Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Viet Pacific Cloting (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO THỊ HẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH VIET PACIFIC CLOTHING

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO THỊ HẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH VIET PACIFIC CLOTHING
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Mai Yến

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Thị Hảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Mai Yến, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Thị Hảo



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực sản xuất kinh doanh ......................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2.Các yếu tố cấu thành năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ....... 11
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh .................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ..... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ..................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH Viet Pacific Clothing ......... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 30


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30
2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu nguồn lực ............................. 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 34
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả
quản lý ............................................................................................................. 34
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thị trường ....................................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SẢN XUẤT XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIET PACIFIC CLOTHING .............. 37
3.1. Khái quát chung về công ty TNHH Viet Pacific Clothing ...................... 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................... 37
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ..................................... 38
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Viet Pacific Clothing .... 41
3.2. Thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Viet
Pacific Clothing ............................................................................................... 42
3.2.1. Năng lực về tài chính ............................................................................ 42
3.2.2. Năng lực về quản lý điều hành .............................................................. 43
3.2.3. Nhân lực ................................................................................................ 46
3.2.4. Năng lực Marketing .............................................................................. 49
3.2.5. Trình độ trang thiết bị và công nghệ ..................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Viet Pacific Clothing........................................................................... 53
3.3.1. Môi trường vĩ mô .................................................................................. 53
3.3.2.Đối thủ cạnh tranh .................................................................................. 60
3.3.3.Nhân tố về con người ............................................................................. 62
3.3.4.Nhân tố về vốn ....................................................................................... 65

3.3.5.Nhân tố về công nghệ ............................................................................. 66


v
3.4. Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing ....................................................................................... 67
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 67
3.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 68
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIET PACIFIC
CLOTHING ................................................................................................... 71
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Viet
Pacific Clothing ............................................................................................... 71
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Viet Pacific Clothing .............................................................. 72
4.2.1. Giải pháp về tài chính ........................................................................... 72
4.2.2. Các giải pháp liên quan tới quản trị sản phẩm ...................................... 79
4.2.3. Giải pháp về nhân lực ........................................................................... 74
4.2.4. Các giải pháp về marketing ................................................................... 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
4.3.1. Đối với Nhà Nước ................................................................................. 85
4.3.2. Đối với Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas)........................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ

: Bình quân

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nội dung phỏng vấn .................................................................... 29


Bảng 3.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017 ... 41

Bảng 3.2.

Tài sản và nguồn vốn của công ty VPC trong giai đoạn
2015-2017 .................................................................................. 42

Bảng 3.3.

Phân loại lao động theo giới tính và trình độ của công ty
PVC giai đoạn 2015-2017........................................................... 46

Bảng 3.4.

Năng suất lao động của Công ty giai đoạn 2015-2017 ............... 48

Bảng 3.5.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty TNHH Viet Pacific
Clothing giai đoạn 2015-2017 .................................................... 53

Bảng 3.6.

Đánh giá của nhân viên về nhân tố con người tại công ty
TNHH Viet Pacific Clothing ...................................................... 62

Bảng 3.7.


Đánh giá của nhân viên về nhà quản lý tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing .................................................................. 64

Bảng 3.8.

Đánh giá của nhân viên về nhân tố vốn tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing .................................................................. 66

Bảng 3.9.

Đánh giá của nhân viên về nhân tố kỹ thuật tại Công ty
TNHH Viet Pacific Clothing ...................................................... 66


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty VPC ........................ 38
Hình 3.2: Khái quát quy trình gia công ........................................................... 51
Hình 3.3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ......................................... 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn phấn đấu cho mục tiêu
tăng trưởng về quy mô và chất lượng. Thông qua tăng trưởng quy mô, doanh
nghiệp có sức mạnh để cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường hàng hóa doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhờ tăng trưởng chất lượng hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa, tạo nguồn lực mới cho đầu tư,

tăng trưởng sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu đó, bên cạnh xây dựng
một chiến lược kinh doanh phù hợp, người quản trị phải thực hiện hoạt động
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong môi trường kinh doanh biến đổi, các doanh nghiệp thay đổi
phương án kinh doanh chậm thường rơi vào trình trạng khó khăn như thiếu
vốn, hàng hóa tiêu thụ chậm, lợi nhuận giảm sút. Nguyên nhân chủ yếu là do
doanh nghiệp có năng lực sản xuất kinh doanh yếu. Đó là, cơ sở vật chất
không đủ đáp ứng mở rộng sản xuất kinh doanh để giảm giá thành, mất lợi thế
trong kinh doanh. Chất lượng sản phẩm cạnh tranh thấp. Thị hiếu về cầu hàng
hóa thay đổi nhưng doanh nghiệp chưa có phương án tổ chức sản xuất kinh
doanh thích hợp,…. Đội ngũ lãnh đạo thiếu năng lực kinh doanh hoặc yếu
kém về quản lý. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngành Dệt May Việt nam đã có
những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của giá trị
sản xuất ngành Dệt May giai đoạn 2005 - 2015 đạt 13,64%, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn này đạt 18,61%,đưa ngành Dệt May trở
thành ngành có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế-xã hội Việt Nam (năm
2015, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 22,8 tỷ USD, chiếm 14,06% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước), và ngành Dệt May Việt Nam cũng có vị trí quan
trọng trên thị trường dệt may thế giới. Cụ thể, Việt Nam nằm trong tốp 5 quốc
gia xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới, chiếm 3,8% tổng kim ngạch xuất
khẩu dệt may toàn cầu.


2
Tuy có tốc độ phát triển cao, giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, nhưng giá
trị gia tăng trong các mặt hàng dệt may của Việt Nam thấp, tỷ suất lợi nhuận
trong gia công chỉ vào khoảng 5 - 8%, và chỉ được xếp vào nước có nền công
nghiệp sản xuất dệt may và thời trang vào loại trung bình trên thế giới (Theo

BMI, 2016). Năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May còn nhiều khuyết điểm,
sự liên kết giữa các mắt xích chưa chặt chẽ khiến giá trị gia tăng còn thấp.
Một trong những yếu tố quan trọng khiến cho năng lực cạnh tranh của ngành
còn nhiều khiếm khuyết và thiếu tính bền vững là do tuy số lượng doanh
nghiệp trong ngành lên đến gần 6.800 doanh nghiệp nhưng phần lớn các
doanh nghiệp này là những doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc nhỏ với nguồn vốn
yếu, sản xuất phân tán khắp cả nước, và đặc biệt năng lực hoạt động sản xuất
kinh doanh còn yếu.
Công ty TNHH Viet Pacific Clothing là một công ty cỡ trung bình, vốn
không thực sự lớn, khả năng đầu tư phát triển công nghệ không cao, khả năng
huy động vốn đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
Chính điều này đã khiến công ty chưa đạt được hiệu quả kinh tế cao và chỉ có
thể cung ứng cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề,
công ty sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị
trường hoặc chuyển đổi sang thị trường khác.
Để đảm bảo ổn định sản xuất, tăng cường nguồn vốn đầu tư, Công ty
TNHH Viet Pacific Clothing thực hiện các hoạt động mang tính chiến lược và
cấp bách như năng cao năng lực sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ chế quản lý,
rà soát, tăng cường hiệu quả trong quản lý tài chính, tạo nền tảng phát triển ổn
định lâu dài trong tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn đó, là một cán bộ công tác tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing, với mong muốn tìm ra những tồn tại và hạn chế để từ
đó đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơ
quan mình, em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Viet Pacific Clothing” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
lực sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Viet Pacific Clothing.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Viet Pacific Clothing.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Viet Pacific Clothing.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Viet Pacific Clothing trong giai đoạn
2015-2017.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Viet Pacific
Clothing.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn về năng lực sản xuất kinh doanh và thực trạng năng lực sản xuất
kinh doanh công ty TNHH Viet Pacific Clothing.
4. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Góp phần làm rõ lý luận về năng lực sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.


4

- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Viet Pacific Clothing. Đưa ra một số biện pháp nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Viet Pacific Clothing.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Viet Pacific Clothing.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Viet Pacific Clothing.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực sản xuất kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Khái niệm
Hiện nay trên phương diện lý thuyết đã có khá nhiều định nghĩa thế nào
là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất
định với một giá trị nhất định, cụ thể:
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt
động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu
sự quản lý của nhà nước thông qua luật pháp và chính sách thuế.

Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để nhận được khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy
(M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt
qua được [13].
Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các
bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu.
Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ: sản xuất, thương
mại, tổ chức và nhân sự.


6
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy
tụ các phương tiện về tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối
đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận của
chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội”[5].
Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn.
Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý
trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi
giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa

vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
- Doanh nghiệp hùn vốn: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do
các thành viên tham gia góp vào. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng
với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những
đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, về loại hình công ty có các loại
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh
nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc
có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
- Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm nông sản.


7
Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm thiết bị máy móc để khai thác
hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể
chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v
- Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân
phối hàng hoá cho người tiêu dùng, tức là thực hiện những dịch vụ mua vào
và bán ra để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình
thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất

nhập khẩu.
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ: Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh
nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số
lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này
như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch,
khách sạn, y tế, v.v..
- Doanh nghiệp xây dựng: Là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng công trình: Xây dựng cơ sở hạ tầng vật
chất, kinh doanh đấu thấu xây dựng, đầu tư theo các phương thức BOT, BTO,
BT, và thực hiện các dịch vụ xây dựng.
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Ngoài ra, theo tính chất sản phẩm và dịch vụ còn chia ra doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh và doanh nghiệp công ích.
1.1.1.2. Khái niệm về sản xuất kinh doanh
Sản xuất là hoạt động của doanh nghiệp, sản xuất được hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả lĩnh vực lưu thông và dịch vụ. Sản xuất là hoạt động của


8
doanh nghiệp bao gồm quá trình tổ chức để chuyển hóa các yếu tố đầu vào
(yếu tố sản xuất) thành những đầu ra (gọi là sản phẩm). Các đầu vào của sản xuất
bao gồm các yếu tố lao động, nguyên nhiên vật liệu, máy móc. Các đầu ra là các
sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ doanh nghiệp cung cấp trên thị trường.
Sản lượng đầu ra được giới hạn bởi đường giới hạn sản xuất, đó là một
đường cong lồi lên trên. Quá trình sản xuất là việc kết hợp các yếu tố đầu vào
sẽ cho kết quả đầu ra có một giới hạn nhất định và các giới hạn đó được biểu
thị trên đồ thị là một đường cong lồi.
Quá trình sản xuất tuân theo các quy luật kinh tế như sau:
Quy luật năng suất cận biên giảm dần, đó là với các yếu tố đầu vào

không đổi, khi tiếp tục bổ sung thêm những lượng bằng nhau về một đầu vào
biến đổi thì tới một giới hạn nào đó, mỗi đơn vị bổ sung thêm phía sau sẽ tạo
giá trị sản phẩm đầu ra nhỏ hơn với mỗi đơn vị bổ sung thêm phía trước. Quy
luật năng suất cận biên giảm dần có ý nghĩa to lớn với các doanh nghiệp, nó
điều chỉnh hành vi và quyết định của người sản xuất kinh doanh trong việc
lựa chọn yếu tố đầu vào để sao cho tăng năng suất cận biên, giảm chi phí, tối
đa hóa lợi nhuận.
Quy luật khan hiếm nguồn lực, đó là trong nền kinh tế, sản xuất phụ
thuộc nguồn lực bị hạn chế, tài nguyên ngày một khan hiếm và cạn kiệt. Việc
lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng được đặt ra một cách nghiêm túc. Sự lựa
chọn sản xuất của doanh nghiệp bị giới hạn trong điều kiện giới hạn nguồn
lực cho phép.
Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng, đó là khi muốn có thêm một
lượng bằng nhau về mặt hàng, xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng
một mặt hàng khác
1.1.1.3. Khái niệm về năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố
về tổ chức, quản lý và nguồn lực (nhân, vật lực) sản xuất được sử dụng trong


9
quá trình sản xuất kinh doanh với mong muốn đạt được kết quả cao nhất và
chi phí nhỏ nhất. Hay nói cách khác, năng lực sản xuất kinh doanh là kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng khối lượng sản phẩm tối đa
để doanh nghiệp có thể đạt được trong một thời gian hoạt động sản xuất kinh
doanh nhất định; sản lượng nhiều nhất, chi phí thấp nhất, nhờ vào việc sử
dụng có hiệu quả tài sản cố định, lao động hiện có cùng với việc áp dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và tổ chức lao động
phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của doanh nghiệp.
Năng lực của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bởi các

chỉ tiêu mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố định tính và định lượng và
có thể đo đếm, so sánh được giữa doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác.
Quy mô kết cấu nguồn lực phản ánh độ lớn thực tại của doanh nghiệp.
Quy mô kết cấu nguồn lực sẽ có các tiêu chí, khía cạnh khác nhau với những
doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau. Một doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng sẽ có quy mô khác với một doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghệ thông tin dù rằng hai doanh nghiệp này có doanh thu hoặc lợi
nhuận như nhau. Việc xác định quy mô của doanh nghiệp là so sánh quy mô
nguồn lực đó với các doanh nghiệp trong cùng một ngành như nhau, cùng các
tiêu chí có thể so sánh được.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, quyền lực của
doanh nghiệp đó trên thị trường hàng hóa mà doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh yếu tố ưu điểm nội tại của doanh nghiệp thể hiện sức
mạnh điều tiết thị trường thì môi trường bên ngoài sẽ tác động và phản ánh khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Michel Porter, một doanh nghiệp
chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh chính, đó là: Khách hàng - Nhà cung
cấp - Đối thủ hiện tại - Sản phẩm thay thế - Đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Tính bền vững trong dài hạn của một doanh nghiệp phụ thuộc chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu


10
kinh doanh mà mọi doanh nghiệp theo đuổi, nhưng việc đánh đổi lợi nhuận để
tăng trưởng quy mô hay việc đánh đổi lợi nhuận ngắn hạn cho lợi ích lâu dài
thể hiện tầm nhìn của doanh nghiệp trong việc xây dựng đường hướng phát
triển của doanh nghiệp.
Bản chất của hoạt động doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất cũng như
nền kinh tế nói chung là đi đến giải quyết ba vấn đề của nền kinh tế, đó là
“Sản xuất cái gì?”; “Sản xuất như thế nào?” và “Sản xuất cho ai?”. Việc giải
quyết các vấn đề của doanh nghiệp là thể hiện năng lực của doanh nghiệp đó

trong việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi. Một doanh
nghiệp thường có những lợi thế - điểm mạnh và nhưng bất lợi - điểm yếu nhất
định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đây là những đặc điểm nội tại của
một doanh nghiệp và là thuộc tính của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp
hoạt động trong môi trường kinh tế xã hội cụ thể, chịu sự tác động hữu cơ,
mật thiết và khăng khít của các nhân tố kinh tế khác. Tất cả các điều này sẽ
tạo ra cho doanh nghiệp các điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất định (cơ hội
và thách thức). Việc doanh nghiệp quyết định lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh thường theo hướng kết hợp giữa những thế mạnh của mình
trong điều kiện kinh doanh cụ thể để có hiệu quả kinh tế tối ưu nhất. Các
lựa chọn và thường đi đến quyết định của doanh nghiệp sau khi phân tích
và so sánh mối quan hệ của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh (kỹ
thuật SWOT) cũng phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc tổ chức
hoạt động kinh doanh.
1.1.1.4. Khái niệm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh là việc nâng cao khả năng đầu
tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực), khả năng áp dụng
khoa học công nghệ, nâng cao trình độ tổ chức quản lý, trình độ sử dụng các
nguồn nhân vật lực nhằm nâng cao khả năng sản xuất và cạnh tranh trong môi
trường kinh tế với mong muốn đạt tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí.


11
Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu và
thường xuyên của doanh nghiệp. Thông qua các mục tiêu theo đuổi từng thời
kỳ, các doanh nghiệp luôn xây dựng cho mình các biện pháp, giải pháp để
năm sau hoạt thành vượt mức chỉ tiêu năm trước và cán đích kế hoạch đã đề
ra. Các giải pháp, biện pháp thực hiện là hoạt động nâng cao năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động nâng cao năng lực của đơn vị là
thành quả doanh nghiệp vượt trội so với năm cũ khi xét tổng thể chung, mặc

dù kết quả biện pháp nâng cao năng lực chưa hẳn phải là thành quả của doanh
nghiệp đạt được.
Để đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta thường
nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất, cơ cấu và chất lượng các nguồn

lực: Là lao động, tài sản cố định, vốn sản xuất kinh doanh... vv.
- Chỉ tiêu phản ánh về kết quả sản xuất: Doanh thu, giá trị sản xuất, lợi

nhuận, thị phần, khách hàng,…
- Chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất: Giá thành, lợi nhuận, tỷ suất

sử dụng các yếu tố, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, …
- Chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức quản, lý, năng lực kinh doanh…, vv.
- Chỉ tiêu phản ánh quyền lực thị trường của doanh nghiệp, như: Danh

mục chủng loại sản phẩm doanh nghiệp; Tỷ lệ khách hàng phục vụ.
1.1.2.Nội dung nghiên cứu năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nguồn lực vật chất
Tài sản cố định phục vụ sản xuất
Tài sản cố định phục vụ sản xuất bao gồm các công trình, cơ sở hạ tầng
phục vụ cho quá trình sản xuất, phương tiện truyền tải,…vv. Tài sản cố định
là yếu tố quyết định sản xuất ở đâu, quy mô, công suất dây chuyền sản phẩm.
Tài sản cố định phục vụ sản xuất góp phần quyết định năng lực sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tính sẵn sàng và chất lượng tài sản cố định sẽ
là bước đầu tiên khi hoạch định công suất doanh nghiệp.


12
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật

Trang bị cơ sở vật chất là các phương tiện kỹ thuật, máy móc thiết bị
sản xuất kinh doanh. Là phần nội dung của công nghệ sản xuất. Trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật là các phương tiện tổ chức hoạt động sản xuất bao gồm:
các máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất, công nghệ sản xuất, phương tiện
phục vụ quản lý, vận hành, sửa chữa ,..vv. Trang bị cơ sở vật chất quyết định
chất lượng sản phẩm, quyết định mức hao phí của chi phí biến đổi đầu vào
của quá trình sản xuất. Trang bị cơ sở vật chất góp phần quyết định năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên nhiên vật liệu
Nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất là các nguyên nhiên liệu đầu vào
sản xuất sản phẩm, bao gồm: nước, điện, hóa chất, các vật tư khác phục vụ
cho quá trình sản xuất.
1.1.2.2. Nguồn nhân lực (lao động)
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người cho quá trình tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực bao gồm: Quy mô lượng lượng lao động;
Cơ cấu lao động của tổ chức và Chất lượng lao động.
Quy mô lao động phản ánh quy mô tổ chức và sử dụng lao động trong
doanh nghiệp, quy mô lao động không giống nhau ở các ngành nghề và mức
độ cơ giới hóa khác nhau. Quy mô lao động có ảnh hưởng đến các chính sách
quản lý và điều hành doanh nghiệp do quy định của pháp luật cùng như các
ràng buộc xã hội liên quan đến con người.
Cơ cấu lao động thể hiện thành phần lao động công ty đang sử dụng,
bao gồm tỷ lệ lao động nam, lao động nữ, tỷ lệ lao động trực tiếp, lao động
gián tiếp. Cơ cấu lao động còn thể hiện các ngành nghề, cách thức phân bố vị
trí lao động phù hợp với nhu cầu lao động, ..vv
Chất lượng lao động thể hiện bởi yếu tố trình độ đào tạo, kỹ năng,
chuyên môn phù hợp, tâm lý và thái độ người lao động. Chất lượng lao động


13

được thể hiện bởi độ tuổi lao động và sức khỏe người lao động. Một đơn vị có
chất lượng lao động tốt là lợi thế cho đơn vị trong việc tổ chức sản xuất và
hiệu quả cuối cùng.
Nhân lực quyết định năng suất, hiệu quả, chất lượng sản phẩm, do đó,
nguồn nhân lực góp phần cơ bản quyết định năng suất lao động trên cơ sở
nguồn lực vật chất đáp ứng và ở trạng thái sẵn sàng.
1.1.2.3. Khoa học công nghệ
Hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện thông qua công nghệ
sản xuất, bí kíp kinh doanh. Mức độ áp dụng khoa học càng tốt cho kết quả
sản xuất kinh doanh càng tốt, khi mức độ áp dụng khoa học càng phù hợp, sẽ
tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Và có thể nói rằng, khoa học
công nghệ góp phần quyết định năng suất lao động và hiệu quả lao động.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có nhân tố khoa học kỹ
thuật góp phần quyết định.
Tính hiệu quả của quá trình sản xuất do yếu tố khoa học công nghệ phụ
thuộc vào quá trình tự đổi mới của công nghệ áp dụng, quá trình áp dụng khoa
học tiến bộ mới và quá trình áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản
xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất phải luôn đối mặt với sự khan hiếm nguồn lực và
mong muốn tạo ra được nhiều giá trị cao hơn. Tính kinh tế và tính hiệu quả
sản xuất là mục tiêu cuối cùng của tất cả các hoạt động sản xuất trong nền
kinh tế. Công nghệ sản xuất quyết định góp phần trong việc thực hiện thành
công mục tiêu đó. Đối với một doanh nghiệp, quá trình tự đổi mới khoa học
công nghệ trong sản xuất diễn ra một cách liên tục thông qua các từ hoạt động
đơn giản đến các quyết định lựa chọn sản xuất, các kế hoạch sản xuất hằng
năm và các chiến lược sản xuất của từng thời kỳ. Đó là cách doanh nghiệp tự
vận động để tồn tại và phát triển. Quá trình đổi mới khoa học công nghệ
trong sản xuất góp phần từng bước cải thiện năng lực sản xuất của một
doanh nghiệp.



14
Bên cạnh đó, với sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng mạnh
mẽ, các công nghệ sản xuất được phát minh ra nhiều hơn, thời gian đưa công
nghệ mới vào sản xuất ngắn hơn và tính hiệu quả được cập nhật, kiểm định
nhanh chóng hơn. Do đó việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
thuận lợi hơn và tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp khi áp dụng công nghệ mới
vào sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm, đổi mới
công nghệ sản xuất thường đem đến cho doanh nghiệp đổi mới một hoặc hai
hướng: Đổi mới chất lượng sản phẩm đầu ra và đổi mới dây chuyền công
nghệ nâng cao năng suất sản xuất. Đổi mới chất lượng sản phẩm thường xuất
phát từ thị hiếu khách hàng hoặc từ sự cạnh tranh của đối thủ (thực tế không
không kể) và thường làm tăng giá thành sản xuất thì đổi mới công nghệ năng
cao năng suất sản xuất cho doanh nghiệp hiệu quả sản xuất cao hơn, lợi nhuận
tốt hơn. Rõ ràng, việc cập nhật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất góp
phần nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ngày nay, khoa học công nghệ thông tin phát triển với tốc độ cao, các
ứng dụng trong quản lý, điều kiển bằng công nghệ số được lực lượng các nhà
thiết kế phần mềm cho ra đời. Nhận thấy tính hiệu quả của việc áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và điều hành sản xuất, phần lớn các nhà quản trị
đã triển khai áp dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong các hoạt động sản
xuất tại đơn vị mình. Thông qua công nghệ thông tin, hình ảnh, thương hiệu,
tầm vóc của Công ty đã được đưa đến công chúng, khách hàng và đối tác, tạo
sự gắn kết, liên kết một cách bền vững trong chuỗi giá trị mà ngành của doanh
nghiệp theo đuổi. Bằng các phần mềm ứng dụng, người quản lý cập nhật các
thông nhanh nhất, kịp thời và đưa ra các quyết định có hiệu quả và lợi thế
nhất. Trong sản xuất, công nghệ thông tin hỗ trợ trong vận hành, chỉ đạo sản
xuất, tự động hóa các khâu, quy trình sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao năng suất lao động và cho hiệu quả sản xuất ngày một tốt hơn. Công
nghệ thông tin cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.


15
1.1.2.4. Tổ chức quản lý
Yếu tố tổ chức quản lý quyết định tính hiệu quả của quá trình sản xuất
nhờ: Công tác tổ chức sản xuất hợp lý, Tổ chức kênh phân phối và phát triển
thị trường và Quản lý, sử dụng các nguồn lực.
Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý sẽ tạo ra sản phẩm có giá
thành thấp, cạnh tranh với sản phẩm đạt mức yêu cầu. Tổ chức sản xuất hợp
lý góp phần cho doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm nhất có thể, góp phần
tăng năng suất lao động. Và công tác tổ chức tiêu thụ tốt sẽ giúp doanh nghiệp
bán được nhiều hàng hơn, và khách hàng tin tưởng hơn. Một quá trình sản
xuất kinh doanh tốt bao gồm tổ chức sản xuất tốt và tiêu thụ hàng hóa tốt, và
cũng là cơ sở để có lợi nhuận tốt.
Việc tổ chức quản lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguồn lực
hợp lý, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, chủ động nguồn nguyên nhiên liệu đầu
vào, có khả năng duy trì ổn định sản xuất tốt trước biến động thị trường và
Sản phẩm sau sản xuất được tổ chức tiêu thụ tốt chi phí thấp nhưng đạt được
yêu cầu áp lực của nhà cung cấp. Vị thế đàm phán và tìm kiếm nguồn cung
của doanh nghiệp tốt hơn góp phần thành công cho doanh nghiệp.
1.1.2.5. Các nguồn lực khác
Bên cạnh các yếu tố nêu trên, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải kế đến các yếu tố khác như: Thương hiệu doanh nghiệp, triết lý
kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, đặc thù ngành,…vv.
Thương hiệu doanh nghiệp tốt cho phép doanh nghiệp dễ dàng tìm
kiếm thị trường, mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm, định giá sản phẩm tốt
hơn, tìm kiếm đối tác hợp tác, liên danh, liên kết. Thương hiệu tốt thể hiện
năng lực và quyền lực doanh nghiệp trên thị trường.
Triết lý kinh doanh thể hiện tầm nhìn doanh nghiệp, là động lực thúc

đẩy nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, tạo niềm tin tạo động lực cho người
lao động gia tăng năng suất lao động, gia tăng hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó,


×