Tải bản đầy đủ (.pptx) (123 trang)

Chuong 2 hop dong ky han va tuong lai he 2014 SV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.51 KB, 123 trang )

CHƯƠNG 2
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ
HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
(12 tiết)


Nội dung chính
I. So sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ
hạn
II. Cơ chế hoạt động của thị trường tương lai
III. Phòng vệ rủi ro sử dụng hợp đồng tương lai
IV. Phương pháp định giá hợp đồng tương lai
và kỳ hạn


Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) và hợp đồng tương lai (Futures)
• Về cơ bản, hai loại hợp đồng này đều là hợp đồng mua hay
bán một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở tại một thời
điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định ngay
tại thời điểm thoả thuận hợp đồng.
– Hợp đồng tương lai là những hợp đồng được chuẩn hoá (về
loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ
sở mua bán, thể thức thánh toán, kỳ hạn...). Hợp đồng kỳ
hạn không được chuẩn hoá, các chi tiết là do hai bên đàm
phán cụ thể.
– Hợp đồng tương lai được thoả thuận và mua bán thông qua
người môi giới. Hợp đồng kỳ hạn được thoả thuận trực tiếp
giữa hai bên của hợp đồng.
– Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung.
Hợp đồng kỳ hạn giao dịch trên thị trường phi tập trung.
– Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị


trường (market to market daily). Hợp đồng kỳ hạn được
thanh toán vào ngày đáo hạn.


Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) và hợp đồng tương lai
(Futures)
Lãi

Lãi

F

Giá

Mua
Futures/Forwards

F

Giá

Bán
Futures/Forwards


II. Cơ chế hoạt động của thị trường tương lai
1. Một số nội dung cơ bản
- Thoát khỏi một vị thế (closing out positions)
- Chuẩn hóa nội dung của hợp đồng tương lai
- Giá tương lai tiệm cận giá giao ngay trong

ngày giao hàng
2. Ký quỹ (margin) cho hợp đồng tương lai và
định giá lại hợp đồng tương lai theo giá giao
dịch vào cuối mỗi ngày (marked to market)
3. Giao hàng
4. Kết quả giao dịch hợp đồng tương lai


• Sở giao dịch hợp đồng tương lai: Chicago Board of Trade
(CBOT), Chicago Mercantile Exchange (CME), Euronext,…
• Ví dụ về cơ chế giao dịch hợp đồng tương lai:
- Một nhà đầu tư muốn mua 5000 giạ bông thời hạn tháng12
 Liên lạc với nhà môi giới  Nhà môi giới sẽ phát tín hiệu
mua 1 hợp đồng tương lai bông thời hạn tháng 12.
- Nhà môi giới khác, cũng nhận được một yêu cầu của khách
hàng bán 5000 giạ bông thời hạn tháng 12  Phát tín hiệu
bán 1 hợp đồng tương lai bông, thời hạn tháng 12.
- Cơ chế giao dịch truyền thống (open outcry system): các
nhà môi giới sẽ gặp trực tiếp để quyết định giá giao dịch.
- Cơ chế giao dịch điện tử, hệ thống máy tính sẽ so sánh
cung và cầu và xác định giá giao dịch.
- Giá giao dịch trong hợp đồng tương lai sẽ được quyết định
bởi lượng cung và cầu.


• Thoát khỏi một vị thế (closing out
positions):
- Phần lớn hợp đồng tương lai không dẫn
đến việc giao hàng như đã ký kết.
- Người mua và người bán thường thoát

khỏi vị thế của mình bằng cách ký một vị
thế hoàn toàn ngược lại trước khi đến hạn
giao hàng. Hai vị thế mua và bán cùng
một thời hạn này sẽ triệt tiêu vị thế của
nhà đầu tư.


• Chuẩn hóa nội dung của hợp đồng
tương lai:
Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa về
- Hàng hóa được giao dịch (tài sản cơ sở),
- Khối lượng giao dịch (contract size)
- Địa điểm và thời gian giao hàng.
- Cách yết giá, biên độ giao động giá, giới
hạn trị giá giao dịch của mỗi vị thế nhằm
hạn chế sự thay đổi giá quá lớn do những
hành vi đầu cơ.


• Chuẩn hóa về tài sản cơ sở:
- Sở giao dịch hàng hóa tương lai thường
chuẩn hóa quy cách chất lượng của hàng
hóa giao dịch.
- Đối với các hàng hóa cơ sở là các tài sản
tài chính, việc chuẩn hóa thường đơn giản
hơn.


• Chuẩn hóa về khối lượng giao dịch:
- Sở giao dịch chuẩn hóa khối lượng hàng hóa sẽ

được giao dịch tương ứng với một hợp đồng
tương lai.
- Ví dụ: trên CBOT một hợp đồng tương lai trái
phiếu chính phủ có khối lượng hàng hóa cơ sở
tương ứng 100.000 USD mệnh giá.
- Trên CME, hợp đồng tương lai chỉ số NASDAQ
có khối lương hàng hóa cơ sở tương ứng 20 lần
chỉ số chứng khoán NASDAQ 100, các hợp đồng
tương lai chỉ số chứng khoán có khối lượng tài
sản cơ sở tương ứng 100 lần chỉ số chứng
khoán.


• Chuẩn hóa địa điểm giao hàng:
- Là nhân tố quan trọng đối với mỗi bên
tham gia hợp đồng tương lai vì liên quan
đến chi phí vận chuyển.
- Trong trường hợp có nhiều địa điểm giao
hàng mà bên bán có thể lựa chọn, giá trị
của hợp đồng có thể bị điều chỉnh tương
ứng với địa điểm mà vị thế bán lựa chọn.


• Chuẩn hóa thời gian giao hàng:
- Được chuẩn hóa bằng các tháng giao hàng.
Sở giao dịch có thể quy định cụ thể khoảng
thời gian nào trong tháng là thời gian giao
hàng.
- Tháng giao hàng tùy thuộc vào mỗi loại hàng
hóa cơ sở, được chuẩn hóa bởi sở giao dịch

nhằm đáp ứng nhu cầu của người tham gia
giao dịch.
- Ví dụ: hợp đồng tương lai bắp, giao dịch trên
CBOT có các tháng giao hàng là tháng 3,
tháng 5, tháng 9 và tháng 12.


• Giá tương lai tiệm cận giá giao ngay trong ngày giao
hàng:
- Khi thời hạn giao hàng càng tiến gần, giá tương lai sẽ tiến
gần đến giá giao ngay. Và vào ngày giao hàng, hai loại
giá này sẽ hoàn toàn bằng nhau. Vì nếu xảy ra sự khác
biệt giữa giá giao ngay và giá tương lai, nhà đầu tư có thể
tận dụng cơ hội này để đầu cơ ăn chệch lệch giá
(arbitrage opportunity).
- Ví dụ: vào ngày giao hàng, giá tương lai của 100oz vàng
là 1000 USD, trong khi giá giao ngay là 980 USD. Nhà
đầu tư có thể tận dụng cơ hội này để hưởng chênh lệch
giá bằng cách:
+ Bán hợp đồng tương lai vàng với thời hạn giao hàng
ngay chính ngày đó.
+ Mua vàng
+ Giao vàng cho hợp đồng tương lai


• Giá tương lai tiệm cận giá giao ngay
trong ngày giao hàng:


• Ký quỹ (margin) cho hợp đồng tương lai và định

giá lại hợp đồng tương lai theo giá giao dịch vào
cuối mỗi ngày (marked to market):
- Để ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hợp đồng tương lai,
SGD đặt ra yêu cầu về ký quỹ (margin) đối với các bên
tham gia hợp đồng.
- Tiền ký quỹ (margin) là tiền mặt hay chứng khoán
thanh khoản cao do nhà đầu tư đặt cho người môi giới
để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
- Nhà môi giới tiếp tục ký quỹ với bộ phận thanh toán bù
trừ thuộc SGD.
- Mức ký quỹ tối thiểu được quy định bởi SGD. Nhà môi
giới thay đổi mức ký qũy tùy loại hàng hóa cơ sở và
tùy theo khách hàng.


• Dựa trên sự biến động giá vào cuối mỗi ngày
giao dịch, SGD sẽ tiến hành điều chỉnh lỗ lãi
trên số dư trên tài khoản ký quỹ của mỗi nhà
môi giới, và mỗi nhà môi giới lại tiếp tục điều
chỉnh số dư trên tài khoản ký quỹ của mỗi
khách hàng.
• Nhà môi giới còn đặt ra một mức gọi là ký quỹ
duy trì (maintenance margin), khi số dư trong
tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư tụt xuống thấp
quá mức ký quỹ duy trì, nhà môi giới sẽ yêu
cầu nhà đầu tư phải ngay lập tức cho thêm
tiền vào tài khoản để đảm bảo số tiền ký quỹ
ban đầu.  Gọi là margin call.



• Số dư trên tài khoản ký quỹ được điều chỉnh
tương ứng với sự biến động giá tương lai vào
cuối mỗi ngày giao dịch  các khoản lỗ hoặc lãi
của nhà đầu tư được hạch toán trực tiếp vào tài
khoản ký quỹ.
• Giá của hợp đồng tương lai sẽ được điều chỉnh
theo giá mới vào cuối mỗi ngày giao dịch. Tức là
giá trị của hợp đồng tương lai được điều chỉnh
bằng 0 vào cuối mỗi ngày.
• Hợp đồng tương lai có thể được kết thúc (đóng)
bằng cách mua một hợp đồng bù trừ.
• Hầu hết các hợp đồng tương lai được đóng
trước khi đáo hạn


Ví dụ về việc điều chỉnh số dư tài khoản ký quỹ
• Một nhà đầu tư mua 2 hợp đồng tương lai vàng
giao tháng 12 vào ngày 5 tháng 6
– Qui mô hợp đồng contract size - 100 oz.
– Giá tương lai - US$600
– Tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng
US$2,000/ hợp đồng(US$4,000 cho 2 hợp
đồng)
– Mức ký quỹ duy trì US$1,500/hợp đồng
(US$3,000 cho 2 hợp đồng)


Điều chỉnh số dư tài khoản ký quỹ

Day


Futures
Price
(US$)

Daily
Gain
(Loss)
(US$)

Cumulative
Gain
(Loss)
(US$)

600.00

Margin
Account Margin
Balance
Call
(US$)
(US$)
4,000

5-Jun 597.00
.
.
.
.

.
.

(600)
.
.
.

(600)
.
.
.

3,400
.
.
.

0
.
.
.

13-Jun 593.30
.
.
.
.
.
.


(420)
.
.
.

(1,340)
.
.
.

2,660 + 1,340 = 4,000
.
.
.
.
.
< 3,000

19-Jun 587.00
.
.
.
.
.
.

(1,140)
.
.

.

(2,600)
.
.
.

2,740 + 1,260 = 4,000
.
.
.
.
.
.

26-Jun 592.30

260

(1,540)

5,060

0
19


Thế chấp hợp đồng kỳ hạn trên thị
trường OTC
• Hiện nay, các hợp đồng kỳ hạn trên thị trường

OTC cũng thường được thế chấp để đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
• Trong trường hợp hợp đồng kỳ hạn được thế
chấp để đảm bảo thực hiện hợp đồng, hai bên
có thể thỏa thuận thanh toán chênh lệch hàng
ngày, hoặc hàng tuần.
• Trong trường hợp đó hợp đồng kỳ hạn giao dịch
trên OTC cũng có đặc điểm tương tự như hợp
đồng tương lai giao dịch trên sở giao dịch.


Giao hàng
• Hợp đồng tương lai phải quy định cụ thể: hàng hóa cơ
sở (mặt hàng, khối lượng, chủng loại, chất lượng), thời
điểm giao hàng, địa điểm giao hàng.
• Hầu hết các hợp đồng tương lai sẽ được đóng trước
thời gian đáo hạn. Trong trường hợp hợp đồng không
được đóng trước khi đáo hạn, hợp đồng sẽ được thực
hiện bằng cách giao hàng thực sự. Trong trường hợp
hợp đồng quy định có nhiều lựa chọn về hàng hóa, đia
điểm và thời gian giao hàng, bên bán (short) sẽ được
lựa chọn.
• Có một số hợp đồng (ví dụ hợp đồng tương lai mua chỉ
số chứng khoán hoặc eurodollar), việc thực hiện hợp
đồng buộc phải thực hiện qua thanh toán bù trừ.


Forward Contracts vs Futures
Contracts
FORWARDS


FUTURES

Ký kết giữa 2 bên

Giao dịch trên SGD

Hợp đồng không được chuẩn hóa
Một ngày giao hàng xác định

Hợp đồng được chuẩn hóa
Một khoảng thời gian giao hàng

Thanh toán vào ngày đáo hạn
Giao hàng và thanh toán
thường diễn ra
Đôi khi có rủi ro tín dụng

Thanh toán mỗi ngày
Thường được đóng trước
ngày đáo hạn

Hầu như không có rủi ro tín dụng


• Kết quả giao dịch hợp đồng tương lai
- Thông tin về giá : bao gồm góa mở cửa, giá
cao nhất, giá thấp nhất của phiên giao dịch.
Giá thanh toán (Settment price) : là mức giá
để hạch toán lỗ lãi trên tài khoản ký quỹ của

mỗi nhà đầu tư vào cuối ngày giao dịch.
- Open interest: là khối lượng hợp đồng hiện
đang lưu hành đo bằng khối lượng hợp đồng
mua (long) hoặc khối lượng hợp đồng bán
(short)
- Volume trading: Khối lượng hợp đồng giao
dịch trong ngày


Câu hỏi
• Khi một giao dịch được thực hiện, open
interest sẽ chịu ảnh hưởng như thế
nào ?
• Khối lượng giao dịch trong một ngày có
thể lớn hơn open interest không?

24


• Giá của hợp đồng tương lai : có hai xu
hướng về giá của hợp đồng tương lai:
- Thị trường thông thường (normal market):
khi giá tương lai gia tăng cùng với thời
hạn của hợp đồng.
- Thị trường đảo ngược (inverted market):
khi giá tương lai giảm khi thời hạn của
hợp đồng tăng.



×