PHẦN THỨ NHẤT: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động cơ bản nhất, trọng tâm nhất, quyết
định đến chất lượng và hiệu quả của cả quá trình dạy học, là con đường chủ yếu để
các nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục trong các cấp học phổ thông. Có thể nói,
hoạt động dạy học là hoạt động mang tính đặc trưng, cơ bản nhất của mọi nhà trường
trong bất cứ thời đại nào. Do đó, việc quản lý hoạt động dạy học bao giờ cũng là vấn
đề được đặc biệt quan tâm và đặt lên vị trí hàng đầu. Bởi lẽ, quản lý hoạt động dạy
học có tốt thì chất lượng và sự phát triển của nhà trường mới vững mạnh.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của nhà trường; là nơi thực thi trực
tiếp nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Đó chính là yếu tố quyết định chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các trường học. Đối với nhà trường THPT, hoạt động
của tổ chuyên môn là động lực quan trọng để phát triển. Nhưng trong thực tế, vì
nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên công tác này chưa được quan tâm đúng
mức; hoạt động của tổ chuyên môn không thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn
có của mình để tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất
lượng cho xã hội.
Hiện nay công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn còn tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập do đó chưa đạt được các mục tiêu của ngành Giáo dục mà Đại hội XII
của Đảng đã đề ra: “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”, đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, tại Đại hội
XII, Đảng ta đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng
bộ các yếu tố cơ bản của GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản
-1-
lý giáo dục và đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục và đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới; đổi mới
chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng
cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD&ĐT .
Công tác tổ trưởng và việc quản lý của tổ chuyên môn ở trường THPT .....
trong những năm gần đây luôn được ban giám hiệu nhà trường đầu tư, quan tâm đến
chất lượng hoạt động, luôn đảm bảo tính kế hoạch, hiệu quả. Các tổ chuyên môn hoạt
động đúng chức năng, nhiệm vụ; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được các
cấp khen thưởng. Tuy nhiên, các tổ chuyên môn chưa phát huy được vai trò, vị trí
của mình trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chất lượng
các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao; nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được
chú trọng, còn nặng về hành chính. Đối với công tác dự giờ và đặc biệt là việc trao
đổi rút kinh nghiệm tiết học, giáo viên cũng không mấy hứng thú nên buổi thảo luận
thường trầm lắng, ít ý kiến phát biểu.
Là một giáo viên Lịch Sử gắn bó với nghề, với các bạn đồng nghiệp trong tổ
12 năm, đồng thời cũng đã từng kinh qua cương vị tổ trưởng trong một thời gian (7
năm), thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của giáo viên trong tổ, nắm bắt được chất lượng
sinh hoạt chuyên môn của mỗi tổ cũng như tình hình phát triển chung của nhà
trường, bản thân tôi luôn băn khoăn trăn trở tìm tòi phương pháp hay, cách quản lý
giỏi để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Hơn nữa năm học 2016-2017 và 2017-2018 là những năm học tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học” tiếp
tục hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn và các phong trào thi đua của
Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục Sơn La như: cuộc vận động “Học tập và làm theo
tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức tự học tự sáng tạo”; phong trào “Xây dựng trường học thân
-2-
thiện học sinh tích cực”; tiếp tục áp dụng điều chỉnh nội dung dạy học trong bộ môn
của Bộ giáo dục theo phát triển năng lực học sinh, xây dựng các chủ đề dạy học, tiết
học trải nghiệm sáng tạo phát huy năng lực của học sinh... là những năm học với chủ
đề “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Từ những vấn đề đó, bản
thân luôn coi việc “Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn” là một
trong các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi đổi mới giáo dục không
chỉ là đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học
mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên trong việc thay
đổi cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức, nội dung
sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn.
Do đó, cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý chỉ đạo chuyên môn, phải
tạo ra được bước đột phá lớn trong việc dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục
cho nhà trường. Đặc biệt đối với Trường THPT ..... – ngôi trường nằm trên địa bàn
huyện khó khăn. Từ những lý do trên, cộng với xuất phát từ tình hình thực tế của nhà
trường tôi mạnh dạn chọn vấn đề :“Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn ở trường THPT ....., huyện .....” làm khóa luận tốt nghiệp lớp
TCLLCT – HC. Tôi coi đây cũng chính là một trong những giải pháp hữu hiệu để
đưa nhà trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và vươn lên mạnh
mẽ để khẳng định vị thế của mình trong toàn huyện và trên địa bàn tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác sinh hoạt tổ chuyên môn
tại trường THPT ..... từ đó đưa ra giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sinh
hoạt của tổ chuyên môn, tạo ra động lực mới, giúp giáo viên hứng thú với hoạt động
sinh hoạt chuyên môn ở tổ. Từ đó giúp giáo viên phát huy hết khả năng sáng tạo của
bản thân, tạo ra những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, đồng thời giúp cho tổ trưởng có kỹ
năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học, sao cho các buổi
-3-
sinh hoạt chuyên môn sẽ là những buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm túc
và bổ ích đối với tất cả giáo viên.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Trường THPT .....
huyện ....., tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong hai năm học, từ năm học
2016-2017 đến năm học 2017-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra, so sánh, thống kê, tổng hợp…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được chia thành các
phần:
I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn.
II. Thực trạng công tác sinh hoạt của các tổ chuyên môn ở trường THPT ..... từ
năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018.
1. Đặc điểm tình hình trường THPT ......
2. Thực trạng về công tác sinh hoạt của các tổ chuyên môn ở trường THPT .....
từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018.
III. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường THPT ..... trong thời gian tới.
-4-
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà hoạt động chính trị lỗi lạc, lãnh tụ vĩ đại của
cách mạng Việt Nam, đồng thời là nhà giáo, nhà văn hoá lớn của thế giới, Người
sáng lập, đặt nền móng và chỉ đạo việc xây dựng nền giáo dục mới Việt Nam. Chỉ
riêng về giáo dục, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng đã là một kho tàng, ở tầm chiến lược
và ngày càng ngời sáng qua thực tiễn.
Người quan tâm xây dựng nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập. Nền
giáo dục này ra đời từ Cách mạng tháng Tám thành công và phát triển cùng sự
nghiệp cách mạng của dân tộc. Hồ Chí Minh xác định, xây dựng nền giáo dục mới là
một nhiệm vụ chiến lược cơ bản lâu dài, đồng thời cũng là một nhiệm vụ cấp bách
phải tiến hành ngay, không thể để chậm trễ: “Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải
giáo dục lại nhân dân chúng ta. Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng ta trở nên một
dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt
Nam độc lập” .
Để xây dựng nền văn hóa giáo dục của nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu ra những quan điểm rất quan trọng:
Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng
giáo dục: Dạy và học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp; mở mang
dân trí; bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp cho con người. Giáo dục
để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Giáo dục nhằm đào tạo lớp người có đức, có tài, kế tục sự nghiệp cách mạng, làm
cho nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
Phải tiến hành cải cách giáo dục để xây dựng một hệ thống trường lớp với
chương trình, nội dung dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. Nội
-5-
dung giáo dục phải toàn diện: văn hóa, chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ, lao động... Các nội dung đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Học chính
trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Phương châm, phương pháp giáo dục: Luôn luôn gắn nội dung giáo dục với
thực tiễn Việt Nam, học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế; học tập kết hợp
với lao động; phải phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội; thực hiện dân chủ, bình
đẳng trong giáo dục; học suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người.
Thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên vì không có giáo viên thì
không có giáo dục. Phải xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất yêu nghề; phải có
đạo đức cách mạng; phải yên tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi về chuyên môn, thuần
thục về phương pháp. Người đi giáo dục cũng phải được giáo dục, phải học thêm
mãi, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải học.
Tư tưởng đó của Người đến nay vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tỏa sáng tính cách
mạng, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Vì vậy, đẩy mạnh và phát triển toàn diện
sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đổi mới hôm nay là thực hiện ham muốn tột bậc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhanh chóng đưa nước ta "sánh vai với các cường quốc
năm châu".
1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đổi mới giáo
dục đào tạo
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai trò
chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã
có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát triển GD&ĐT. Ngày 3/9/1945, trong phiên họp
đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày với các Bộ
trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của đất nước lúc bấy giờ, trong đó có nhiệm vụ về giáo
dục: Diệt giặc dốt.
-6-
Nghị Quyết TW 3, khoá 7 năm 1993 khẳng định: “Khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển”.
Nghị quyết TW 2, khoá VIII khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”.
NQTW 8, khoá XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
Thực hiện đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo,
trong những năm qua, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển mới, góp
phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ và vững chắc hơn cho sự nghiệp giáo dục trong thế
kỉ XXI.
Đại hội Đảng lần thứ XII xác định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng
lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm
công dân...”. “Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cường
kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông”. Để thực hiện tốt các
yêu cầu đó, việc đổi mới giáo dục cần tập trung vào hai việc: Đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo; coi trọng phát triển phẩm chất và
năng lực người học. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hóa thành các văn
bản pháp quy của nhà nước phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của từng vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập.
1.3. Một số vấn đề về tổ chuyên môn
a) Quan niệm về tổ chuyên môn
Theo thông tư số 12/2011/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học, quy định ở Điều 16:
-7-
Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư
viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung
học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các
hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2
tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở
giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học”
Như vậy theo qui định của Điều lệ có thể hiểu:
Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên (từ 3
người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm
viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường…được tổ chức
lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 điều 16 của Điều
lệ nhà trường.
Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và từ 1-2 tổ phó do Hiệu trưởng bổ nhiệm
vào đầu năm học.
Trong trường trung học có 2 loại tổ chuyên môn phổ biến: Tổ đơn môn (Tổ
Văn, tổ Toán, tổ Ngoại ngữ) và tổ ghép môn (tổ Lí-Tin-Công nghệ, tổ Hóa-Sinh-Kỹ
thuật nông nghiệp, tổ Sử-Địa-GDCD, tổ TD-QPQN)… trong mỗi tổ chuyên môn bao
gồm các nhóm chuyên môn.
b) Vị trí của Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý
của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ nhóm chuyên môn có mối quan hệ
hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn
thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu
giáo dục.
c) Chức năng của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu
vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong nhà trường.
-8-
Tổ trưởng chuyên môn phải là người năng động, có khả năng xây dựng kế
hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối
chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kế hoạch năm học của nhà
trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và
đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng
lực, trình độ, học tập kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học
sinh, gương mẫu trong các hoạt động. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả
năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu,
công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
d) Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT ban
hành theo Quyết định số 07.2007.QĐ-BGD&ĐT ngày 02.4.2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo:
“Điều 16. Tổ chuyên môn.
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức
thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo
môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ
trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng
bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản
lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình
môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
d) Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần”.
-9-
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, công tác sinh hoạt chuyên môn ở các trường THPT đã
được tổ chức thực hiện và duy trì khá thường xuyên. Sinh hoạt chuyên môn không
chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà qua sinh hoạt
chuyên môn còn là môi trường để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả
giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác; hình thành môi trường học tập tốt
đẹp của mỗi nhà trường.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý
hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Sơn La nói chung và trường THPT
..... nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Ở trường THPT ..... hiện nay, nội dung và
hình thức sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn thường diễn ra theo hai hình
thức:
+ Sinh hoạt theo các chuyên đề
+ Tổ chức dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học
Trong nhiều năm qua, cả hai hình thức trên đã thực hiện khá tốt góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ
những tồn tại nhất định, biểu hiện:
Các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển
khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch,
kiểm điểm thi đua…nội dung sinh hoạt chuyên đề chiếm tỉ lệ thấp trong nội dung
sinh hoạt tổ chuyên môn.
Việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa thật sát với những vấn đề
giáo viên còn khó khăn trong thực tế giảng dạy hiện nay như: vấn đề sử dụng hợp lí
sách giáo khoa trong dạy học, vấn đề về cải tiến, đổi mới các phương pháp và kĩ
thuật dạy học sao cho có hiệu quả, vấn đề dạy học tích hợp, xây dựng và dạy học các
chủ đề liên môn, cải tiến sáng tạo đồ dùng dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học…
- 10 -
Hình thức sinh hoạt chuyên đề còn đơn điệu, nội dung này thường được giao
cho các giáo viên có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn tốt xây dựng thành các
báo cáo chuyên đề hay sáng kiến kinh nghiệm sau đó báo cáo tại tổ/nhóm chuyên
môn. Quy mô thường gói gọn trong đơn vị tổ/nhóm bộ môn của trường, chưa có sự
lan tỏa đối với các trường trong cụm, trong toàn tỉnh.
Chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên đề chưa cao, các chuyên đề sinh hoạt
tổ/nhóm bộ môn còn nặng về nghiên cứu lí thuyết, thiếu các nội dung thử nghiệm,
phân tích đánh giá và tổ chức triển khai áp dụng vào thực tế.
Kĩ năng đánh giá sau tiết dạy không đảm bảo các nội dung cơ bản, cần thiết
trong năng lực sư phạm của giáo viên, những ý kiến đánh giá chỉ tập trung những chi
tiết nhỏ nhặt, khả năng khái quát, phân tích các nội dung của tiết dạy còn nhiều hạn
chế. Sau tiết dự giờ giáo viên còn ngại đưa ra các ý kiến, rút kinh nghiệm qua loa,
đại khái cho xong. Khi đánh giá không mang tính chất xây dựng chia sẻ kinh
nghiệm.
Thời gian dành cho sinh hoạt chuyên môn còn ít, chưa đủ để giáo viên có thể
nhận ra tác dụng của sinh hoạt chuyên môn, đặc biệt là việc sinh hoạt chuyên môn
theo hướng dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
Thực tiễn đã cho thấy, công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả thì
sinh hoạt của tổ chuyên môn mới có nền nếp, nội dung sinh hoạt mới bám sát yêu
cầu, mục tiêu dạy học, chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng lên.
Ngược lại, công tác chuyên môn thiếu khoa học, buông lỏng thì việc sinh hoạt tổ
chuyên môn không đảm bảo, nền nếp và chất lượng sẽ không cao. Vì vậy vấn đề đặt
ra là cần phải có các giải pháp để nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn
trong nhà trường.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SINH HOẠT CỦA CÁC TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG THPT SỐP CỘP TỪ NĂM HỌC 2016-2017 ĐẾN NĂM
HỌC 2017-2018.
1. Đặc điểm tình hình trường THPT .....
- 11 -
- Tên đơn vị: Trường THPT .....
- Thuộc: Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức (số liệu năm học 2017 -2018):
+ Học sinh: Tổng số lớp: 28 lớp với 1.095 học sinh.
Khối 10: 10 lớp - 423 học sinh
Khối 11: 9 lớp - 360 học sinh
Khối 12: 9 lớp - 322 học sinh
+ Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: Tổng biên chế 71
Quản lý: 04 (Hiệu trưởng: 01; Phó hiệu trưởng: 03)
Giáo viên đứng lớp: 58
Nhân viên hành chính: 06
Hợp đồng theo Nghị định 68: 03
+ Tình hình tổ chức đảng, đoàn thể
Tổ chức đảng: Đảng bộ 01; chi bộ trực thuộc 04; 47 đảng viên.
Tổ chức đoàn thể: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp cơ sở: 01;
Công đoàn cơ sở: 01; Chi hội khuyến học: 01; Chi hội chữ thập đỏ: 01.
Hình ảnh: Khuôn viên trường THPT ..... – huyện .....
1.1. Thuận lợi
Trường THPT ..... được tái thành lập năm 1999, cho đến nay tình hình đội ngũ
cán bộ quản lý nhân viên, giáo viên, học sinh năm học 2017-2018 như sau:
- 12 -
Về cơ cấu tổ chức: Trường có 71 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; trong đó
cán bộ quản lý: 04 người; giáo viên đang giảng dạy: 58 người; nhân viên thí nghiệm,
thư viện, hành chính: 09 người.
Trường biên chế thành 7 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn phòng. Đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn đều có năng lực, có trình độ chuyên môn, năng động nhiệt tình, luôn
gương mẫu trong các hoạt động của nhà trường, của tổ chuyên môn.
T
T
Tổ
Tổ trưởng
Năm
sinh
Trình độ
CM
Lý luận
chính
trị
Năng
lực
giảng
dạy
DH đạt được
cao nhất
1
Toán
Lê Văn Tiến
1983
ĐHSP
Toán
Sơ cấp
Giỏi
CSTĐCS
2
Lý -Tin-CN
Dương Văn Thắng
1979
ĐHSP Lý
Sơ cấp
Giỏi
CSTĐCS
3
Hóa-Sinh-NN
Nguyễn Thành Trung
1978
ĐHSP Hóa
Sơ cấp
Giỏi
CSTĐCS
4
Ngữ Văn
Đặng Thị Hoài
1980
ĐHSP Văn
Trung
cấp
Giỏi
5
Sử-Địa-GDCD
Vũ Thị Hồng
1982
Sơ cấp
Giỏi
6
Ngoại ngữ
Cầm Thu Trang
1986
Sơ cấp
Giỏi
CSTĐCS
7
TD-QPAN
Nguyễn Tiến Lân
1980
Trung
cấp
Giỏi
CSTĐCS
ĐHSP
Lịch Sử
ĐHSP
Ngoại ngữ
ĐHSP Thể
dục
GVDG cấp
Tỉnh
GVDG cấp
Tỉnh
Bảng 1: Danh sách trích ngang các tổ trưởng tổ chuyên môn trong nhà trường.
Các đồng chí tổ trưởng chuyên môn đều đạt trình độ chuẩn từ đại học trở lên,
đạt 100%; trình độ lý luận chính trị: sơ cấp 5 chiếm 71,4%, trung cấp 2 chiếm
28,6%. Sự nỗ lực phấn đấu của các tổ trưởng trong công tác trong chuyên môn đã
được các cấp ghi nhận và đều được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
và 2 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Trường có 28 lớp với tổng số 1095 học sinh. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội các em đã xác định được vai trò quan trọng của việc học
đối với bản thân, chấp hành tốt nội quy của trường lớp. Điều đó cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo nên những tác động tích cực
với giáo viên khi lên lớp, giảng dạy.
- 13 -
Hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đảm bảo cho việc giảng dạy
và đổi mới phương pháp dạy học: Hệ thống phòng học đầy đủ trang thiết bị, có
phòng thư viện riêng, phòng trình chiếu và một số trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
Trường THPT ..... luôn nhận được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi
của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền tỉnh, huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo để nhà
trường thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của đơn vị. Các ngành, các cấp quan tâm, chú
trọng từ công tác xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục, công tác xây dựng đội ngũ,
cán bộ quản lý đến quy hoạch, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho
nhà trường, từ đó giúp nhà trường thực hiện, hoàn thành kế hoạch trong các năm học.
Đảng bộ, Ban Giám hiệu nhà trường luôn đoàn kết, thống nhất chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ năm học, đề ra những chủ trương, chỉ tiêu, giải pháp, hoạch định kế
hoạch phát triển giáo dục trong các năm học.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường trẻ, năng động, sáng tạo, có phẩm
chất đạo đức tốt, nhiệt tình trong công tác, có ý thức khắc phục mọi khó khăn trong
đời sống, thường xuyên tự nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý
thức tìm tòi, đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn và điều
kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
1.2. Khó khăn
Trường đóng trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó
khăn, điều kiện địa lý, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống kinh tế, dân trí
của nhân dân các dân tộc phát triển chưa đều, do đó gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục và đời sống sinh hoạt của đội ngũ cán bộ, giáo
viên.
Trong những năm học vừa qua, mặc dù đã được sự quan tâm của cấp trên bổ
sung thêm đội ngũ cán bộ giáo viên cho nhà trường, song một số môn vẫn còn thiếu,
cơ cấu bộ môn không đồng đều, đa số đội ngũ giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy
chưa nhiều, thiếu kỹ năng sư phạm, một số ít chưa thực sự tâm huyết với nghề.
- 14 -
Đa số học sinh là dân tộc thiểu số, lại thuộc vùng đặc biệt khó khăn, đầu vào
lớp 10 còn thấp, nhận thức của nhiều học sinh còn hạn chế; ý thức tự học, tự sáng tạo
chưa cao. Một số học sinh ý thức tu dưỡng rèn luyện kém, vi phạm đạo đức, vi phạm
các tệ nạn xã hội... Một số học sinh nghỉ học không lý do, bỏ học khá nhiều ảnh
hưởng đến việc duy trì nền nếp sĩ số của lớp, của nhà trường; số học sinh trọ học ở
xã ..... thiếu sự kèm cặp, giám sát của cha mẹ, phụ huynh nhiều khi phó mặc cho nhà
trường, chủ nhà trọ dẫn đến ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện, học tập của các em học
sinh kém.
..........Thiết bị dạy học của nhà trường đã được trang bị nhưng chưa đồng bộ. Phòng
học phục vụ cho học tập còn thiếu, nên công tác bố trí giáo viên sinh hoạt tập trung
toàn trường rất khó khăn, giáo viên ít có cơ hội được dự giờ, trao đổi chuyên môn
với các tổ khác trong nhà trường. Một số thiết bị dạy học được cấp từ những năm
trước đã kém chất lượng. Nhà trường còn thiếu các phòng học chuyên dụng nên thiết
bị dạy học sắp xếp chưa khoa học, việc sử dụng chưa phát huy hết hiệu quả của thiết
bị dạy học. Nguồn kinh phí dành cho mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học còn hạn hẹp.
Điều kiện kinh tế của nhân dân ở địa phương còn nhiều khó khăn nên việc huy động
các nguồn lực từ nhân dân còn hạn chế.
2. Thực trạng về công tác sinh hoạt của các tổ chuyên môn ở trường
THPT ..... từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017 – 2018.
2.1. Khái quát công tác sinh hoạt của các tổ chuyên môn ở trường
THPT .....
Trong nhà trường THPT mọi hoạt động đều nhằm mục đích nâng cao chất
lượng dạy và học. Chất lượng chuyên môn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại,
phát triển, hay tên tuổi và danh tiếng của nhà trường.
Tổ chuyên môn như một “khối óc” một “mắt xích” cực kỳ quan trọng trong bộ
máy hoạt động của trường học. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện chương trình, tổ
chức các kỳ thi, quản lý hồ sơ sổ sách, đánh giá cho điểm, đánh giá xếp loại cán bộ
giáo viên, duy trì kỷ cương nề nếp đến đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
- 15 -
lượng dạy và học... đều phải thông qua sự quản lý và điều hành sinh hoạt của tổ
chuyên môn. Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
cũng là một hình thức đa dạng hoá cách quản lý nhà nước để góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
Hiện nay việc sinh hoạt của tổ chuyên môn ở các trường THPT nói chung và
trường THPT ..... nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác sinh hoạt
chuyên môn thường xuyên ở tổ đã được Ban giám hiệu quan tâm, chỉ đạo theo tinh
thần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chuyên môn. Mọi quan điểm
chỉ đạo của cấp trên đều được chuyển hóa thành các nghị quyết chuyên môn và các
việc làm cụ thể.
Trường THPT ..... hiện nay với 71 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, được
biên chế thành 8 tổ, trong đó 7 tổ chuyên môn và 1 tổ Văn phòng.
T
T
Tổ chuyên môn
Số
Đảng
thành
viên
viên
9
5
Trình độ CM Lý Luận Chính trị
Đại
Thạc
SC
TC
CC
Học
sĩ
9
8
1
0
1
Tổ Toán
2
Tổ Hóa -Sinh- KTNN
9
6
8
3
Tổ Lý-Tin-KTCN
11
8
4
Tổ Ngữ Văn
12
5
Tổ Sử-Địa-GDCD
6
7
1
8
1
0
11
0
1
0
10
12
8
4
0
8
6
7
8
0
0
Tổ Ngoại Ngữ
7
4
7
8
0
0
Tổ TD - QPAN
6
3
6
5
1
0
1
Ghi
chú
Bảng 2: Danh sách thông tin các tổ chuyên môn trong nhà trường
Giáo viên thuộc các tổ chuyên môn đều đạt trình độ chuẩn trở lên: Trình độ
Đại học: 60, chiếm 96,8%; Thạc sĩ: 02, chiếm 3,2%; trình độ lý luận chính trị: sơ cấp
45, trung cấp: 8. Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tác phong mẫu mực; có ý
thức vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Ý thức tự học tự bồi dưỡng và tinh thần
học tập để nâng cao trình độ.
- 16 -
Trong các năm học, thực hiện sự chỉ đạo chuyên môn từ Sở Giáo dục, chuyên
môn nhà trường, các tổ trưởng chuyên môn đều phát huy vai trò của mình trong quán
triệt và chỉ đạo tổ viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo sinh hoạt định
kì ít nhất 2 lần/ tháng ; triển khai đầy đủ nội dung các văn bản chỉ đạo của cấp trên,
các kế hoạch chuyên môn của Sở, trường. Kiểm tra hồ sơ, giáo án định kì 1lần/tháng,
đánh giá thi đua đầy đủ kịp thời. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề hoặc sinh hoạt theo
nghiên cứu bài học 1lần/tháng, tập trung vào trao đổi, phân tích các phương pháp dạy
học tích cực phù hợp với đặc trưng của từng bài, từng môn học; xây dựng và nộp
chủ đề dạy học trên "Trường học kết nối", thông qua các buổi sinh hoạt chủ đề giáo
viên bước đầu đã chủ động, tích cực học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ từ đồng
nghiệp; tự tin hơn trong việc điều chỉnh nội dung dạy học, biết cách khắc phục
những chỗ chồng chéo, chưa hợp lý để áp dụng thực chất hơn, có hiệu quả hơn các
phương pháp và kĩ thuật dạy học vào giảng dạy.
Tuy nhiên, những năm học qua các tổ chuyên môn vẫn còn bộc lộ những khó
khăn, vướng mắc về hình thức sinh hoạt, công tác quản lý chỉ đạo hoạt động tổ, đặc
biệt là hiệu quả các buổi sinh hoạt như: Thời lượng tổ chức sinh hoạt theo quy định
tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2lần/ tháng, nhưng thực tế hoạt động cho thấy vào
các đợt thi đua như chào mừng ngày 20/11, 26/3 thì đa số các tổ chuyên môn thực
hiện rất đầy đủ thời gian và nội dung sinh hoạt, thời gian còn các tổ chuyên môn thực
hiện chưa thực sự nghiêm túc theo đúng theo quy định. Về nội dung các buổi sinh
hoạt mặc dù đã xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cho 2 lần sinh hoạt trong tháng (lần
1: triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên và nhiệm vụ trọng tâm trong tháng; lần
2: sinh hoạt chuyên đề hoặc nghiên cứu bài học), tuy nhiên khi thực hiện thì nội dung
buổi họp còn dàn trải, chưa có trọng tâm trọng điểm, nhất là các buổi sinh hoạt
chuyên đề hay nghiên cứu bài học. Hình thức sinh hoạt của tổ chuyên môn mặc dù
đã bước đầu thực hiện đổi mới, gắn với website “truonghocketnoi” của Bộ Giáo dục,
nhưng cách thức tổ chức còn đơn điệu, chưa phong phú, chưa tạo ra không khí cởi
mở cho giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn. Kết quả sau các buổi họp chuyên đề,
- 17 -
một số giáo viên ở các tổ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn nhiều lúng túng, hiệu
quả sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong đổi mới
giáo dục hiện nay.
2.2. Những ưu điểm
2.2.1.Ưu điểm
Về công tác quản lý của Ban giám hiệu: Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ chuyên
môn đẩy mạnh sinh hoạt chuyên đề theo nghiên cứu bài dạy, phương pháp dạy học
tích cực phát huy năng lực của học sinh, sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ dạy
và học nhằm giúp giáo viên và học sinh tiếp cận, phát huy phương pháp mới, từ đó
giúp học sinh hình thành khả năng tư duy, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến
thức. Chỉ đạo các tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên học tập quy chế chuyên môn,
nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch giảng dạy, phân phối chương trình, đảm bảo đầy đủ
nội dung chương trình, chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng.Thường xuyên cùng các tổ
chuyên môn xây kế hoạch dự giờ, thăm lớp, tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất hồ sơ, sổ sách, giáo án và dự giờ, thăm lớp, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Đối với đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: Có năng lực lãnh đạo, trình độ
chuyên môn vững vàng. Đa số các tổ trưởng gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ
của ngành, trường: Tham gia các Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh, cấp trường;
Phong trào thi nghiên cứu KHKT cấp tỉnh...Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đúng
quy chế chuyên môn; đẩy mạnh sinh hoạt chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của tổ chuyên môn.
Đối với đội ngũ giáo viên: không ngừng nỗ lực phấn đấu đạt nhiều thành tích
trong công tác chuyên môn và được Ủy ban nhân dân Tỉnh, Công đoàn ngành, Sở
Giáo dục tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen.
Xếp loại công chức- viên chức
TỔNG
SỐ
CBGVNV
HTXS
2016-2017
72
58
80,6
2017-2018
71
46
64,8
NĂM HỌC
NV
%
HTT
Khen thưởng
%
HT
NV
%
12
16,7
2
2,8
25
35,2
0
0
NV
CSTĐ
%
Bằng
khen
%
Giấy
khen
%
11
15,3
7
9,7
4
5,6
11
15,4
4
5,6
4
5,6
CS
Bảng 3: Kết quả công tác thi đua, khen thưởng các cấp chuyên môn, chính quyền
- 18 -
Năm học 2016-2017: tổng công chức, viên chức: 72 HTSXNV 58 đồng chí
chiếm 80,6%, HTTNV 12 đồng chí chiếm 16,7%, HTNV: 02 đồng chí chiếm 2,8%;
KHTNV: 0 đồng chí.
Năm học 2017-2018 tổng công chức, viên chức: 71 HTSXNV: 46 đồng chí
chiếm 64,8%, HTTNV: 25 đồng chí chiếm 35,2%, HTNV: 0 đồng chí.
Về khen thưởng: Năm học 2016-2017 có 11 đồng chí đề nghị công nhận
danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 07 đ/c đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen, 01
đ/c đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen, 01 đ/c LĐLĐ tặng bằng khen, 4
đ/c Sở Giáo dục tặng giấy khen;
Năm 2017-2018 đề nghị 11 đ/c được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở; 03 đ/c UBND tỉnh tặng bằng khen, 01đ/c Bộ giáo dục và đào tạo tặng bằng
khen; 01 đ/c LĐLĐ tặng bằng khen, 4 đ/c Sở Giáo dục tặng giấy khen.
Những thành tích trên có được là do giáo viên nhà trường có nền nếp làm việc
khoa học, nghiêm túc, nhiệt tình trong các phong trào thi đua. Có năng lực, có trình
độ chuyên môn vững vàng. Tích cực trong đổi mới phương pháp, vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng; tích cực trong công tác nghiên cứu
khoa học và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Kết quả bồi dưỡng thường xuyên
Tổng
số GV
Giỏi
%
Khá
%
TB
% Yếu
2016-2017
63
40
63,5
21
33,3
2
3,2
0
2017-2018
58
32
55,2
26
44,8
0
0
0
Bảng 4: Kết quả công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên.
Năm học
%
0
0
100% giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng thường xuyên và đạt kết quả
khá cao: Năm học 2016-2017: Loại giỏi: 40 chiếm 63,5%, Loại khá: 21 chiếm
33,3%, Loại trung bình: 02 chiếm 3,2%; Năm học 2017-2018: Xếp loại Giỏi 32
chiếm 55,2%; Xếp loại Khá 26 chiếm 44,8%.
Về phía học sinh: Nhìn chung học sinh ngoan, có ý thức chấp hành nội quy,
quy chế của nhà trường tương đối nghiêm túc, nhiều học sinh có ý thức tu dưỡng, rèn
luyện về phẩm chất đạo đức, cố gắng vươn lên trong học tập và đạt được thành tích
- 19 -
nhất định: Năm học 2016-2017: có học sinh đạt giải khuyến khích kì thi học sinh
giỏi cấp tỉnh (môn Địa Lý: 01, môn Lịch Sử:01) ; cuộc thi KHKT dành cho học sinh
trung học có 02 sản phẩm tham gia dự thi có 01 sản phẩm đạt giải Ba, 01 sản phẩm
đạt giải Tiềm năng. Năm 2017-2018 : tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh có giải
khuyến khích (Lịch Sử), thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh
có 04 sản phẩm tham gia dự thi có 01 sản phẩm đạt giải khuyến khích, 04 sản phẩm
đạt giải Tiềm năng...
Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được cải thiện, đáp ứng đủ nhu cầu
học tập và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
2.2.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của UBND Tỉnh Sơn La và Sở Giáo
dục và Đào tạo Sơn La về đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học khang trang, kiện
toàn bộ máy cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo, đảm bảo để nhà trường thực hiện
nhiệm vụ giáo dục;
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao các tổ chuyên môn
đầu tư quan tâm đến chất lượng hoạt động, đảm bảo tính kế hoạch, hiệu quả của công
tác dạy và học. Nội bộ đoàn kết, nhất trí dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, các tổ
chuyên môn hoạt động đúng nhiệm vụ chức năng của mình.
Đội ngũ các tổ trưởng đã được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn. Đội ngũ giáo viên đã chủ động, tích cực hơn trong
việc tự rèn luyện để trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu
cầu dạy và học hiện nay. Tham gia tích cực các hoạt động, các phong trào thi đua do
ngành Giáo dục và nhà trường tổ chức.
Trường có đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, đã và đang là lực lượng nòng
cốt trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên trong trường. Bên cạnh đó, lực lượng giáo viên đa số còn trẻ, năng động, cầu
thị, có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao trong công việc, ngày càng khẳng định vai
trò của mình trong tập thể nhà trường
- 20 -
Nhà trường đã xây dựng được một không khí thi đua tích cực, khuyến khích
kịp thời giáo viên và học sinh thi đua dạy tốt- học tốt. Chủ động phối hợp với chính
quyền địa phương tăng cường đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để góp phần
nâng cao chất lượng các phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của
nhà trường.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Hạn chế
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng trong hai năm học qua,
công tác sinh hoạt chuyên môn của Trường THPT ..... còn tồn tại những hạn chế sau:
Một là: Công tác quản lý chỉ đạo của ban giám hiệu còn chưa kịp thời, quyết
liệt. Việc kiểm tra kế hoạch tổ, biên bản sinh hoạt và các nội dung sinh hoạt chưa
thường xuyên, liên tục, chưa kịp thời phát hiện những vướng mắc của các tổ chuyên
môn để có hướng giải quyết khắc phục. Triển khai một số văn bản chỉ đạo của cấp
trên còn chung chung, chưa hướng dẫn, giao việc gắn với nhiệm vụ của từng tổ
chuyên môn. Nguồn kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thi đua
khen thưởng còn rất hạn chế, chưa tạo được động lực thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới
trong đội ngũ giáo viên.
Hai là: Số lần sinh hoạt theo quy định ít nhất 2 lần/tháng không được các tổ
chuyên môn thực hiện duy trì thường xuyên và đầy đủ.
Ba là: Nội dung sinh hoạt tổ phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập
các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm
thi đua… Nội dung sinh hoạt chuyên đề chiếm tỉ lệ thấp, còn mang tính hành chính
chưa mang màu sắc chuyên môn, chưa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng
thắn mang tính khoa học. Những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn được bàn đến
còn ít, chưa thường xuyên.
Bốn là: Một số cán bộ giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn chưa hăng
hái, thiếu nhiệt tình, ít sáng tạo, chưa phát huy hết tinh thần tập thể, không mang
trách nhiệm xây dựng cái chung; còn thụ động, không tích cực trong việc chuẩn bị
- 21 -
các nội dung để trao đổi hay thảo luận. Nên dẫn đến giáo viên trong tổ không tìm
được tiếng nói chung trong phương pháp giảng dạy, trong cách thức ra đề kiểm tra,
trong cách đánh giá xếp loại giờ dạy…
Năm là: Vai trò, trách nhiệm chưa cao của chính tổ trưởng chuyên môn. Tổ
trưởng còn cả nể, chỉ đạo chưa kiên quyết; một số tổ trưởng tổ chức quản lý vẫn dựa
vào sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám hiệu mà chưa phát huy được tính tư duy sáng
tạo. Nội dung các cuộc họp chưa khơi dậy được niềm say mê chuyên môn, không khí
hứng khởi, sôi nổi trong các buổi sinh hoạt. Công tác quản lý, chỉ đạo đôi lúc chưa
sâu sát, kịp thời. Việc kiểm tra kế hoạch tổ chưa thường xuyên, liên tục. Nội dung kế
hoạch chuyên môn còn nặng về hình thức, ghi chép còn chung chung, thảo luận về
đổi mới phương pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu yêu
cầu nội dung, một số tiết dạy xếp loại khá, giỏi chưa thực chất. Công tác xây dựng
kế hoạch hoạt động chuyên môn chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của tổ để xác
định các chuyên đề cần sinh hoạt.
Sáu là: Nhà trường có nhiều tổ liên như tổ Hóa-Sinh-KTNN, Lý-Tin-KTCN,
Sử-Địa-GDCD, tổ TQ-QPAN nên các tổ trưởng gặp khó khăn hơn trong việc tổ chức
sinh hoạt, phân công nhiệm vụ sinh hoạt theo nhóm chuyên môn, nhất là trong sinh
hoạt chuyên đề, nghiên cứu bài học, bởi mỗi môn học có những đặc trưng riêng, phù
hợp với những phương pháp khác nhau. Hơn nữa một số môn thì chưa đủ giáo viên,
số giáo viên của mỗi môn ít (môn GDCD:01 giáo viên, môn KTNN:01 giáo viên,
KTCN: 02 giáo viên) nên cơ hội trong học tập, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
cùng chuyên môn là rất ít thậm chí không có.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Trường đóng trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó khăn,
điều kiện địa lý, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống kinh tế, dân trí của nhân
dân các dân tộc phát triển chưa đều do đó gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng giáo dục và đời sống sinh hoạt của đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- 22 -
Về phía Ban giám hiệu: Công tác quản lý chỉ đạo của Ban giám Hiệu chưa thật
sát sao, cụ thể tới tất cả các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ trong nhà trường,
chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn, thiếu kinh
nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này, thiếu sự đôn đốc và kiểm tra thường
xuyên.
Về phía tổ chuyên môn: Hầu hết các tổ trưởng chuyên môn không được đào tạo
quản lý một cách bài bản; nên quá trình chỉ đạo thực tiễn, nảy sinh nhiều hình thức,
chủ yếu theo “chủ nghĩa kinh nghiệm”. Chưa phát huy hết được vai trò, vị trí của
mình trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, biểu hiện:
+ Vai trò của tổ trưởng chưa thể hiện chất lượng chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn,
đôi lúc còn mang tính chất hành chính và hợp lý hóa trên hồ sơ, sổ sách để đối phó
với các lực lượng kiểm tra. Tổ trưởng còn hay cả nể, chưa kiên quyết và dứt khoát
trong việc tăng cường kỉ luật, đề cao trách nhiệm: Làm rõ trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm tập thể trong từng công việc cụ thể. Nhiều tổ trưởng chuyên môn chưa chú
trọng việc mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, còn ôm đồm làm thay làm hộ.
+ Phương pháp quản lý của tổ trưởng chuyên môn chưa khoa học, chưa đề cao
tính kế hoạch, cụ thể và thiết thực; chỉ đạo còn chung chung, thiếu chặt chẽ. Tổ
trưởng chuyên môn chuẩn bị nội dung sinh hoạt chưa phong phú, hình thức đơn điệu,
chưa mang màu sắc chuyên môn, chưa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng
thắn mang tính khoa học. Ít chú trọng vào các vấn đề trọng tâm về đổi mới phương
pháp dạy học hay việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho giáo viên trong tổ.
+ Cán bộ quản lý cấp tổ ít được tập huấn hay đào tạo qua quản lý chuyên môn
nên chưa nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, việc điều hành tổ chuyên môn ở
một bộ phận tổ trưởng còn lúng túng, thụ động.
Về phía giáo viên: Một số giáo viên còn thụ động trong nghiên cứu các văn bản
chỉ đạo của cấp trên. Có một bộ phận giáo viên chưa thật tận tâm với nghề, còn tư
tưởng bảo thủ, chưa cố gắng học hỏi để nâng cao năng lực chuyên môn… Đa số giáo
viên chưa có nhận thức đúng về tác dụng của sinh hoạt chuyên môn, do đó chưa có
- 23 -
sự đầu tư thỏa đáng mà còn nặng về tính hình thức. Kinh nghiệm giảng dạy và quản
lý học sinh của đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Biên chế giáo viên của một số bộ môn
chưa đủ, có môn chỉ có 1 đến 2 giáo viên nên không có điều kiện trao đổi chuyên
môn. Cơ chế động viên khen thưởng cho giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề
chưa cụ thể, rõ ràng.
Về cơ sở vật chất: Do số phòng học còn thiếu nên nhà trường phải tổ chức học
2 ca và thời lượng chương trình “căng” hầu như ngày nào cũng 5 tiết nên khó bố trí
được thời gian họp dài cho các tổ chuyên môn.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Mục tiêu của việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm các mục tiêu và nhiệm vụ:
- Nâng cao năng lực quản lý cho các tổ trưởng chuyên môn và trình độ chuyên
môn cho giáo viên.
- Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng
các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù
hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;
- Đổi mới nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động
học của học sinh. Đảm bảo cơ hội học tập, góp phần phát triển năng lực cho mọi học
sinh;
- Bồi dưỡng giúp giáo viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kĩ thuật dạy
học, chủ động điều chỉnh nội dung sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn học tập/hướng
dẫn hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, vùng miền và quá trình tổ
chức hoạt động học tập;
- Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng
hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên;
- 24 -
- Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. Tạo điều kiện
cho gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh trong nhà
trường.
2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên trong thời
gian tới
2.1. Giải pháp 1: Đổi mới hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường
THPT .....
2.1.1. Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ
Tổ chuyên môn là một đơn vị quản lý nhỏ, do vậy nó có chức năng hoạt động
hành chính và hoạt động chuyên môn thường diễn ra trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn định kỳ. Do tính chất chuyên môn là chủ yếu nên tổ trưởng chuyên môn cần
thống nhất chỉ đạo những nội dung về hành chính trong các khoảng thời gian và các
hình thức sau:
- Thống nhất các quy định, quy chế làm việc từ tháng 8 bắt đầu năm học mới;
- Thống nhất các nội dung hành chính trong các cuộc họp đầu tháng được tổ
chức toàn trường (thông qua kế hoạch công tác tháng, tuần).
- Công bố các nội dung về hành chính được điều chỉnh bằng thông báo của các
tổ trưởng trên các phương tiện thông tin của trường: Website, hệ thống SMAS, Email
của tổ chuyên môn hoặc Email cá nhân.
Như vậy, nội dung sinh hoạt hành chính của tổ giảm thiểu rất nhiều, tiết kiệm
được thời gian dành cho sinh hoạt chuyên đề; thực chất đây là sự đổi mới sinh hoạt
tổ chuyên môn định kỳ; hiệu quả thu được là nhờ ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý.
- Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn chú trọng tất cả các khâu trong quy trình hoạt
động: Làm rõ nội dung quản lý, mục tiêu, công việc, thời gian, người thực hiện…
(được thể hiện trong kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn);
- Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn, sinh hoạt chuyên đề, tập trung vào các nội dung: Trao đổi kinh nghiệm về các
- 25 -