Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

HIỆU QUẢ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 116 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

CHUYÊN ĐỀ:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và
được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn.
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì
ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung
với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế
năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính –
tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp
với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ
bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình
thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch
vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng
cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến
của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình
kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức
thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty,

doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá
nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh
vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho
vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát
triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu
cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu
cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải
pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì
cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng
lên.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được
kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản
mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày
càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay
tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của
mình.


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

BĐS

Bất động sản

CN


Chi nhánh

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng Cổ đông

DNV

Dư nợ vay

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐQT

Hội đồng Quản trị

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHBL

Ngân hàng bán lẻ


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương



Quyết định

QĐ-NHNN

Quyết định – Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TN – MT


Tài nguyên – môi trường

TNHH

Trách nhiệm Hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng

34

Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ

35

Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ

36

Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm


45

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn

46

Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB

47

Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48
Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB

50

Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm

51

Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA

52

Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

54

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu

55


Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản

56

Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn

62

Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn

64

Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn

65

Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh

66

Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động

70

Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn

72

Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác


75

Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN

77

Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh Sài Gòn
79
Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài
Gòn
80
Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng

81


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB

41

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn

59


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB


50

Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA

52

Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

54

Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn

63

Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác

64

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm

65

Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác

75

Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm

78


Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN

79

Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản

80


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2. Lịch sử của đề tài
2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước
2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước:
2.1.2. Giải pháp ngoài nước:
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu
2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại:
2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài:
3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:
3.2. Mục tiêu:
3.3. Đối tượng nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
5. Cấu trúc của đề tài:
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân

1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.3. Quy trình tín dụng:
1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng:
1.1.2. Thẩm định tín dụng cá nhân
1.1.2.1. Khái quát về thẩm định tín dụng:
1.1.2.2. Đối tượng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân:
1.1.2.3. Các loại tín dụng dành cho khách hàng cá nhân:
1.1.3. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
1.1.3.1. Mục tiêu và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
1.1.3.2. Các loại đảm bảo nợ vay:
1.1.3.3. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay:
1.1.3.4. Thẩm định giá trị thị trường:
1.1.4. Phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.4.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro:
1.1.4.2. Nhận dạng các loại rủi ro:
1.1.4.3. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro:
1.1.4.4. Nguyên tắc xử lý rủi ro:
1.1.4.5. Bảo hiểm rủi ro lãi suất:
1.1.4.6. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá:
1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
1.2.2.2. Đặc điểm
1.2.2.3. Đối tượng
1.2.2.4. Điều kiện:
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng:
1.2.3.2. Xét trên phương diện NHTM:


3
4
1
2
2
2
4
5
5
7
7
7
8
8
8
8
9
9
9
9
9
9
12
13
15
15
15
15
16

16
16
16
17
18
18
18
18
19
20
20
21
21
22
22
22
23
24
24
24
24


1.2.3.3. Xét trên phương diện kinh tế xã hội:
24
1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng
25
1.2.4.1. Căn cứ theo mục đích vay:
25
1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả:

25
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:
26
1.2.5. Cho vay khách hàng cá nhân
27
1.2.5.1. Đặc điểm:
27
1.2.5.2. Mục đích:
27
1.2.5.3. Lợi ích:
27
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM
27
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan:
27
1.2.6.2. Nhân tố khách quan:
28
1.2.7. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân 29
1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cho vay:
29
1.2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng:
29
1.2.7.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM:
32
CHƯƠNG 2
38
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) VÀ CHI
NHÁNH SÀI GÒN
38

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) và chi nhánh Sài Gòn
38
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu (ACB)
38
2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á châu (ACB)
38
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
38
2.1.1.3. Thị phần và khả năng cạnh tranh của ACB:
40
2.1.1.4. Mục tiêu chiến lược:
40
2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức
40
2.1.1.6. Các dự án phát triển hoạt động kinh doanh đang thực hiện
43
2.1.1.7. Vị thế hiện tại và mục tiêu nhắm đến của ACB đến 2010-2015:
44
2.1.1.8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB những năm gần đây 44
2.1.1.8.1. Tình hình hoạt động của ACB những năm gần đây:
44
2.1.1.8.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân
hàng trong năm báo cáo.
56
2.1.2. Giới thiệu chi nhánh Sài Gòn
57
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
57
2.1.2.2. Các hoạt động chính của Chi nhánh:
58

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
58
2.1.2.4. Những thuận lợi và hạn chế của hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng
cá nhân tại ACB – Chi nhánh Sài Gòn
59
2.1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Sài Gòn:
61
2.2. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng và nhu cầu cho vay tiêu dùng hiện nay
tại Việt Nam:
66
Thời cơ:
67
Thách thức:
68
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Sài
Gòn
68
2.3.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ACB – CN Sài Gòn (Phụ lục đính
kèm)
68
2.3.2. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng hiện nay dành cho khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
68


2.3.3. Phân tích thực trạng và đánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
69
2.3.3.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại ACB – CN Sài Gòn:
69

2.3.3.1.1. Tình hình cho vay KHCN:
69
2.3.3.1.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng:
70
2.3.3.1.3. Tình hình nợ quá hạn
77
2.3.3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
79
2.3.3.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay
79
2.3.3.2.2. Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản
80
2.3.3.3.Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:
81
2.3.3.4. Phân tích và đánh giá các sản phẩm cho vay tiêu dùng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn 81
2.3.3.4.1. Hồ sơ vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo (tín chấp):
81
2.3.3.4.2. Hồ sơ vay tiêu dùng (có tài sản đảm bảo):
82
Phân tích Hồ sơ vay tiêu dùng khách hàng:
83
CHƯƠNG BA
88
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) – CHI
NHÁNH SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN TỚI
88
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi

nhánh Sài Gòn
88
3.1.1. Định hướng phát triển chung
88
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng
89
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
89
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng
89
3.2.2. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay:
91
3.2.3. Gắn việc nâng cao hiệu quả chất lượng đi đôi với mở rộng, giao tiếp, khuếch
trương
92
3.2.4. Đẩy mạnh marketing ngân hàng
92
3.2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ
cán bộ, nhân viên Ngân hàng
93
3.2.6. Giải pháp giảm thiểu rủi ro
94
3.2.7. Xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh nghiệp
bán lẻ
95
3.3.1. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
95
3.3.1.1.Tăng cường biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
95

3.3.1.2. Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý:
96
3.3.1.3. Tiến hành triển khai loại hình “cho vay không cần tài sản đảm bảo”
98
3.3.1.4. Đẩy mạnh cho vay những sản phẩm thế mạnh của ACB:
99
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước:
100
3.3.3. Đối với Chính phủ:
102
KẾT LUẬN
104


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều: “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài
chính, 2006
2. TS. Lê Vinh Danh: “Tiền và hoạt động ngân hàng”, NXB Giao thông Vận tải, 2010
3. “Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp Thương mại”, trường Cao đẳng Kinh tế Đối
ngoại, NXB Tp. Hồ Chí Minh
4. Tài liệu bài giảng: Tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh,
2011
5. “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản
lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả” , NXB
Tài chính, 2010
6. “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống Kê, 2009
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu: “Cẩm nang các sản phẩm tín dụng
khách hàng cá nhân 2010” (Lưu hành nội bộ)
8. Báo cáo thường niên, bản cáo bạch, ấn phẩm kỷ niệm 15 năm thành lập Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu.

9. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng
10. Các trang web tham khảo:

- />- />- />- />-
- />- />- />- Cùng một số trang web, bài báo khác


1. Lý do chọn đề tài:
Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là mục tiêu của
mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay là hoạt động cơ bản của
các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu
dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền
với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch…
đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu lập một bảng thống kê những nhu cầu của một
đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc,
học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn
trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào
cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là
khả năng thanh toán. Thực tế có hai cách giải quyết:
Cách thứ nhất là mua bán chịu: cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi
đối với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết,
nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền
để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình
trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi,
lại gặp nhiều rủi ro.
Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh
toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được

hàng. Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ
luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào
đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các
NHTM. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt
khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng
nói chung phải đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ,
tạo ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu
nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động này sẽ
giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp có thu nhập
cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách hàng có được tiện ích
tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu chúng.
Thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay đang ở bước đầu về phát triển,
nhưng phải khẳng định đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng. Hầu hết các ngân hàng
thấy được lợi ích từ việc cho vay tiêu dùng nên đều triển khai mạnh các dịch vụ này. Rầm
rộ nhất, phải kể tới các NHTMCP như: Đông Á, Sacombank, Eximbank, VP Bank,
Phương Nam đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như: cho vay mua xe,
mua đất, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà.
Tại NHTMCP Á châu ACB, thời gian nhân viên tín dụng của ngân hàng duyệt hồ
sơ vay tiêu dùng hiện nay đã tăng từ 3 ngày mỗi tuần lên đến 7 ngày trong tuần mới có thể
duyệt hết số lượng hồ sơ vay của KHCN. Trong tổng số 3700 tỷ đồng mà ACB cho cá
nhân vay, số tiền cho vay tiêu dùng chiếm đến 20 - 25%.
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và được
tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Á châu – Chi
Trang 1


nhánh Sài Gòn. Nhóm chúng em nhận thấy rằng, việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên,

chúng em đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu
ACB – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp”.
Để hoàn thành được bài nghiên cứu khoa học này, ngoài sự nỗ lực của nhóm,
chúng em xin chân thành cám ơn hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hải Hằng –
người đã đóng góp ý kiến, định hướng nghiên cứu cho chúng em nghiên cứu đề tài này.
Thông qua đó chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo NHTMCP
Á châu (ACB) – CN Sài Gòn, các Anh (Chị) cán bộ nhân viên đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến, điều chỉnh những thiếu sót cho đề tài.
Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra song
do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2. Lịch sử của đề tài
2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước
2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước:
2.1.1.1. Thành tựu trong nước:
Thứ nhất: Một số NHTM đã thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng,
thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ.
Thứ hai: Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ
xấu; còn nợ nhóm 1, 2 - nợ thông thường.
Nợ nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 0%;
Nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý , trích lập dự phòng 5%;
Nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 20%;
Nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, trích lập dự phòng 50%;
Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, trích lập dự phòng 100%.
Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới
những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ

trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Có thể
thấy với cách phân chia thế tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá các khoản nợ một
cách chính xác từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng.
Thứ ba: Nếu như trước đây khách hàng phải tìm đến ngân hàng cầu cạnh vay tiền,
thì nay ngân hàng quốc doanh lẫn ngân hàng TMCP không những len vào những khoảng
trống mà hệ thống ngân hàng trước đây chưa phủ sóng đến mà còn chạy đua tìm khách
hàng để tài trợ vốn. Các ngân hàng nội địa đang tăng tốc chạy đua tìm kiếm khách hàng.
Các ngân hàng đã cải tiến thủ tục, nhanh chóng thẩm định dự án một cách chính xác góp
phần đẩy lùi tình trạng cò tín dụng.
Trang 2


Thứ tư: Các ngân hàng đã đầu tư hệ thống công nghệ, tập trung dữ liệu khách hàng
của các chi nhánh, giúp cấp quản lý có thể kiểm soát được quá trình thẩm định tìm ra
những khách hàng tiềm năng. Ví dụ như hệ thống chương trình giải pháp ngân hàng toàn
diện TCBS (The Complete Banking Solution) đang được ACB áp dụng công nghệ của các
nước phát triển đang sử dụng hiện nay như Mỹ, Italia…
Thứ năm: Với những khách hàng vay vốn có uy tín các ngân hàng áp dụng chế độ
ưu đãi hơn. Ngoài ra, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng phù hợp, đa dạng hoá các loại
hình cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng chứ không nhất thiết phải lệ thuộc
vào tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã chạy đua trong việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Trên thị trường tín dụng đã và đang
nở rộ các chương trình khuyến mại rầm rộ dành cho các khách hàng, đặc biệt là khách
hàng cá nhân như chương trình cho vay tiêu dùng bằng tín chấp (không cần tài sản đảm
bảo và bảo lãnh của bên thứ 3) được áp dụng phổ biến tại ngân hàng ACB. Các chương
trình tặng quà, quay số bốc thăm trúng thưởng khi khách hàng gửi tiền với giá trị lớn tại
các ngân hàng. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) sử dụng chiêu đánh vào tâm
lý khách hàng không chỉ là khách hàng nam mà còn là khách hàng nữ vì họ chính là
những người nắm giữ và chi tiêu tài chính trong gia đình. Cụ thể, họ mở ra một vài chi

nhánh chuyên phục vụ cho nữ như chi nhánh 8/3, phát hành thẻ ghi nợ giành riêng cho
từng lứa tuổi, tổ chức cuộc thi nấu ăn cho phụ nữ 8/3… Sacombank không những cung
ứng vốn cho khách hàng mà còn giúp khách hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Không chỉ
dứng lại ở đó, các ngân hàng lớn còn cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều dịch vụ rất
tiện ích khi khách hàng đến vay tiêu dùng như: vay tiêu dùng thế chấp bằng sổ tiết kiệm,
bất động sản, từ tài sản hình thành nợ vay, giấy tờ có giá, chứng khoán, tín chấp, bảo lãnh
của bên thứ 3…
Thứ sáu: Với cho vay tiêu dùng cá nhân, nhiều ngân hàng đã nâng mức hạn mức từ
vài chục triệu lên vài trăm triệu, như ACB gần đây đã nâng mức cho vay đến 500 triệu
đồng/ người. Trong khi đó thì mức lương tối thiểu để xét cho vay lại hạ xuống, chỉ cần từ
2 triệu đồng/tháng.
Thứ bảy: các NHTM, nhất là các NHTMCP đã mở rộng phạm vi địa bàn hoạt
động, thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng kể: tính đến tháng
11 năm 2008, các NHTM nhà nước đạt 535,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 75%; các NHTMCP
đạt 210,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,7%, như vậy cơ cấu cho vay của các NHTMCP đã tăng
đáng kể so với trước. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thị phần tín dụng tăng khá
mạnh từ 60-120% năm.
2.1.1.2. Giải pháp trong nước:
Tuy ngân hàng đã cải tiến và có nhiều thành tựu nổi bật nhưng vẫn không tránh
khỏi khuyết điểm. Vì vậy với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực
quốc tế thì một số giải pháp đã được giải quyết trong nước như:
Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong những năm qua đã được
các ngân hàng đầu tư kỹ lưỡng hơn như mở các lớp học đào tạo nghiệp vụ cho các nhân
viên đang học việc. Đồng thời mở các lớp học ngắn hạn về quản lý, giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ mới và các quy định, công văn…dành cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng.
Tuy nhiên việc học tập lý thuyết luôn phải gắn liền với thực tiễn công việc. Ví dụ tại ACB
định kỳ hàng năm ngân hàng đều tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, kỹ năng cho các nhân
viên trong ngân hàng nhằm nâng cao ý thức công việc, khả năng tiếp cận các thông tin
kinh tế - chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, một số các ngân hàng nhỏ, mới thành lập vẫn

Trang 3


chưa dành nhiều thời gian hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ. Nếu không chú trọng thì về lâu về dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời buổi kinh tế khó khăn, cạnh tranh
gay gắt thì các ngân hàng cần phải chú trọng đến các mảng khác như: marketing, kỹ năng
bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh…Đây cũng chính là ưu thế và đặc
trưng riêng để cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Thứ hai: Chú trọng nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Tổ chức
lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ,
xây dựng hệ thống cung cấp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng…dựa trên việc
sử dụng các phần mềm tin học. Hiện nay tại một số ngân hàng quy mô lớn như: ACB,
Sacombank, BIDV, ANZ, HSBC…thì việc áp dụng các phần mềm tin học vào quá trình
kinh doanh là 100% . Nhưng bên cạnh đó một số ngân hàng nhỏ, do mới thành lập, vốn
chủ sở hữu nhỏ nên việc đầu tư lắp đặt các phần mềm vào toàn hệ thống ngân hàng là điều
chưa thể. Chính vì vậy, để nâng cao công tác quản lý, kinh doanh hiệu quả, giảm thiểu
thời gian chờ đợi của khách hàng khi đến giao dịch thì các ngân hàng nên tìm ra giải pháp
nhằm nhanh chóng áp dụng hệ thống phần mềm tin học vào toàn bộ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như: phát hành trái phiếu, tín phiếu ra công chúng, vay NHTW, vay các tố
chức kinh tế hay vay trên thị trường liên ngân hàng…
Thứ ba: Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi
ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập,
quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường
xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín
dụng độc lập.
Thứ tư: Hiện nay, trong thời buổi kinh tế lạm phát, việc cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng không chỉ ngồi chờ khách hàng đến mà họ lại
chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối liên hệ với khách hàng bằng mọi cách như: giới

thiệu qua trang web của ngân hàng, gọi điện cho khách hàng, gửi thư mời đến các khách
hàng tiềm năng, đến tận nhà khách hàng để tư vấn và giới thiệu các sản phẩm, phát tờ rơi,
burchure, cataloge, tham gia các buổi event, triển lãm, họp báo…để giới thiệu các dịch vụ
và tiện ích đến khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng muốn đứng vững trên thị trường thì
phải không ngừng nghiên cứu, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tiện ích đến tận tay khách
hàng. Song song với việc phát triển, lôi kéo thêm khách hàng mới, tiềm năng là việc chăm
sóc các khách hàng cũ như: vào dịp lễ tết, sinh nhật, ngày đặc biệt của khách hàng thì
ngân hàng đều tổ chức đến gửi hoa, tặng quà, tặng lịch. Định kỳ, nhân viên phải gửi thư
mời khách hàng, gọi điện hỏi thăm, ưu đãi giảm lãi suất cho những khách hàng thân thiết
khi sử dụng dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, ưu tiên khi cấp tín dụng, tổ chức các buổi
tiệc để tri ân khách hàng thân thiết, khách VIP, tặng thẻ tín dụng, phiếu đi du lịch, phiếu
mua sắm …
2.1.2. Giải pháp ngoài nước:
Tín dụng là một hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy
không chỉ vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng là một vấn đề được quan tâm ở Việt Nam,
mà còn là một vấn đề khá được quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng trên toàn thế
giới. Để có thể đảm bảo được lợi nhuận, đảm bảo được các mục tiêu chiến lược của ngân
hàng, một số giải pháp được tìm thấy ở ngân hàng các nước như :

Trang 4


Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu
cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Ở một số ngân hàng nổi tiếng như ngân hàng Citigroup, để
có thể nâng cao hiệu quả tín dụng, Citygroup đã đưa ra các chính sách cho vay hết sức
linh hoạt, với các mức lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, cá nhân vay tiền không cần phải
đảm bảo khoản vay bằng tài sản thế chấp, mà gần như quan hệ vay vốn được thiết lập dựa
trên cơ sở tin cây và uy tín của cá nhân vay.
Thứ hai, nâng cao năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng. Để có thể là một

nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp của Citigroup, hay các ngân hàng hàng đầu
thế giới, bạn phải trải qua một quá trình sàn lọc kỹ càng, một thời gian huấn luyện chuyên
môn nghiêm ngặt, ngoài ra sau khi đã là một nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp,
bạn còn cần phải học hỏi và trau dồi kiến thức không ngừng để đảm bảo các kỳ sát hạch
năm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên của các ngân hàng mới có thể đáp ứng được nhu cầu
khách hàng, đảm bảo được hiệu quả tín dụng.
Thứ ba, tạo một thương hiệu mạnh. Tại sao thương hiệu mạnh lại nâng cao chất
lương tín dụng của ngân hàng? Một thương hiệu mạnh, đồng nghĩa với việc có được một
thị trường phát triển rộng khắp. Từ đấy, hình ảnh của ngân hàng sẽ được khách hàng biết
đến nhiều, người ta sẽ đi vay vốn, làm ăn với ngân hàng nhiều hơn, làm cho lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng gia tăng. Nâng cao được hiệu quả tín dụng. Một số
ngân hàng lớn trên thế giới để xây dưng được một thương hiệu mạnh về tài chính, họ đã
có những chính sách Marketing hiệu quả, đưa sản phẩm tín dụng đến gần hơn với khách
hàng.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu
2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại:
Thứ nhất: trong hoạt động tín dụng khi thẩm định các phương án, dự án vay vốn,
một số ngân hàng thường áp đặt ý kiến chủ quan của mình đối với khách hàng. Ví dụ, một
khách hàng vay vốn đề nghị vay một khoản tiền 5 tỷ đồng với thời hạn 12 tháng; nhưng
sau khi thẩm định (vì mục tiêu hạn chế rủi ro cho mình), ngân hàng chỉ đồng ý cho vay 3
tỷ đồng, thời hạn 8 tháng. Những điều kiện mới này, hầu như, được khách hàng chấp
thuận, mặc dầu khách hàng chưa cân đối được nguồn vốn cho phần 2 tỷ đồng và 4 tháng
bị ngân hàng rút ngắn; trong khi đó, ngân hàng cho vay cũng không phân tích thẩm định,
liệu với số tiền cho vay và thời hạn cho vay bị rút ngắn có làm cho khách hàng bị rủi ro
trong quá trình sử dụng vốn vay không. Chính yếu tố này là nguyên nhân làm phát sinh
các trường hợp rủi ro trong một số ngân hàng thương mại, mà nguồn gốc là khách hàng,
có thể, thiếu vốn đầu tư và phải cân đối vốn để trả trước hạn so với dự tính ban đầu.
Thứ hai: từ tư tưởng áp đặt mà ngân hàng đã đưa ra nhiều điều khoản ràng buộc
đối với khách hàng trong các cam kết giữa hai bên, trong khi ngay chính bản thân ngân
hàng cũng biết chắc chắn là những cam kết đó không thể khả thi theo luật định. Phần lớn

các quy định trong hợp đồng tín dụng đều mang chế tài bảo vệ người cho vay như: ngân
hàng có quyền thay đổi lãi suất cho vay, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền
vay; đình chỉ cho vay và thu hồi nợ trước hạn; thu hồi nợ bằng các nguồn khác nhau, bao
gồm phát mại tài sản đảm bảo, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay bất cứ
lúc nào… Chính tính áp đặt này mà trong một số trường hợp, dẫn đến việc không sâu sát
thực trạng, không nắm bắt được toàn bộ nội dung và bản chất của của sự việc.
Thứ ba: Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 60%-70% trong danh
mục tài sản có. Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ
Trang 5


chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể coi như một cương lĩnh tài
trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo
hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Thông qua chính sách tín dụng các NHTM thực
hiện phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. Hiện tại các NHTM
đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng tuy nhiên chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực Quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông
suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng.
Do đó mà thực trạng cho thấy hiện nay các NHTM đều chưa xây dựng được một
chiến lược canh tranh dài hạn rõ ràng, đảm bảo tính khả thi cao dựa trên lợi thế riêng có,
mà chủ yếu vẫn kinh doanh theo chiến lược ngắn hạn. Ví dụ như 5 NHTM với tổng số
vốn thuộc sở hữu nhà nước cũng chỉ đạt khoản 19,400 tỷ đồng, hệ số an toàn bình quân hệ
thống chỉ đạt dưới 5%, trong khi tỷ lệ tương ứng theo thông lệ quốc tế phải đạt tối thiểu
8%. Hoạt động của các NHTM lại chịu không ít rủi ro bởi có tới 70% vốn huy động là
vốn ngắn hạn, nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%, nhưng các ngân
hàng hiện nay đang phải sử dụng tới 30-35% vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
Theo thống kê của NHNN, tính đến hết tháng 12/2010, tổng dư nợ cho vay và đầu
tư vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng gần 37,8% so với cuối năm
2009, vượt xa so với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra cả năm là 18-22% và thực tế năm

2008 chỉ tăng 19,2% và năm 2009 tăng 21,4%. Dư nợ cho vay theo các ngành kinh tế lên
tới hơn 1triệu tỷ đồng. Nợ xấu năm 2010 chỉ chiếm 2% tổng dư nợ cho vay, giảm so với
cùng kỳ năm trước là 2,65%, Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại
cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng từ 38% trở lên;
các ngân hàng thương mại nhà nước có tốc độ tăng dưới 30%.
Thứ tư: Các ngân hàng trong việc xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng
chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín
dụng; chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, mức lãi suất cho vay hầu như giống
nhau đối với với tất cả các khoản vay.
Thứ năm: Việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa
đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả;
việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng
bộ và độ tin cậy không cao, chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp,
chăm sóc khách hàng làm chưa bài bản, chuyên nghiệp, thời gian khách hàng chờ đợi
lâu…
Thứ sáu: Tín dụng vẫn là hoạt động tạo thu nhập chính của các ngân hàng Việt
Nam, nhưng tình trạng độc canh tín dụng lại quá phổ biến. Sự ngại thay đổi, chia lẻ thị
trường và ngại hy sinh của các nhà băng đang làm tăng khả năng tổn thương với thị
trường tài chính.
Đáng nói hiện nay, tình trạng độc canh tín dụng vẫn còn phổ biến ở nhiều ngân
hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM Việt Nam, nơi
mà các hoạt động phi tín dụng và dịch vụ phụ chưa phát triển. Hầu hết các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ ở giai đoạn thứ nghiệp hoặc triển khai thí điểm. Gần như
mỗi nhà băng vẫn có một nhóm khách hàng thân quen riêng và địa bàn riêng, ngại sự thay
đổi và chưa mạnh dạn mạo hiểm với thị trường. Các chuyên gia dẫn chứng, sự chia lẻ và
thiếu gắn kết của thị trường thẻ ATM đang là một ví dụ điển hình cho sự thiếu gắn kết và
ngại hy sinh lợi ích của các nhà băng Việt Nam.
Thứ bảy: Chưa có sự phân tích rõ ràng chức năng giữa bộ phận giao dịch với
khách hàng với bộ phận thẩm định lại theo dõi khách hàng. Đôi khi cán bộ tín dụng làm
nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tình

Trang 6


hình tài chính của khách hàng sau cho vay, điều này mất tính khách quan, có thể dẫn tới
rủi ro tín dụng.
Thứ tám: Hệ thống hạn mức tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ, đôi khi chưa
được thiết lập trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Việc xử lí chỉ đạo
công việc đôi khi còn bỏ qua yêu cầu mọi vấn đề phải được thể hiện bằng văn bản, cấp
trên có thể ra lệnh cho cấp dưới bằng miệng hay bằng những kí hiệu riêng mà không được
phép. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình tín dụng chưa đầy đủ, chưa hiệu quả và
chưa tuân thủ một cách nghiêm túc ở mọi chi nhánh của các tổ chức tín dụng.
Thứ chín: TCTD có thể giảm rủi ro tín dụng bằng nhận cầm cố, thế chấp khi cho
vay. Tuy nhiên việc xác định giá trị của các tài sản thế chấp, cầm cố không phải là vấn đề
đơn giản. Việc cho vay đôi khi còn chịu mệnh lệnh hành chính.
Thứ mười: Nhân viên TCTD còn gặp nhiều khó khăn trong đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng vay do một số TCTD chưa có quy trình đánh giá tình hình tài chính
của khách hàng vay một cách có hệ thống để xếp hạng khách hàng, do chưa có sự minh
bạch trong tình hình tài chính của khách hàng vay. Hệ thống IT tại các tổ chức tín dụng
nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn trong việc xử lí cũng như cho việc thông
tin, báo cáo.
2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Thứ nhất: Hiện nay quy trình tín dụng khi cho vay tại các ngân hàng hầu như chưa
chặt chẽ, điều đó dẫn đến nguy cơ gây rủi ro đối với ngân hàng.
Thứ hai: Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân hiện có trên thị
trường Việt Nam còn chưa phổ biến. Vì vậy, cần có thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới
tiện ích cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Thứ ba: Thực trạng tín dụng cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng nói
chung và ngân hàng ACB – chi nhánh Sài Gòn nói riêng.
Thứ tư: Các hình thức đảm bảo tín dụng hiện nay được các ngân hàng áp dụng.
Tuy nhiên hiệu quả từ việc áp dụng các hình thức bảo đảm khi cho vay thì còn thấp.

Thứ năm : Các loại rủi ro ngân hàng gặp phải khi cho vay đối với các khách hàng
đặc biệt là cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân.
Thứ sáu: Chất lượng tín dụng tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lương
tiêu dùng.
3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Phạm vi: Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu ACB. Do
thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ lấy số liệu qua 3 năm: 2008 – 2009 – 2010. Đề
tài tập trung vào những vấn đề phản ánh rõ nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng như:
+ Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
+ Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn.
+ Tình hình cho vay; tình hình thu nợ; dư nợ và nợ quá hạn của hoạt động cho vay
tiêu dùng những năm gần đây.
3.2. Mục tiêu:
Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng (theo từng mục đích
vay) qua những thông số liên quan đến tín dụng tiêu dùng như: doanh số cho vay tiêu
Trang 7


dùng, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
năng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng theo từng đối tượng và mục đích cho vay
tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2008 – 2010.
3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại Ngân hàng
TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn, thông tin trên báo, internet, sách tham khảo…
4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
- Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu.

- Phương pháp so sánh: sơ sở dữ liệu; tỷ trọng; cơ cấu.
- Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối).
- Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) để có những ý kiến sát với thực tế hơn.
5. Cấu trúc của đề tài:
Chương một: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) và
chi nhánh Sài Gòn
Chương hai: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
(ACB) – chi nhánh Sài Gòn
Chương ba: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn

Trang 8


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức chovay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọn và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Cho vay:
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức sau đây:
+ Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dich vụ,
đời sống.
+ Cho vay trung, dài hạn: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và đời sống.
 Bảo lãnh:
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài
chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và
tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của
NHTM.
 Chiết khấu:
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính:
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê
tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực
hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính.

Trang 9


1.1.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng
 Các loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hẹn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
 Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạndưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân
hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn goi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Trang 10



- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Các phương pháp xác định lãi xuất cho vay
 Lãi suất phi rủi ro
Lãi suất phi rủi ro là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả
năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu
tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.
 Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền
gửi. Lãi suất huy động vốn (Rd) có thể xác định như sau:
Rd = Rf + Rtd
Trong đó:
Rf là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc.
Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.
 Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng
ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu
tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công
thức:
Rcb = Rd + RTN
Trong đó:
Rcb là lãi suất cơ bản
Rd là lãi suất huy động vốn
RTN là tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng.
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản
NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách
hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = Rcb + Rth + Rct

Trong đó:
R là lãi suất cho vay
Rcb là lãi suất cơ bản
Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa
vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank
Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do Hiệp hội
các ngân hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định
lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau:
Trang 11


R = LIBOR + Rtd + Rth
1.1.1.3. Quy trình tín dụng:
 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ
và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một NHTM.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
 Quy trình tín dụng căn bản
 Lập hồ sơ:

Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, bước này do cán bộ tín dụng thực
hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là
khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và
ra quyết định cho vay.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
-

Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.

-

Khả năng sử dụng vốn vay.

-

Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
 Phân tích tín dụng:

Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín

dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Trang 12


- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
 Giải ngân: là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp sau của quyết định tín dụng
nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm
tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
 Giám sát tín dụng:
Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kế, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình
hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ
 Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này
gồm các việc quan trọng cần xửa lý:
- Thu nợ cả gốc và lãi.
- Tái xét hợp đồng tín dụng.

- Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng:
 Khái niệm bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
 Các hình thức bảo đảm tín dụng:
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay.
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho
vay. Theo Luật dân sự và Luật đất đai, thế chấp có hai loại:
+ Thế chấp bất động sản
+ Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố:
Trang 13


×