ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG EXIMBANK
TÊN: THÁI LÊ THẢO VY
MSSV: 1311522812
LỚP: 13CTCQ01
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THÁI HỒNG THỤY KHÁNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NH XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu về NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển NH Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
- Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định của
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đàu tiên Ngân Hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Vietnam Export Import Bank ) và chính thức đi
vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992 Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động
trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương
đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank )
gọi tắt Vietnam Eximbank.
- Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở
hữu đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với
Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia
trên thế giới.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC HỘI ĐỒNG/BAN
VĂN PHÒNG HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG/UỶ BAN
KHỐI
KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN
KHỐI
KHÁCH
HÀNG DN
KHỐI HỖ
KHỐI CÔNG
KHỐI GIÁM
TRỢ VÀ
NGHỆ
SÁT HOẠT
PHÁT TRIỂN
THÔNG TIN
ĐỘNG
KINH
DOANH
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, CÔNG TY TRỰC THUỘC
KHỐI NGÂN
QUỸ ĐẦU
TƯ TÀI
CHÍNH
KHỐI QUẢN
TRỊ NGUỒN
LỰC
PHÒNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Ngân
hàng bao gồm tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị theo điều lệ Eximbank ít nhất có 03 người và nhiều nhất 11
thành viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 năm và có thể được bầu lại.
Hiện nay, Hội đồng quản trị gồm 11 thành viên.
- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Ngân
hàng. Hiện nay, Ban kiểm soát gồm 03 thành viên.
- Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
trước pháp luật về điều hành hoạt động hằng ngày của Ngân hàng. Nhiệm kỳ
của Tổng Giám đốc là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Giúp việc cho
Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc.
KHỐI VĂN
PHÒNG
- Các bộ phận nghiệp vụ: trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ được quy
định tại Quy chế tổ chức điều hành, Eximbank có 08 khối và 25 phòng ban
nghiệp vụ/ trung tâm chịu sự quản lý của Tổng Giám đốc. Mỗi khối và phòng
nghiệp vụ được uỷ quyền một số công việc chức năng cụ thể, tạo nên một bộ
máy hoạt động thông suốt trong toàn hệ thống ngân hàng.
- Các chi nhánh và phòng giao dịch: Eximbank có địa bàn hoạt động
rộng khắp cả nước với Trụ sở chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 120 Chi nhánh,
phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đá Nẵng,
Quảng Ngãi, Nha Trang, Cần Thơ, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình
Dương, TP.Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang và An Giang. Các chi
nhánh là phụ thuộc ngân hàng hoạt động theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng
Giám đốc phù hợp với điều lệ và qui định của pháp luật. Mỗi chi nhánh có
bảng cân đối tài khoản riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và có lãi nội bộ
1.2 Sản phẩm chính của NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
- Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng
VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán
đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency
Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh
chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C,
D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận
thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng
bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ,
thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài
nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán,
thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng
trước...)
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính tiền tệ
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc;
- Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh
(I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng
yêu cầu của Quý khách.
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
2.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
2.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với
bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân
hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
2.2.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm
thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng
có xu hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng
sau:
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình
này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu
dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài
chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng
hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng
hoàn trả nợ...
2.2.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
- Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân
hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng
hoàn trả vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được
tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
- Thứ hai, tín dụng là quyền chuyển giao quyền sử dụng một số tiền
(hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không
làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho ngân hàng là từ nguồn vốn
huy động của ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước. Do đó, khách hàng chỉ nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang
tính chất “tạm thời” và sử dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
- Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều
kiện. Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín
dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi
khách hàng gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho
khách hàng khác vay. Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự
của số tiền vay nên đương nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay
này cho ngân hàng.
- Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi
khách hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn
dương để bù đắp lại chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
- Thứ năm, đặc trưng bản chất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi,
biến động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng…thì cũng dễ gây ra khó khăn
trong việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM (RRTD)
1.2.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng như đã cam kết trong hợp đồng
1.2.2 Phân loại Rủi ro tín dụng
Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra
như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hoả hoạn, người vay bị chết, mất tích…
dẫn đến thất thoát vốn vay mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực
hiện đầy đủ các qui định về quản lý và sử dụng khoản vay.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi vay
vì vô tình hoặc cố ý gấy ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan
nếu có những biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro
này.
1.2.3 Một số chỉ tiêu rủi ro tín dụng
- Nợ quá hạn: (NQH)
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc là lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bạn
phản ánh rủi ro tín dụng; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính củ khách hàng, gây nên dự đổ vỡ
long tin của người cấp tín dụng và người nhận tín dụng. Nợ quá hạn có nhiều
mức độ khác nhau:
Tỷ lệ NQH
Tỷ lệ NQH = 100
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH = 100
Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có Nợ quá hạn” chính là toàn bộ dư nợ của một khách
hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn
đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng củ ngân hàng.
Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”
Tỷ lệ khách hàng có NQH = 100
Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn” thì có thể nợ
quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung
vào khách hàng nhỏ.
Chỉ tiêu cơ cấu NQH
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = 100
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = 100
Khả năng thu hồi NQH
- NQH có khả năng thu hồi = 100
- NQH không có khả năng thu hồi = 100
- Nợ xấu:
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu được chia thành 5
nhóm theo 2 phương pháp như sau:
Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ
TT
1
2
3
4
5
NHÓM
ĐỊNH LƯỢNG
- Nợ chưa đến hạn trả
Nợ đủ tiêu - Các khoản nợ đến hạn thanh toán
chuẩn
chưa trả được và được ân hạn 10
ngày
- Các khoản nợ quá hạn từ 10-90
Nợ cần
ngày
chú ý
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180
ngày
Nợ dưới - Các khoản nợ được gia hạn
tiêu chuẩn - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Các khoản nợ quá hạn từ 181-360
ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian
Nợ nghi trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
ngờ
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lãi
lần đầu
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai
- Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
Nợ có khả lần thứ hai
năng mất - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
vốn
nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
ĐỊNH TÍNH
Nợ có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng hạn
Nợ có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ
Nợ không có khả năng thu hồi
gốc và lãi khi đến hạn
Nợ có khả năng tổn thất cao
Nợ không còn khả năng thu
hồi, mất vốn
Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì Nợ xấu là các khoản
nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = 100
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cư 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang
ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
- Trích lập dự phòng RRTD:
Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi
ro. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào
tình trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =
Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ dao động từ 0 đến 5%
Tỷ lệ xoá nợ =
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch toán
ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2%
trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Ngân hàng là một ngành kinh
doanh đặc biệt đi vay với lãi suất thấp và sau đó cho vay lại với lãi
suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Do đó, Ngân hàng luôn
xem xét cẩn thận trước khi cho vay để đạt hiệu quả tránh rủi ro mất
vốn. Vì thế rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía ngân hàng thường
chiếm tỷ lệ nhỏ và do những nguyên nhân sau:
Do ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê,
chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách hàng….dẫn đến việc
xác định sai hiệu quả phương an xin vay, hoặc xác định thời
hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh
doanh của khách hàng.
Sự lỏng lẻo trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó
là vật chất đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền
vay.
Chạy theo số lượng (theo kế hoạch) mà xao lãng việc coi trọng
chất lượng khoản vay, lạc quan, tin tưởng vào sự thành công
cua phương án kinh doanh.
Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyen trách theo dõi,
quản lý rũi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách
hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm từng địa phương khác
nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
Do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng quy trình cho vay
hay do quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc trong cho vay, cho vay
vượt tỷ lệ an toàn hoặc thiếu tài sản thế chấp, cầm cố.
Do chất lượng cán bộ tín dụng thấp nên thẩm định khách hàng
để cho vay thiếu chính xác hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo
đức trong cho vay, cấu kết với khách hàng để cho vay không
đúng quy định của ngân hàng, hoặc cán bộ tín dụng chiếm
dụng vốn vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng.
Do sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nên ngân
hàng nới lỏng về điều kiện cần có của khách hàng để cho vay
nhằm thu hút khách hàng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rất khó khăn và
phức tạp, nó thường do những nguyên nhân sau:
Đối với khách hàng cá nhân
Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài
chính để trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng gặp khó
khăn.
Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì
việc thu hồi nợ của ngân hàng cũng gặp khó khăn do cản trở về thủ
tục và thời gian.
Sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách hàng dùng vốn vay của
mình không đúng mục đích theo thảo thuận trong hợp đồng tín
dụng. Từ đó dẫn đến khách hàng có thể làm ăn thua lỗ và không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Do ý muốn chủ quan của người đi vay cố tình không trả nợ: Đây là
trường hợp xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro
tín dụng. Loại nguyên nhân này được xếp vào nguyên nhân rủi ro về
đạo đức của người đi vay. Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là
nguyên nhân rất quan trọng trong việc trả nợ vay, người đi vay có
thể có khả năng nhưng cố tình không trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền
vay của bên cho vay.
Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai
nạn lao động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn
đến sản xuất kinh doanh không được và không có khả năng trả nợ
ngân hàng.
Năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm
thấp, đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt
các khâu của quá trình tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh hay
do sự hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn của nhân viên doanh
nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn yếu kém thua lỗ.
Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích.
Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (như gia nhập tổ chức WTO,
AFTA), các doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh lại với các
công ty nước ngoài dẫn đến giảm sút thị trường tiêu thụ, giá thành
sản phẩm làm ra phải hạ thấp để cạnh tranh từ đó các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ và mất khả năng trả nợ ngân hàng.
Do doanh nghiệp không mua bảo hiểm như: bảo hiểm hoả hoạn, bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai…nên khi có biến cố xảy ra thì
doanh nghiệp bị tổn thất lớn và không có khả năng trả nợ vay.
Sự thay đổi chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng.
- Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra
ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó.
Có thể xuất phát từ môi trường kinh tế, trong một nền kinh tế tăng
trưởng lành mạnh tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì
hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều cơ hội để phát triển và
ngược lại, khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt kéo theo
đồng tiền nội địa bị mất giám dẫn đến kinh doanh trong nước bị trở ngại
và khó khăn khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
Có thể xuất phát từ gốc độ của môi trường pháp lý, đây là một nhân
tố cũng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, cũng là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên
thế giới có mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn
về kinh tế của các nước này sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước
khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên
thế giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nước sau đó lan sang
nhiều nước, đây cũng là nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Cần lưu ý dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía
ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu
quả là khách hàng không được trả nợ. Tuy nhiên, việc phân tích và
phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử
lý thích hợp để đạt được kết quả tốt hơn.
1.2.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với Ngân hàng
-
RRTD làm suy giảm uy tín của ngân hàng
RRTD làm khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút
RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
RRTD làm tăng nguy cơ phá sản của ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các
xí nghiệp và dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số ngân hàng từ đó
lan sang các ngân hàng khác làm cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi
nên dẫn đến tình trạng rút tiền trước thời hạn. Như thế hệ thống ngân hàng
bị rung chuyển và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Giá cả biến động, việc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả năng trả nợ gặp
khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày càng
gia tăng, tệ nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn
đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn nếu không cứu giãn được có thể
dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng
ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong
quá trình cấp tín dụng.
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD
- Nhận dạng rủi ro tín dụng
Khái niệm: nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có
hệ thống nhằm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy
trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng trong từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể
gây ra RRTD
Phương pháp: Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập bẳng liệt kê tất
cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập
bảng câu hỏi nghiên cứu tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc
biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề, phương pháp nhận biết các dấu
hiệu cảnh báo khoản cấp tín dụng có vấn đề.
- Đo lường rủi ro tín dụng
Khái niệm: đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp
để lượng hoá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và
giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập
dự phong rủi ro.
Phương pháp: sử dụng các mô hình để đo lường rủi ro
a. Mô hình định tính (Mô hình chất lượng 6C)
b. Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
Mô hình điểm số Z
Mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Phương pháp IRB (Internal Ratings Basel)
Phương pháp IRB hay còn gọi là phương pháp ước tính tổn thất tín
dụng lựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ. Đây là phương pháp
được áp dụng theo Hiệp định mới về tiêu chuẩn vốn quốc tế của Basel II.
Việc sử dụng IRB để ước lượng tổn thất tín dụng đã được uỷ ban Basel
khuyến khích các nước tham gia sử dụng. Việc ước lượng tổn thất phụ
thuộc vào 3 yếu tố chính là: xác suất không trả nợ của khách hàng (PD),
thứ hai là tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD) và cuối cùng là tổng dư nợ của
khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (EAD). Từ đó
ngân hàng sẽ được ước tính tổn thất (EL) như sau:
EL= PD x LGD x EAD
- Kiểm soát rủi ro tín dụng
Khái niệm: kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,
công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức
thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và
mức độ rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.
Phương pháp: căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an
toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng
chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm:
ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro và quản trị rủi ro thông qua công cụ
phái sinh.
- Đánh giá rủi ro tín dụng
Chất lượng tín dụng là tiêu phí cơ bản để đánh giá rủi ro tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay mà ngân hàng có thể
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh
giá RRTD:
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = 100
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = 100
Tỷ lệ phân bổ quỹ dự phòng trên tổng dư nợ
Tỷ lệ phân bổ dự phòng = 100
- Tài trợ rủi ro tín dụng
Khái niệm: Tài trợ rủi ro là những công cụ được sử dụng để tài trợ cho
chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín dụng.
Phương pháp: các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự
phòng cần thiết, sẵn sang bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo tính chất của từng loại tổn thất,
ngân hàng được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
- Đối với các tổn thất đã được lường trước, ngân hàng có thể sử
dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được xếp loại theo tiêu
chuẩn để bù đắp.
- Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng
phải dùng vốn tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp.
Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: xử lý
tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, chuyển giao rủi ro…
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Từ phía Ngân hàng
- Cơ sở dữ liệu
- Con người
- Kiểm soát nội bộ
- Nguồn lực của ngân hàng
Từ phía khách hàng
- Khách hàng có chủ đích lừa đảo, gian lận ngân hàng dẫn đến cung
cấp thông tin không chính xác.
- Khách hàng không có thiện chí trả nợ
1.3.2 Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế không ổn định
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Môi trường tự nhiên