Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

thương tổn da căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.57 KB, 4 trang )

THƯƠNG TỔN CĂN BẢN
Mục tiêu:
1)

Mô tả và phân tích sang thương nguyên phát.

2)

Mô tả và phân tích sang thương thứ phát.

3)

Trình bày sự phối hợp và phân bố sang thương cơ bản.

I. ĐỊNH NGHĨA:
Sang thương căn bản là một tổn thương ở ngoài da mà đặc tính của nó còn giữ nguyên vẹn.
II. MÔ TẢ SANG THƯƠNG CĂN BẢN:
Cần phải biết thương tổn nguyên phát và thứ phát
A. NGUYÊN PHÁT:
1. Tổn thương nằm ngang so với mặt phẳng của da:
Liên quan đến màu sắc của da, đặc trưng cho thương tổn này là dát (macule)
Dát là sự thay đổi màu sắc của da, ngoài sự thay đổi đó thì không có gì khác da bình thường.
a.

Dát sắc tố:

Là sự thay đổi của màu da do sự thay đổi lượng sắc tố melanin có thể bẩm sinh (bạch tạng) có thể
mắc phải (tàn nhang) hoặc là sự tích tụ chất không phải melanin (như xâm mình, nhiễm chất bạc).
b.

Hồng ban (Erythème)



Là những dát màu đỏ xung huyết, biến mất dưới sức đè ép thường gặp trong eczéma, phỏng độ I,
hồng ban đa dạng.
c.

Dát mạch máu (tache vasculaire)

Màu hồng hay đỏ sậm là sự dãn nở của các mạch máu trong bì và biến mất dưới kính đè (như dãn
mao mạch, u mạch phẳng).
d.

Xuất huyết dưới da (purpura)

Màu đỏ không biến mất dưới kính đè. Đây là hiện tượng xuất huyết ở lớp bì. Tuỳ theo kích thước
có 3 loại: điểm xuất huyết (pétéchie), vệt xuất huyết (vibice), vết bầm (ecchymose).
e.

Thương tổn nhô lên so với mặt phẳng của da:

Các thương tổn dạng lỏng:

 Mụn nước (vésicule)
Thương tổn có đường kính từ 1 -3 mm, bên trong chứa dịch trong hay vàng nhạt, khi mụn nước
vỡ dịch thoát ra, sau đó khô đóng vẩy, thường gặp trong chàm cấp và tổ đỉa.

 Bóng nước (bulle)
Thương tổn có đường kính trên 3mm dịch có thể trong, đục, có lẫn máu bệnh thường gặp là
pemphigus, pemphigoide bulleuse.
Tài liệu lưu hành nội bộ - Khoa Y dược Trường Nam Sài Gòn


1


 Mụn mủ (pustule)
Như mụn nước nhưng bên trong có chứa mủ:
-

Mụn mủ trong thượng bì, cạn dễ vỡ đóng mài thường gặp trong Impétigo.

-

Mụn mủ ngay chân lông thường gặp trong viêm nang lông.

-

Mụn mủ ở ngoài nang lông thường gặp là nhọt.

Các tổn thương dạng đặc:

 Sẩn:
Kích thước nhỏ hơn 1 cm, khi biến mất không để lại sẹo.
-

Sẩn thượng bì gặp trong mụn cóc phẳng (verrue plane)

-

Sẩn bì gặp trong giang mai giai đoạn II, sẩn phù (papule ortiée) gặp trong mề đay.

-


Rất thường gặp là sẩn bì thượng gặp trong lichen phẳng, vẩy nến.

-

Sẩn nang lông: hình thành ở lỗ chân lông như dầy sừng nang lông, vẩy phấn đỏ
nang lông, mụn.

 Sần sừng (verrucosité)
Là sẩn có bề mặt hóa sừng như là mụn cóc.

 Sùi (végétation)
Là sự tăng sinh và phát triển của các nhú bì hợp lại thành một chỗ nhô cao. Trên có phủ một lớp
thượng bì mỏng màu hồng hay có những vết lở rịn nước như mồng gà, viêm da mủ sùi.

 Thương tổn ở dưới bề mặt da:
- Cục (nodule)
Ơ thể đặc nằm ở mô dưới da kích thước thường lớn hình cầu hay quả trứng. Nhiều khi người ta
nhận ra thương tổn cục bằng cách sờ nắn hơn là thị giác. Ban đầu thì cục đặc cứng sau đó hóa
mềm, loét và để lại sẹo trên da màu đỏ tím mà người ta gọi là gôm. Các bệnh sinh ra gôm là giang
mai, lao, nấm.
Các bướu lành hay ác tính ở da có thể có dạng cục.
- Kyste (nang)
Thể lỏng nằm ở mô dưới da, giống như cục khi ấn có cảm giác lình bình thí dụ như nang bã.

 Thương tổn vừa ở trên và dưới mặt da:
Thường gặp là củ (tubercule): Nhô cao trên mặt da và thâm nhiễm sâu xuống trung bì. Đôi khi
khó phân biệt với sẩn nhưng có một vài đặc điểm khác như:
-


Loét và biến mất để lại sẹo.

-

Thâm nhiễm tế bào đến lớp bì dưới.

-

Tiến triển chậm kéo dài.
Củ thường gặp trong các bệnh lupus lao, giang mai, phong.

Tài liệu lưu hành nội bộ - Khoa Y dược Trường Nam Sài Gòn

2


B. SANG THƯƠNG THỨ PHÁT:
Là sang thương tiến triển theo sau sang thương nguyên phát.
1. Sắc tố:
Vùng tăng sắc tố là do sự lắng đọng của melanin khi sang thương nguyên phát như sẩn, củ, bóng
nước bị thoái hóa.
Vùng giảm sắc tố gắn liền với sự giảm melanin có tên gọi là leucodermie secondaire.
2. Vẩy (Squame)
Là các phiến kératin tróc từ lớp sừng của da, nếu vẩy mịn nhỏ người ta gọi là vẩy cám
(Furfuracées) gặp trong bệnh vẩy phấn hồng, lang ben. Nếu vẩy lớn thì gọi là vẩy phiến
(Lamellaires) gặp trong bệnh vẩy nến (Psoriasis). Trong bệnh da vẩy cá (Ichtyose) thì vẩy hiện
diện thường xuyên.
3. Mài (crôute)
Được hình thành khi có thanh dịch, mủ, máu được tiết ra. Nếu là thanh dịch thì mài có màu vàng
trong, nếu là mủ thì màu vàng xanh và nếu máu thì màu nâu.

4. Xước (excoriation)
Là sự mất các lớp trên của da do gãi hay chấn thương. Nếu do gãi thì chỉ khu chú ở lớp thượng bì,
ta thấy có vạch trắng hồng lành không để sẹo. Nếu do chấn thương thì sâu đến lớp bì khi lành sẽ
để sẹo và làm vùng đó sẽ tăng hay giảm sắc tố.
5. Trợt (Erosion)
Lớp da bị tróc thượng bì, lành không để sẹo, thường gặp trong săng giang mai.
6. Loét (ulcération)
Lớp da bị mất xuống đến lớp bì khi lành để lại sẹo thường gặp trong loét sâu quảng.
7. Lichen hóa (lichénification)
Là sự dày và cứng của lớp da, kèm theo có xước, tăng sắc tố. Trên bề mặt da có các rãnh ngang
dọc hoằn sâu vẽ thành ô không đều. Tổn thương này hay gặp ở chàm mãn tính.
8. Teo da
Teo thượng bì: Thượng bì mỏng đi các nhú bì và mào thượng bì bị giảm, da dễ xếp nếp.
Teo bì: Da bị lõm xuống thí dụ: vergeture thượng bì vẫn bình thường chỉ có bề dày của
da giảm.
9. Cứng da:
Sự trợt của da trở nên khó khăn do cấu tạo bì đặc lại.
10. Sẹo:
Là do mô hạt tân tạo. Sẹo có thể phì đại (sẹo lồi) hoặc sẹo teo.
C. CÁCH PHỐI HỢP
Các sang thương căn bản thường phối hợp với nhau thí dụ: Hồng ban mụn nước gặp trong chàm,
hồng ban vẩy gặp trong vẩy phấn hồng, vẩy nến.

Tài liệu lưu hành nội bộ - Khoa Y dược Trường Nam Sài Gòn

3


D. CÁCH PHÂN BỐ VÀ SẮP XẾP
1. Sắp xếp:

- Xếp theo đường dọc theo động mạch gặp trong viêm nút quanh động mạch, dọc theo thần
kinh trong bệnh zona, hay theo mạch bạch huyết trong bệnh sporotrichose.
-

Xếp theo vòng tròn hay vòng cung gặp trong nấm.

-

Xếp thành cụm trong zona.

-

Xếp ly tâm theo phòng củ, nấm.

-

Xếp theo vùng tỳ đè: vẩy nến.

-

Xếp theo vị trí ở nang lông có dầy sừng nang lông.

2. Phân bố:
Sang thương phân bố một bên gặp trong zona, 2 bên gặp trong hansen thể B nếu có đối xứng thì
gặp trong hansen thể L.
E. KẾT LUẬN
Sang thương cơ bản rất quan trọng chỉ có phân tích đúng một cách tỉ mỉ thì mới chẩn đoán đúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, fifth edition, 1999, p.19-41
2) J.H.Saurat, Dermatologie et maladies sexuellement transmissibles, 1999, p.3-7


Tài liệu lưu hành nội bộ - Khoa Y dược Trường Nam Sài Gòn

4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×