Tải bản đầy đủ (.doc) (188 trang)

Giáo án cả năm môn lịch sử 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.77 KB, 188 trang )

Giáo án lịch sử 6

Tuần : 1
Tiết PPCT: 1

Ngày soạn: /08/2018
Ngày dạy: /08/2017
BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
- Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch sử rất cần
thiết .
2.Kĩ năng:
- Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát thực tế.
- Tìm hiểu và thấy được vài trò của môn lịch sử.
3.Thái độ:
- Tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn lịch sử.
- Bước đầu bồi dưỡng HS có ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập bộ
môn(Giáo dục môi trường)
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính
toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy nghiên cứu khoa học lịch sử, tái hiện sự kiện, sử
dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…
II. CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của GV: Tranh lớp học thời xưa, bia tiến sĩ (Văn Miếu – Quốc Tử
Giám)
2.Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.


III.PHƯƠNG PHÁP , KĨ THUẬT DẠY HỌC
-Nêu vấn đề ,…
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (Tiến trình dạy học)
1. Ổn định tổ chức : 1p
2.-Kiểm tra bài cũ(không kiểm tra)2p
GV giới thiệu chương trình học môn lịch sử 6 gồm có 3 phần:
+Phần mở đầu:Giới thiệu những bài học chung sơ lược về môn lịch sử
+Phần một:Lịch sử thế giới:Giới thiệu về lịch sử thế giới từ khi loài người xuất
hiện đến cuối thời cổ đại.
+Phần hai:Lịch sử Việt Nam .Giới thiệu lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế
kỉ thứ X
A.KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1. Tình huống xuất phát (mở đầu )
-Mục tiêu: Cho HS nắm được sơ lược về bộ môn lịch sử
-Sản phẩm:Nội dung ghi bảng
Định hướng hình thành năng lực:
1


Giáo án lịch sử 6

Kết luận kiến thức

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ở tiểu học các em đã
- HS lắng nghe
được học, được nghe thầy
cô giảng về các tiết Lịch
sử qua các bộ môn “Tự

nhiên và xã hội”, các em
cũng đã được nghe kể về
lịch sử thông qua các câu
chuyện kể. Hôm nay thầy
trò chúng ta sẽ đi vào cụ
thể hơn về bộ môn qua
bài: SƠ LƯỢC VỀ BỘ
MÔN LỊCH SỬ.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm bộ môn lịch sử.
Mục tiêu:Khái niệm môn lịch sử
Sản phẩm: Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con
người.
Kết luận kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Lịch sử là gì?
GV gọi học sinh đọc đoạn: HS: Không, mà phải trải
”Con người…lịch sử “
qua quá trình biến đổi
GV : Con người, cây cỏ, theo thời gian ( sinh ra,
loài vật từ khi xuất hiện lớn lên, già yếu )
đã có hình dạng như ngày
nay không ? Tại sao ?
GV : Em có nhận xét gì về HS: Đó là quá trình con
loài người từ thời nguyên người phát triển không
thủy đến nay ?
ngừng.
GV kết luận : Tất cả mọi
vật sinh ra và lớn lên đều

có quá trình như vậy . Đó
là quá trình phát triển
ngoài ý muốn của con
người theo trình tự thời
gian của tự nhiên và xã
hội , đó chính là lịch sử .
GV : Vậy theo em lịch sử -HS : Lịch sử là những gì
là gì ?
đã diễn ra trong quá khứ .
-Lịch sử là những gì đã
diễn ra trong quá khứ, GV : Nhưng ở đây, chúng HS :Lịch sử một con
không kể thời gian ngắn ta chỉ giới hạn học tập lịch người rất hẹp chỉ diễn ra
2


Giáo án lịch sử 6

hay dài.

sử xã hội loài người ( Từ
khi con người xuất hiện
cho đến nay ).
GV : Vậy Có gì khác nhau
giữa lịch sử một con
người và lịch sử xã hội
loài người ?

trong một thời gian nhất
định ( sinh ra,lớn lên, già
yếu, chết ).

_ Lịch sử xã hội loài
ngừơi là tất cả loài người
sống trên trái đất , là sự
thay thế một xã hội cũ
bằng một xã hội mới tiến
bộ và văn minh hơn .
GV : Làm thế nào để có -HS: Cần phải có khoa
hiểu biết rộng về xã hội học , đó là khoa học lịch
_ Lịch sử là khoa học tìm loài người ?
sử.
hiểu và dựng lại toàn bộ GV kết luận : _ Lịch sử
những hoạt động của con là khoa học tìm hiểu và
người và xã hội loài người dựng lại toàn bộ những
trong quá khứ .
hoạt động của con người
và xã hội loài người trong
quá khứ .
HOẠT ĐỘNG 3: hướng dẫn hs nắm vai trò của việc học lịch (13 phút)
-Mục tiêu: Hiểu được vai trò của lịch sử
-Sản phẩm: - Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch sử
rất cần thiết .
Kết luận kết thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 Vậy học lịch sử để làm
gì ? Chúng ta sang phần 2.
GV hướng dẫn HS xem
hình :
“Một lớp học ở
trường làng xưa”.

 HS thảo luận nhóm :
So sánh lớp học ở HS: ( đại diện nhóm trình
trường làng xưa và lớp bày kết quả )
- Khung cảnh lớp học,
học hiện nay có gì khác
nhau ? Vì sao có sự khác bàn ghế có sự khác nhau,
sở dĩ có sự khác đó là vì
nhau đó ?
xã hội loài người ngày
càng tiến bộ, điều kiện
học tập tốt hơn.
GV kết luận : Như vậy
mỗi con người, mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc đều có sự
3


Giáo án lịch sử 6

thay đổi theo thời gian mà
chủ yếu là do con người
tạo nên .
GV: Theo em, chúng ta
cần biết những đổi thay
đó không ? Tại sao có
những đổi thay đó ?
_ Học lịch sử giúp ta hiểu
cội nguồn dân tộc, biết
được công lao, sự hi sinh
to lớn của người xưa trong

quá trình dựng nước và
giữ nước.
_ Nhờ học lịch sử mà
chúng ta thêm quý trọng,
gìn giữ những gì mà tổ
tiên ta để lại
_ Rút ra bài học kinh
nghiệm cho hiện tại và
tương lai.

HS : Rất cần, vì tất cả
không phải tự nhiên mà
thay đổi, do đó chúng ta
cần tìm hiểu để biết và
quý trọng.
GV : Vậy cuộc sống mà HS : Do những việc làm
chúng ta có ngày hôm nay của cha ông cha ta tạo
có liên quan đến ai và nên.
những sự việc gì?
GV sơ kết: Tất cả những
việc làm của chúng ta, của
tổ tiên, của cha ông và của
cả loài người trong quá
khứ chính là lịch sử.
GV : Vậy học lịch sử để
làm gì và việc đó cần thiết HS : Học lịch sử giúp ta
như thế nào ?
hiểu cội nguồn giữ nước

HOẠT ĐỘNG 4: : Hướng dẫn hs nắm cơ sở để dựng lại lịch sử.( 10 phút)

-Mục tiêu: Nắm cơ sở dựng lại lịch sử
-Sản phẩm: Tư liệu truyền miệng
+ Tư liệu hiện vật
+ Tư liệu chữ viết
Kết luận kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
3. Dựa vào đâu để biết Vậy dựa vào đâu để biết
và dựng lại lịch sử.
và dựng lại lịch sử, chúng
Dựa vào 3 loại tư liệu:
ta sang phần 3.
+ Tư liệu truyền GV : Đặc điểm của bộ
miệng
môn lịch sử là sự kiện lịch
+ Tư liệu hiện vật
sử đã xảy ra không diễn
+ Tư liệu chữ viết
lại được, không thể làm
thí nghiệm như các môn
khoa học khác. Cho nên
lịch sử phải dựa vào các
dữ kiện là chủ yếu để khôi
phục lại bộ mặt chân thật
của quá khứ.
GV cho HS xem hình :
4


Giáo án lịch sử 6


Bia tiến sĩ Văn MiếuQuốc Tử Giám .
GV : Bia tiến sĩ đựơc làm
bằng gì ?
GV : Đó là tư liệu hiện
vật, đó là đồ vật của người
xưa để lại .
GV : Trên bia ghi gì ?
GV : Dựa vào những ghi
chép trên bia mà chúng ta
biết thêm công trạng của
các tiến sĩ.
*GD môi trường:Tư liệu
hiện vật tìm được ở đâu?
chúngta phải có ý thức
như thế nào để bảo vệ tư
liệu này?

(HS : Đó là bia đá )

HS : Ghi tên, tuổi, năm
sinh, năm đỗ của các tiến
sĩ .

HS:Tìm đươc ở trong lòng
đất hay ở trện mặt
đất.Phải biết giữ gìn và
chống các hành động phá
huỷ nó.


GV : Các em có thể kể lại
các tư liệu mà em biết ?
HS : Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh ,Thánh Gióng.
Giáo viên cho học sinh kể
tóm tắt về truyện Thánh
Gióng… ( Trong lịch sử
cha ông ta luôn phải đấu
tranh với thiên nhiên và
giặc ngoại xâm để duy trì
cuộc sống và giữ gìn độc
lập dân tộc. Đây là những
câu truyện truyền thuyết
được lưu từ đời này – đời
khác, sử học gọi là truyền
miệng).
GV : Tóm lại có mấy loại
tư liệu giúp chúng ta dựng
HS : Dựa vào 3 loại
lại lịch sử ?
tư liệu: Tư liệu truyền
miệng, Tư liệu hiện vật,
Tư liệu chữ viết.
GV tích hợp: Các di
tích, đồ vật người xưa
còn giữ lại được ,đâ là
nguồn tư liệu chân thật
5


Giáo án lịch sử 6


dể khôi phục và dựng
lại lịch sử. Do đó chúng
ta cần đấu tranh chống
các hành động phá hủy
và tôn tạo “hiện đại
hóa” các di tích lịch sử.
D.CỦNG CỐ , DẶN DÒ ( 1 phút)
* Đối với bài học ở tiết này:Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1, 2.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài 2 : Cách tính thời gian trong lịch sử.
Ký duyệt của Tổ chuyên môn

6


Giáo án lịch sử 6

Tuần : 2
Tiết PPCT: 2

Ngày soạn:
Ngày dạy:

/08/2018
/09/2018

BÀI 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I-MỤC TIÊU:
1-Kiến thức :

- HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.
- Biết cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch.
-Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
2-Kĩ năng:
- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau công nguyên.
-Phân biệt được lịch âm và lịch dương.
3-Thái độ:
-Giúp HS biết quý trọng và tiết kiệm thời gian.
-Bồi dưỡng cho HS tính chính xác và tác phong khoa học trong công việc
4- Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính
toán.
- Năng lực chuyên biệt: Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện
tượng phải chính xác, tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video
clip…
II.PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
-Nêu vấn đề, thảo luận.
III-CHUẨN BỊ:
1:Chuẩn bị của GV: Tờ lịch
2:Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.
III-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC(TIẾN TRÌNH DẠY HỌC):
-Ổn định lớp học:1’
-GV kiểm tra sĩ số,vệ sinh,bảng,...
- Kiểm tra bài cũ:4P
Mục tiêu : Kiểm tra lại kiến thức HS.
Sản phẩm:Kết luận kết thức

Kết luận kiến thức
Hoạt động của GV

Học lịch sử để biết cội GV hỏi:
nguồn dân tộc, biết được -Học lịch sử để làm gì ?
truyền thống lịch sử của
dân tộc ; để kế thừa và
phát huy truyền thống của
dân tộc .
Dựa vào 3 loại tư liệu :
-Dựa vào đâu để biết và

Hoạt động của HS
HSTL:Học lịch sử để biết
cội nguồn dân tộc, biết
được truyền thống lịch sử
của dân tộc ; để kế thừa và
phát huy truyền thống của
dân tộc
HSTL: Dựa vào 3 loại tư
7


Giáo án lịch sử 6

+ Tư liệu truyền miệng
+ Tư liệu hiện vật
+ Tư liệu chữ viết

dựng lại lịch sử ?

liệu :
+ Tư liệu truyền miệng

+ Tư liệu hiện vật
- Bài học hôm nay có + Tư liệu chữ viết
những đơn vị kiến thức
nào?(2đ)
GV gọi HS nhận xét phần
trả bài cũ. GV kết luận

A. KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1:
-Mục tiêu: Gây hứng thú cho hs
-Sản phẩm: Nội dung ghi bảng
Kết luận kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV giới thiệu bài: Lịch sử -HS lắng nghe
loài người bao gồm muôn
vàn sự kiện, xảy ra vào
những mốc thời gian khác
nhau, xã hội loài người
cũng vậy. Muốn hiểu và
dựng lại được lịch sử
chúng ta phải sắp xếp các
sự kiện đó lại theo thứ tự
thời gian..Đó cũng chính
là nội dung của bài học
hôm nay.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 2:Tìm hiểu nội dung tại sao phải xác định thời gian ?(10p)
-Mục tiêu: phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.
-Sản phẩm:Nội dung ghi bảng

Kết luận kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Tại sao phải xác định Xem hình Bia tiến sĩ ở
thời gian?
Văn Miếu
Xác định thời gian là 1 GV: Hướng dẫn HS xem
nguyên tắc cơ bản quan H2 : Bia tiến sĩ-Văn Miếu
trọng của lịch sử
Quốc Tử Giám. SGK/Tr4
GV : Có phải bia tiến sĩ
được lập cùng một năm HS: Không, có bia dựng
không ?
trước, có bia dựng sau
 Không phải các bia tiến
sĩ được dựng cùng 1 năm,
8


Giáo án lịch sử 6

vì có người đỗ trước ,có
người đỗ sau. Như vậy,
người xưa đã có cách tính
và ghi thời gian, việc tính
và ghi thời gian rất quan
trọng, nó giúp ta biết rất
nhiền điều.
GV:Tại sao phải xác định HS:Không xác định đúng
thời gian?

thời gian diễn ra các sự
kiện,các hoạt động của
con người chúng ta không
thể nhận thức đúng sự
kiện lịch sử.
GV : Dựa vào đâu và
bằng cách nào, con người
sáng tạo ra cách tính thời HS : Đọc SGK “Từ
gian ?
xưa…từ đây” để tìm ý trả
lời
 GV giải thích: Vào thời
cổ đại, người nông dân
luôn phụ thuộc vào thiên
nhiên, cho nên trong lĩnh
vực sản xuất họ luôn theo
dõi và quan sát để tìm ra
qui luật của thiên nhiên
như hết ngày rồi lại đến
đêm, mặt trời mọc ở
hướng Đông, lặn ở hướng
Tây là 1 ngày.
-Thời cổ đại, người nông
dân đã theo dõi và phát
hiện ra chu kỳ quay của
trái đất quay xung quanh
mặt trời(1 vòng là 1 năm
có 360 ngày ). Cơ sở để
xác định thời gian được
bắt đầu từ đây. Vậy người

xưa đã tính thời gian như
thế nào ? Chúng ta sang
phần 2
* Định hướng phát triển
năng lực: Hs xác định
9


Giáo án lịch sử 6

được thời gian.
HOẠT ĐỘNG 3: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? (12p)
-Mục tiêu: đọc và cách tính năm tháng theo công lịch.
-Sản phẩm:Nội dung ghi bảng
Kết luận kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
+ Âm lịch : là loại lịch GV : Dựa vào đâu để HS: Dựa vào sự di chuyển
được tính theo thời gian người xưa làm ra lịch ?
của mặt trời, mặt trăng để
theo chu kì quay của Mặt
làm ra lịch.
Trăng quanh Trái Đất 1 GV : Trên thế giới hiện
vòng là 1 năm ( từ 360 nay có những loại lịch
đến 365 ngày), 1 tháng nào ?
HS: Âm lịch và dương
(từ 29-30 ngày).
lịch.
+ Dương lịch : là loại
lịch được tính theo thời

 HS Thảo luận :
gian theo chu kì quay của ?Theo em Âm lịch là gì ? HS : Âm lịch là loại lịch
Trái Đất quanh Mặt Trời 1 Dương lịch là gì ? Loại được tính thời gian theo
vòng là 1 năm (365 ngày lịch nào có trước ? Vì chu kỳ quay của mặt trăng
+1/4 ngày) nên họ xác sao ?
quanh trái Đất.
định 1 tháng có 30 đến 31
Dương lịch : Là loại lịch
ngày, riêng tháng 2 có 28
được tính thời gian theo
ngày.
chu kỳ quay của trái Đất
quanh mặt Trời
GV phân tích: : Lúc đầu Âm lịch có trước
người phương Đông cho
rằng trái đất hình cái đĩa.
Nhưng người Lamã xác
định trái đất hình tròn.
GV:Mở rộng : Vậy ngày
nay theo các em trái đất
chúng ta có hình gì ?
(HS tự trả lời)
+ GV cho học sinh
xem quả địa cầu. Và xác
định trái đất hình tròn.
GV:Cho HS xem trong -HS quan sát trả lời câu
bảng ghi SGK/ 6 “những hỏi HS:Lịch âm và lịch
ngày lịch sử và kỉ niệm dương
“có những loại lịch nào?
GV:Em hãy xác định đâu -HS trả lời

là lịch dương đâu là lịch
âm?
10


Giáo án lịch sử 6

GV sơ kết : Nhìn chung
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
đều có cách làm lịch
riêng. Như vậy trên thế
giới có cần 1 thứ lịch
chung hay không ? Chúng
ta sang phần 3
* Định hướng phát triển
năng lực: Hs nắm được
cách tính thời gian của
người xưa.
HOẠT ĐỘNG 4: Thế giới có cần có một thứ lịch chung hay không ? (13P)
-Mục tiêu: -Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
-Sản phẩm: Nội dung ghi bảng

Kết luận kiến thức
-Xã hội loài người ngày càng
phát triển, sự giao lưu giữa các
quốc gia, dân tộc ngày càng
tăng. Do vậy cần phải có lịch
chung để tính thời gian.

Hoạt động của GV

GV : Theo em biết, trên
thế giới có mấy loại lịch
?

Hoạt đọng của HS
HS: Trên thế giới có
nhiều loại lịch bắt
nguồn từ nhiều nguồn
gốc khác nhau.Chẳng
hạn ngoài lịch âm lịch
dương còn có lịch
phật giáo và lịch Hồi
giáo.
HS:Có,vì: ngày nay
sự giao lưu giữa các
nước ngày càng
nhiều, nếu mỗi nước
vẫn sử dụng loại lịch
riêng của nước mình
thì rất khó…….

GV:Thế giới có cần một
thứ lịch chung hay
-Công lịch lấy năm tương truyền không?Vì sao?
Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu
tiên của công nguyên.
-Những năm trước đó gọi là
trước công nguyên.
 Cần có 1 thứ lịch
-Cách tính thời gian theo công

chung đó là công lịch.
lịch :
Gv : Cho HS xem
-HS quan sát
quyển lịch và Gv khẳng
CN 248 542 938
định đó là lịch chung
của cả thế giới và được
179 TCN
SCN
gọi là công lịch.
GV : Vậy công lịch là gì
?
-HS trả lời
GV : Em thử trình bày
các đơn vị đo thời gian

11


Giáo án lịch sử 6

theo công lịch ?

HS: 1 ngày có 24
giờ, 1 tháng có 30
ngày hay 31 ngày.
- 1 năm có 12 tháng là
365 ngày
-100 năm là 1 thế kỉ

-1000 năm là 1 thiên
niên kỉ.

GV phân tích thêm : Lí
do có năm nhuận (365
ngày dư 6 giờ, 4 năm có
1 năm nhuận.Ví dụ :
Năm 2006 có 2 tháng 7,
năm nhuận có 29 ngày )
GV hướng dẫn HS cách
tính thời gian theo Công
lịch. Trước công nguyên
thì cộng với năm hiện
tại. Sau công nguyên thì
trừ với năm hiện tại.
* Định hướng phát
triển năng lực: Hs biết
được thứ lịch chung cho
thế giới.
C.CỦNG CỐ
HOẠT ĐỘNG : Bài tập (4p)
-Mục tiêu: củng cố lại kiến thức
-Sản phẩm:

Kết luận kiến thức

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
-Người xưa đã dựa trên -HS trả lời
cơ sở nào để làm ra lịch ?

(Nhận biết)
- Theo em thế giới có cần -HS trả lời
1 thứ lịch chung hay
không ? Vì sao ? (thông
hiểu và vận dụng)
2-Biểu diễn các mốc thời
gian trên trục thời gian ?
(Vận dụng)
-Năm 221 TCN.
12


Giáo án lịch sử 6

-Năm 207TCN.
-Năm 248
-Năm 542
D.HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
*Đối với bài học tiết này:
-Các em học bài theo câu hỏi SGK/7
-Hoàn chỉnh các bài tập ở VBTLS/10
* Đối với bài học tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài 3 : Đọc kĩ nội dung bài học ở SGK, nghiên cứu các H3 sgk
Ký duyệt của Tổ chuyên môn

Tuần : 3
Tiết PPCT: 3

Ngày soạn: 09 /09/2018
Ngày dạy: 12 /09/2018

13


Giáo án lịch sử 6

PHẦN MỘT:KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
BÀI 3 : XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I-MỤC TIÊU:
1-Kiến thức:
_Nguồn ngốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển từ vượn cổ thành
người tối cổ_người tinh khôn
_Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
_Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
2-Kĩ năng :
-Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhận xét.
-Phân tích được hình 5
3-Thái độ:
- Biết được vai trò của lao động trong việc chuyển biến từ vượn thành người.
-Nhờ quá trình lao động mà con người ngày càng hoàn thiện hơn,xã hội ngày càng
phát triển.(Giáo dục môi trường)
4-Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính
toán.
- Năng lực chuyên biệt: Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện
tượng phải chính xác, tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video
clip…
II-CHUẨN BỊ :
1:Chuẩn bị củaGV :Tranh bầy người nguyên thủy
2:Chuẩn bị của HS:Chuẩn bị những nội dung đã dặn.

3. Bảng tham chiếu các mức yêu cầu cần đạt của câu hỏi, bài tập, kiểm tra,
đánh giá
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Con người đã
Người tinh
xuất hiện như khôn sống
thế nào
Vì sao xã hội
Vì sao xã hội
nguyên thuỷ
nguyên thuỷ tan rã
tan rã
III-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (TIẾN TRÌNH DẠY HỌC):
1-Ổn định tổ chức và kiểm diện:1p
2-Kiểm tra bài cũ:4p
-Âm Lịch là gì ? Dương Lịch là gì ?Thế giới có cần một thứ lịch chung hay
không?vì sao?(10đ)
14


Giáo án lịch sử 6


TL: Âm Lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của Mặt Trăng
quanh Trái Đất.
Dương Lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của Trái Đất quanh
Mặt Trời.
Cần:Vì sự giao lưu giữa các nước…
A.KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1: Mở đầu
(1)Mục tiêu: Gây hứng thú cho HS
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, thuyết trình…
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân..
(4) Phương tiện dạy học: sgk, tranh bày người nguyên thủy
(5) Sản phẩm: GV giới thiệu bài

Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GVGTB: Cách đây hàng triệu năm, con -HS quan sát
người đã xuất hiện trên Trái Đất. Cuộc
sống phát triển tuy chậm chạp, nhưng
người tối cổ dần dần trở thành người tinh
khôn. Xã hội guyên thuỷ xuất hiện và tồn tại
trong 1 thời gian dài rồi tan rã. Đó cũng
chính là nội dung của bài học hôm nay.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(Tiến trình dạy học)
HOẠT ĐỘNG 2: Con người đã xuất hiện như thế nào?(12P)
(1)Mục tiêu: Nguồn ngốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển từ
vượn cổ thành người tối cổ người tinh khôn
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề…
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân

(4) Phương tiện dạy học: Tranh
(5) Sản phẩm: Con người đã xuất hiện

Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài học
Gv yêu cầu các em quan sát HS quan sát tranh trả 1. Con người đã xuất
hình 3,4 SGK/Tr8
lời.
hiện như thế nào?
Gv cho HS thảo luận lớp câu
hỏi :
?Quan sát hai bức tranh và
hãy miêu tả có những gì?Nêu
nhận xét của em về đời sống
người nguyên thuỷ?(3phút)
-HS:Khả năng sáng
tạo và tư duy ngôn
15


Giáo án lịch sử 6

ngữ của người tinh
khôn cao hơn người
tối cổ.
-HS:Chứng tỏ họ biết
chế tạo ra những công
cụ tinh vi hơn,dựa

trên những nguyên
liệu đa dạng hơn,có
hiệu quả sử dụng cao
hơn đồ đá.Đó là gỗ và
kim loại..
(Dành cho HS khá- Giỏi)Vì
sao họ lại phải sống trong
điều kiện như vậy?

-HS: Họ sống theo
từng nhóm nhỏ, có họ
-Cách đây khoảng 3-4
hàng với nhau gọi là triệu năm loài vượn cổ
thị tộc họ làm chung- dần dần biến thành người
ăn chung, họ biết
tối cổ.
? Người tối cổ xuất hiện như
trồng trọt và chăn
thế nào ? Nêu bằng chứng về
sự xuất hiện của người tối Nuôi-biết làm gốm,
dệt vải và làm đồ
cổ ?
trang
GV:giúp học sinh phân biệt:
_Vượn cổ là loài vượn có
dáng hình người sống cách
đây khoảng 5-15 triệu
năm.Trong quá trình tìm kiếm
thức ăn,vượn cổ có thể đứng
bằng 2 chân và dùng 2 tay để

cầm nắm thức ăn. Loài vượn
cổ này trở thành người tối cổ,
hộp sọ phát triển, biết sử dụng
và chế tạo ra công cụ
-Người tối cổ sống theo
*Giáo dục môi trường:Loài
bầy, ở trong hang động,
vượn cổ trở thành người tối
mái đá, lều. Công cụ bằng
cổ trong điều kiện nào?
đá ghè đẽo thô sơ.
-Biết dùng lửa, cuộc
sống bấp bênh

?Người tối cổ sống như thế
16


Giáo án lịch sử 6

nào ? Người tối cổ khác bầy
vật ở chổ nào ?

*Giáo dục môi trường:-Vì sao
cuộc sống “ăn lông ở lổ “của
người tối cổ rất thấp kém ?
GV : kết luận : Con người đã
xuất hiện hàng mấy triệu năm,
phần lớn trong thời gian đó họ
chỉ sống lang thang, sống tự

do, bình đẳng, chưa có tổ
chức xã hội. Trải qua hàng
triệu năm, nhờ quá trình lao
động, mà người tối cổ dần dần
trở thành người tinh khôn.Vậy
người tinh khôn sống như thế
nào? Chúng ta sang phần 2.
* Định hướng phát triển năng
lực: Hs nắm được Sự xuất
hiện của con người.(giáo dục
môi trường
HOẠT ĐỘNG 3 :Người tinh khôn sống như thế nào ? (12P)
(1)Mục tiêu :Hiểu được cuộc sống của người tinh khôn
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề,gợi mở, thuyết trình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: sgk
(5) Sản phẩm: Người tinh khôn sống
Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gv yêu cầu HS quan sát HS quan sát tranh trả lời.
H5. và so sánh người tinh
khôn khác người tối cổ ở
những điểm nào ?

Nội dung bài học
2. Người tinh không sống
như thế nào
Sống theo thị tộc

_Làm chung-ăn chung.
17


Giáo án lịch sử 6

?Thể tích não của người
tối cổ từ 850-1100
cm3,Người tinh khôn là
1450 cm3.Con số đó nói -HS:Khả năng sáng tạo và
lên điều gì?
tư duy ngôn ngữ của
người tinh khôn cao hơn
?Hình ảnh người tinh người tối cổ.
khôn vác trên vai cây lao
dài nói lên điều gì ?Vai -HS:Chứng tỏ họ biết chế
trò của nó đối với đời tạo ra những công cụ tinh
sống kinh tế của con vi hơn,dựa trên những
người thời nguyên thuỷ nguyên liệu đa dạng
như thế nào?
hơn,có hiệu quả sử dụng
cao hơn đồ đá.Đó là gỗ và
kim loại..

_Biết trồng trọt-chăn
nuôi-làm gốm dệt vải,đồ
trang sức
_Cuộc sống ổn định.

-HS: Họ sống theo từng

nhóm nhỏ, có họ hàng với
nhau gọi là thị tộc họ làm
chung- ăn chung, họ biết
trồng trọt và chăn Nuôibiết làm gốm, dệt vải và
(Giáo dục môi trường)làm đồ trang
Trong đời sống người tinh
khôn có những tiến bộ
như thế nào?Nguyên nhân
sự tiến bộ đó?
sức.Nhờ cải tiến công cụ
lao động họ sản xuất tốt
hơn,đời sống được nâng
cao hơn
-Người tinh khôn bắt đầu
chú ý đến đời sống tinh
thần.
GV sơ kết: Cuộc sống của
người tinh khôn tiến bộ
hơn nhiều so với người tối
cổ về tổ chức xã hội-về
sản xuất và đời sống. Con
người kiếm được thức ăn
nhiều hơn, phong phú
hơn. Thế nhưng tại sao xã
18


Giáo án lịch sử 6

hội nguyên thuỷ lại tan

rã.Chúng ta sang phần 3
* Định hướng phát triển
năng lực: Hs biết Cuộc
sống người tinh khôn.
HOẠT ĐỘNG 4:Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã (10P)
(1)Mục tiêu: Lý giải tại sao xã hội nguyên thủy tan rã
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Đặt vấn đề, gợi mở..
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: sgk
(5) Sản phẩm: Xã hội nguyên thủy tan rã
Nội dung hoat động

Hoạt động của GV
-Công cụ kim loại được
phát minh vào thời gian
nào ? Và nó hơn công cụ
bằng đá ở chổ nào ?

Hoạt động của HS
Nội dung bài học
HS: Công cụ kim loại 3-Vì sao xã hội nguyên
được phát minh vào thuỷ tan rã
khoảng 4.000 năm TCN.
Hơn công cụ đá ở chỗ :
Sắc bén và chế tạo ra
nhiều công cụ hơn như :
Rìu-cuốc-cày mũi giáotên.
- Cho tới khoảng 4.000
năm TCN,con người đã
phát hiện ra đồng nguyên

chất,rất mềm,nên chủ yếu
dùng làm
đồ trang
sức.Sau đó họ biết pha
đồng với thiếc và chì cho
cứng hơn gọi là đồng
Gv yêu cầu HS xem tranh thau.
ở H6 SGK và giới
thiệu:Có kiểu dáng đẹp,độ
nung cao,chất liệu mịn.
?Con người chế tạo đồ
gốm để làm gì?Vai trò của
đồ gốm đối với cuộc sống
người nguyên thuỷ?
HS:Đồ gốm này dùng để
đựng,có tai để buộc day
treo lên.Làm cho đời sống
cao hơn.
19


Giáo án lịch sử 6

Gv yêu cầu HS xem tranh
ở H7 /SGK
Gv : Người nguyên thuỷ
(người tinh khôn) dùng
những loại công cụ gì ?
- HS:Dao, liềm, rìu, mũi
tên, đồ trang sức bằng

?Liềm ,mũi tên…dùng để đồng.
_Công cụ bằng kim loại
làm gì?
-HS:Gặt lúa,săn thú….
xuất hiện thì nền sản xuất
phát triển, sản phẩm sẽ dư
?Hình ảnh đồ gốm ,công
thừa. Trong xã hội có sự
cụ ,đồ dùng và đồ trang
giàu nghèo=> Từ đây xã
sức bằng đồng phản ánh
hội nguyên thuỷ tan rã,
ngành kinh tế nào phát
nhuờng chỗ cho 1 xã hội
triển trong thời kì này?
-HS:Nông
nghiệp,thủ mới ra đời.
Gv :Giáo dục môi công nghiệp phát triển.
trường:?Công cụ kim loại
xuất hiện có tác dụng như -HS:Có thể khai phá đất
thế nào?Đặc điểm của hoang,tăng năng suất lao
công cụ bằng kim loại so động ,sản phẩm ngày càng
gỗ
làm
với công cụ đá có gì khác nhiều,xẻ
nhà,,.Công cụ bằng kim
nhau?
(Dành cho HS khá- loại sẽ làm cho nền kinh
Giỏi)
? Tại sao khi tế phát triển hơn .

công cụ bằng kim loại
xuất hiện nền sản xuất
phát triển thì xã hội
nguyên thuỷ tan rã ?
Liên hệ xã hội hiện
nay.và giáo dục h ọc sinh
Giáo dục tư tưởng tình
cảm:Trong quá trình sản
xuất của xã hội loài người
muốn năng suất đạt kết
quả cao thì phải đảm bảo
những yếu tố nào?
-Đòi hỏi phải cải tiến
công cụ lao động,sự sáng
tạo tư duy của con người.
* Định hướng phát triển
năng lực: Hs nắm được
Xã hội nguyên thủy tan rã.
20


Giáo án lịch sử 6

C.CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG : BÀI TÂP
(1)Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Vấn đáp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: sgk
(5) Sản phẩm: kết quả làm bài tâp của HS


Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
-Người tinh khôn sống như thế nào? -HS trả lời
(Nhận biết)
-Trong quá trình sản xuất của xã hội loài
người muốn năng suất đạt kết quả cao thì
phải đảm bảo những yếu tố nào?
-Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?(Vận
dụng)
D.HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
*Đối với bài học ở tiết này:
_Ôn lại:Người tinh khôn sống như thế nào?
Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
-Chuẩn bị bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Đông.
Ký duyệt của Tổ chuyên môn

Tuần : 4

Ngày soạn: 15/09/2018
21


Giáo án lịch sử 6

Tiết PPCT: 4

Ngày dạy: 18 /09/2018

BÀI 4 : CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

I-MỤC TIÊU:
1-Kiến thức:
-Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
-Những nhà nước được hình thành đầu tiên ở phương đông là Ai Cập, vùng Lưỡng
Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.
2-Kĩ năng:
-Biết quan sát tranh ảnh ,hiện vật để rút ra những nhận xét cần thiết.
-Phân tích được hình 8,9
3-Thái độ:
-Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và nhà
nước chuyên chế .
-Giáo dục môi trường
4- Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính
toán.
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông, tái hiện
sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…
II.PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Nêu vấn đề, trực quan, thảo luận,thuyết giảng,gợi mở
III.CHUẨN BỊ:
1:Chuẩn bị của GV: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông
2:Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.
3 . Bảng ma trận kiểm tra các mức độ nhận thức:(4’)
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận

Vận
MĐ2
MĐ1
dụng
dụng
cao
MĐ3
MĐ4
1-Các quốc gia cổ đại Các quốc gia cổ đại
phương Đông được hình hình thành
thành ở đâu và tự bao giờ
?
-Xã hội cổ đại phương Tầng lớp..
Đông bao gồm những
tầng lớp nào?
.Nhà nước chuyên chế cổ

Nhà nước
22


Giáo án lịch sử 6

đại Phương Đông

chuyên
chế cổ đại
phương
đông
VI TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌA TÂP (TIẾN TRÌNH DẠY HỌC):

1-Ổn định tổ chức và kiểm diện:1p
2-Kiểm tra bài cũ:5 p
? Quá trình loài người tiến hoá như thế nào?(8đ)
Vượn  tinh tinhngười tinh khôn.
_Vượn cổ  Người tối cổ  Người tinh khôn.(x)
_Người tối cổ Vượn cổ  Người tinh khôn
?Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
Do công cụ kim loại xuất hiện=>nền sản xuất phát triển=>sản phẩm dư thừa=>Xã
hội có sự phân hoá giàu nghèo =>xã hội nguyên thuỷ tan rã
?- Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện ở đâu?(2đ)
A.KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1: Mở đầu
(1)Mục tiêu: Gây hứng thú cho HS
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học:Thuyết trình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học:sgk

(5)-Sản phẩm: GV giới thiệu bài
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV giới thiệu bài Sơ đồ trên cho ta thấy những -HS lắng nghe
nét chính từ sau xã hội nguyên thuỷ tan rã ,xã hội
có giai cấp và nhà nước ra đời ,những nhà nước
cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Phương Đông.Vậy các
quốc gia đó hình thành như thế nào?Xã hội cổ đại
có những đặc điểm gì?...đó là những vấn đề mà
chúngta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 2:Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và tự
bao giờ ?(13P)

(1)Mục tiêu:Sự hình thành xã hội cổ đại phương đông.
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học:Thuyết trình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân
(4) Phương tiện dạy học:sgk

(5)Sản phẩm:Nội dung bài học

23


Giáo án lịch sử 6

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Gv: Treo lược đồ các -HS:Ai Cập,vùng Lưỡng
quốc gia cổ đại phương Hà,An Độvà Trung Quốc.
Đông.
-Theo SGK, em hãy điểm
tên các quốc gia cổ đại
phương Đông ?
GV:
4 quốc gia này đều được
hình thành ở châu thổ (lưu
vực sông) của các con
sông lớn như Ai Cập ở
châu thổ con sông Nin,
vùng Lưỡng Hà ở châu
thổ 2 con sông lớn đó là

sông Tigơrơ và sông
Ơphơrát, Ấn Độ ở châu
thổ 2 con sông Ấn và sông
Hằng. Trung Quốc ở châu
thổ sông Hoàng Hà và
sông Trường Giang.
Giành cho HS khágiỏi:Vì sao cuối thời
nguyên thuỷ ,cư dân tập
trung ngày càng đông ở
các lưu vực con sông lớn?
ngành kinh tế chính của
họ là gì? (Giáo dục môi - HS:-Đất ven sông màu
mỡ,thuận lợi cho việc
trường)
phát triển trồng trọt. Do
đó các quốc gia này đều
lấy nông nghiệp làm cơ sở
kinh tế chủ yếu.

Nội dung bài học
1-Các quốc gia cổ đại
phương Đông được hình
thành ở đâu và tự bao
giờ ?

-Khoảng đầu thiên niên kỉ
IV đến đầu thiên kỉ III
TCN.
- Các quốc gia cổ đại đầu
tiên ra đời ở Ấn Độ,Ai

Cập,Trung Quốc,Lưỡng
Hà.
-Họ sống bằng nghề trồng
lúa là chính

?Muốn phát triển ngành
sản xuất nông nghiệp -HS:Đắp đê ngăn lũ,đào
,người ta phải làm gì? hồ chứa nước,đào kênh
máng dẫn nước vào ruộng
(Giáo dục môi trường)
24


Giáo án lịch sử 6

và tiêu nước vào mùa lũtức là làm thuỷ lợi.
?Các quốc gia cổ đại
Phương Đông được hình
thành ở đâu và từ bao
giờ?
GV: Tổ chức cho HS quan
sát H8-SGK và nhận xét:
(Hướng dẫn HS miêu tả
từ trái qua phải)Em hãy
miêu tả cảnh làm ruộng
của những người dân Ai
Cập ?
- HS:Người ta dùng một
cọc gỗ tạo các lỗ cho một
người tra hạt,đến mùa thu

hoạch cư dân dùng liềm
cắt lúa cho vào sọt do hai
người khiêng .Gặt hái
xong người ta đem về nhà
đập ,xảy hạt lép,phơi khô
(Giáo dục môi trường)
và cất giữ để ăn.
Thế kỉ XIV TCN ,kĩ
thuật làm ruộng của Ai
Cập đã đạt đến trình độ
cao.Vì vậy năng suất lao
động tăng nhanh.
Từ khi con người ở các
vùng đất đã chuyển dần
xuống các ven sông lớn
làm ăn ,nhờ có điều kiện
tự nhiên thuận lợi nên dù
công cụ bằng đá,gỗ nhưng
họ cũng có thể khai phá
đất đai..và cũng từ đó xã
hội nguyên thuỷ tan rã và
nhường chỗ cho xã hội có
giai cấp ra đời
Liên hệ: Ở Việt Nam
có sông Cửu Long và
sông Hồng đất đai phù sa
25



×