố về lôgic học, bổ sung
một số yếu tố về toán học hiện đại…
*Dạy học giúp đỡ học sinh yếu kém tốn:
- Trong trường phổ thơng, những học sinh có kết quả tốn thường xun dưới
trung bình gọi là học sinh yếu toán. Việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng đối với
những học sinh này địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức hơn đối với học sinh khác.
Song song với việc giảng dạy trên lớp, giáo viên cần tách riêng đối với nhóm học
sinh yếu kém ngoài giờ lên lớp.
- Nội dung giúp đỡ học sinh yếu kém nên nhằm vào những phương hướng
sau:

+ Đảm bảo trình độ xuất phát của học sinh: Cần trang bị cho các em những
tiền đề cần thiết để đảm bảo trình độ xuất phát cho những tiết lên lớp.
+ Lấp lỗ hổng về kiến thức kỹ năng, đây là một điểm yếu rõ nét và phổ biến


22
của học sinh yếu kém. Thông qua những giờ lý thuyết và thực hành, giáo viên tập cho
học sinh có ý thức phát hiện ra lỗ hổng kiến thức của mình và biết tra cứu tài liệu,
sách vở để tự lấp lỗ hổng đó.
+ Luyện những bài tập vừa sức: Do tính vững chắc của kiến thức cần được
coi trọng, người giáo viên cần dành thì giờ để học sinh tăng cường luyện tập vừa sức
mình.
+ Đảm bảo học sinh hiểu đề bài, tăng số lượng bài tập cùng thể loại và vừa
mức độ.
+ Sử dụng các bài tập phân bậc cần trang bị cho họ những hiểu biết sơ đẳng
về phương pháp học tốn đó là: nắm được lý thuyết mới làm bài tập, đọc kỹ đầu bài,
hình vẽ cẩn thận, làm ra nháp trước … Đấu tranh kiên trì với thói xấu của học sinh:
chưa học lý thuyết đã làm bài tập, không đọc kỹ đầu bài đã lao vào làm bài, hình vẽ
cẩu thả, viết nháp lộn xộn…
1.3. Đặc điểm và nguyên nhân yếu kém của học sinh lớp 10 hiện nay
1.3.1. Đặc điểm của học sinh yếu kém
Chúng ta cần xét xem với những đặc điểm cơ bản nào đã tạo nên lực cản trong
quá trình tiếp thu kiến thức toán học của học sinh?
Một thực trạng đáng lo ngại hiện nay là một phần không ít học sinh yếu kém
mơn Tốn. Sự yếu kém Tốn có biểu hiện nhiều hình, nhiều vẻ nhưng nhìn chung diện
học sinh này thường có ba đặc điểm:
- Nhiều “lỗ hổng” về kiến thức, kỹ năng.
- Ý thức học tập cịn kém
- Động cơ phương pháp học tập Tốn chưa tốt, chưa đáp ứng được hoạt động trí
tuệ chung mà chương trình sách giáo khoa đã đặt ra.

1.3.2. Nguyên nhân của học sinh yếu kém


23
Chúng tơi đã tìm hiểu thực tế giảng dạy Tốn ở THPT thơng qua hình thức dự
giờ thăm lớp; trao đổi với đồng nghiệp trong tổ, nhóm chun mơn; rộng hơn nữa là
qua những lần tham gia các cuộc hội thảo, các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Sở Giáo
dục và đào tạo Nghệ An tổ chức. Chúng tôi nhận thấy có rất nhiều ngun nhân dẫn
tới tình trạng học sinh yếu kém tốn. Có thể xem xét các ngun nhân từ một số khía
cạnh như sau:
1.3.2.1. Về điều kiện xã hội
Tình hình kinh tế xã hội ở nước ta có nhiều biến đổi dẫn đến nhu cầu về vật
chất, tinh thần của mỗi người ngày một cao. Bên cạnh mặt tích cực chiếm ưu thế thì
hiện tượng tiêu cực vẫn cịn len lỏi đâu đó trong cuộc sống của mỗi người, trong đó có
học sinh THPT.
1.3.2.2. Về phía nhà trường và gia đình
Do áp lực kinh tế quá lớn dẫn đến phụ huynh học sinh thiếu sự quan tâm giám
sát thường xuyên quá trình học tập của con mình. Thơng tin giữa nhà trường và gia
đình chưa kịp thời, sự kết hợp thiếu chặt chẽ dẫn đến nhiệm vụ học tập của học sinh bị
xem nhẹ, định hướng học tập sai lệch, mù mờ. Hơn nữa, về phía giáo viên, chúng ta
cần nhìn nhận khách quan hơn về phương pháp dạy học để từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nước nhà.
1.3.2.3 Về nội dung chương trình và sách giáo khoa
Biện pháp giáo dục của chúng ta lâu nay cần nhìn nhận lại một cách khách quan
là q khơ cứng, khơng tương thích với tâm lý chuộng cái mới có tính năng động, linh
hoạt của học sinh. Thể hiện tính tự chủ trong hoạt động nhận thức của bản thân học
sinh. Sự đổi mới của sách giáo khoa Đại số 10 đã có nhiều giảm tải về những kiến thức
quá khó, quá trừu tượng. Trong SGK đã chỉ ra các hoạt động tại từng thời điểm thích
hợp để thầy và trị xem xét, giúp giáo viên và học sinh bám sát mục tiêu bài giảng.Do
thời gian một tiết học hạn chế, khối lượng kiến thức theo chương trình lại nhiều nên



24
giáo viên phải chủ động xử lí kiến thức trong SGK. Từ đó phần nào chưa lấp được lỗ
hổng kiến thức của học sinh yếu kém.
1.3.2.4. Về phía học sinh
Học sinh khơng chịu suy nghĩ, khơng có hứng thú tham gia vào các hoạt động
học tập, hoạt động giao lưu giữa thầy và trò, thái độ học tập còn thụ động. Học sinh
muốn giải bài tập mà không biết thuật giải, không biết phương pháp giải, không biết
nhận dạng và thể hiện kiến thức, không biết bắt đầu từ đâu vì có q nhiều “lỗ hổng”
về kiến thức, khả năng về ngơn ngữ và ký hiệu Tốn cịn yếu. Tiếp thu chậm, nắm kiến
thức hời hợt, không đúng bản chất, không biết vận dụng kiến thức vào làm bài tập.
Diễn đạt thiếu mạch lạc, lập luận thiếu căn cứ, thực hành, tính tốn hay sai sót, nhầm
lẫn. Thái độ học tập và phương pháp học tập mơn Tốn cịn chưa tốt, các em thường
cố gắng khơng liên tục.
* Ngồi ra cịn có một số ngun nhân khác như: Do điều kiện môi trường, thời
tiết, điều kiện cơ sở vật chất, do sức khoẻ, do tính trừu tượng của bộ mơn Tốn. Như
vậy, có thể thấy, học sinh yếu kém Tốn do nhiều nguyên nhân gây ra. Vì vậy, để khắc
phục tình trạng yếu kém đó thì cũng cần phải phối hợp nhiều biện pháp: cả nội dung,
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, ...Tuy nhiên trong điều
kiện nghiên cứu và phạm vi của luận văn, chúng tôi quan tâm nhiều hơn đến giải pháp
vận dụng dạy học phân hố, phân bậc.
1.4. Dạy học phân hóa trong ơn tập Tốn ở trường THPT
1.4.1.Ưu điểm
Trong các phương pháp giảng dạy tốn thì phương pháp dạy học phân hóa là
một phương pháp khá hiệu quả. Trong giờ những tiết ơn tập, luyện tập Tốn ở
trường phổ thơng, việc bảo đảm thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả
các đối tượng học sinh, khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của
cá nhân là yêu cầu vô cùng quan trọng mà dạy học phân hóa đã đạt được.



25
Dạy học phân hóa phát huy tốt khả năng cá thể hóa hoạt động của người
học, đưa người học trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, tiếp thu kiến thức một
cách chủ động, sáng tạo phù hợp với năng lực nhận thức của bản thân. Bên cạnh đó
người giáo viên có cơ hội hiểu và nắm được mức độ nhận thức của từng cá thể
người học để đề ra những biện pháp tác động, uốn nắn kịp thời và có đánh giá một
cách chính xác, khách quan.
Dạy học phân hóa trong tiết ơn tập, luyện tập gây được hứng thú học tập cho
mọi đối tượng học sinh, xóa bỏ mặc cảm tự ti của đối tượng học sinh có nhịp độ
nhận thức thấp cùng tham gia tìm hiểu nội dung, yêu cầu của bài. Kích thích, gây
hứng thú học tập cho các đối tượng học sinh khá giỏi phát huy hết khả năng, trí tuệ
của mình. Khơng gây cảm giác nhàm chán cho học sinh khá giỏi.
Dạy học phân hóa trong ơn tập tốn dễ dàng thực hiện, khơng gây khó khăn,
trở ngại cho giáo viên trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành giảng dạy. Không
nhất thiết địi hỏi cần có các phương tiện thiết bị hiện đại kèm theo, phù hợp với thực
trạng điều kiện vật chất còn thiếu thốn ở nước ta hiện nay.
Dạy phân hóa trong tiết ơn tập, luyện tập xóa bỏ mặc cảm, khoảng cách giữa học
sinh yếu kém với học sinh khá giỏi, đưa các em sát lại gần nhau hơn. Tạo điều
kiện cho đối tượng học sinh yếu kém học hỏi, thảo luận với học sinh khá giỏi. Các
em có cơ hội giúp đỡ nhau cùng phát triển, tiếp thu một cách nhanh chóng tri thức
của nhân loại.
1.4.2. Nhược điểm
Nhược điểm cơ bản là người giáo viên trước khi lên lớp phải chuẩn bị bài
soạn, hệ thống bài tập phân hóa được chọn lọc cẩn thận, đầu tư nhiều thời gian
công sức. Tổ chức lớp học hiện nay hầu hết đều có số học sinh đơng, chênh lệch
nhiều về trình độ có thể gây khó khăn cho các giáo viên mới, giáo viên dạy thay có
thể chưa kịp nắm được trình độ nhận thức của từng học sinh. Có thể khắc phục nhược



×