Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

BÁOCÁO SƠ KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ 40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.31 KB, 6 trang )

HUYỆN ỦY BẢO YÊN
ĐẢNG BỘ XÃ LONG KHÁNH

Số

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

- BC/ĐU
Long Khánh, ngày tháng 3 năm 2019

BÁO CÁO
Sơ kết 5 năm thực hiện chỉ thị 40-CT/TU, ngày 28/3/2014
của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
I. Đặc điểm tình hình
II. Công tác lãnh đạo , chỉ đạo
Sau khi Chỉ thị 40/CT/TU được ban hành địa phương được nghe cấp trên
quán triệt, triển khai học tập và thực hiện; Đảng ủy đã xây dựng Kế hoạch và tổ
chức quán triệt học tập tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân, các nội dung
của Chỉ thị được Tuyên truyền hằng năm và đôn đốc, tổ chức thực hiện, quá
trình thực hiện luôn đôn đốc nêu cao vai trò trách nhiệm của các tổ chức, các cơ
quan, đoàn thể trong xã. Qúa trình quán triệt học tập đã làm chuyển biến tốt về
nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng viên, của các đơn vị, các ban ngành đoàn thể
xã đối với công tác Dân tộc thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách đối với
dân tộc, tích cực tuyên truyền vận động, đẩy mạnh việc học tập của đồng bào
đảm bảo nâng cao được kiến thức, nhận thức của đồng bào dân tộc, luôn tạo
được sự đoàn kết thống nhất cao trong các đồng bào dân tộc đa số.
Các biện pháp triển khai, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện theo Kế
hoạch quán triệt chung tới toàn thể Đảng viên, các chi bộ quán triệt, học tập tới
nhân dân, đảng bộ, các chi bộ có Nghị quyết lãnh đạo hằng năm và tổ chức thực
hiện hằng tháng. Lãnh đạo UBND và các đoàn thể xã vào cuộc, tổ chức thực


hiện, có đôn đốc, kiểm tra, có sơ kết đánh giá kết quả và tút kinh nghiệm tiếp tục
lãnh đạo thực hiện.
III. Kết quả triển khai thực hiện
1. Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong đồng bào dân tộc.
- Thực hiện Tuyên truyền sâu, rộng, thường xuyên về ý nghĩa và tầm quan
trọng trong công tác giáo dục. Có kiến thức, có trình độ sẽ giúp con người có
tầm nhìn và thực hiện các công việc có khoa học mang lại hiệu quả kinh tế cao,
sẽ đảm bảo việc xóa đói, giảm nghèo, và nâng cao được đời sống, vật chất, tinh
thần đi lên. Với việc tích cực Tuyên truyền về số lượng học sinh ra lớp ngày
càng cao đến hiện nay tỷ lệ học sinh vào lớp 1 đạt 100%. Duy trì tỷ lệ chuyên
cần 99,5%, số lượng học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng học sinh đi
học nội trú cao. Đảm bảo học lực khá, giỏi.
- Tỷ lệ trẻ đi học mầm non lớp 4 - 5 tuổi đạt 100%. Tỷ lệ lớp 2-3 tuổi đạt
trên 80%.


- Hằng năm các trường và chính quyền địa phương thực hiện tốt chính
sách cử tuyển đảm bảo tuyên truyền đúng chuẩn theo chỉ tiêu, Kế hoạch cấp trên
giao công tác cử tuyển được công khai minh bạch, việc tuyển chọn bảo đảm chất
lượng đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy địnhh.
- Cơ sở vật chất của các trường quan tâm, các điểm trường lẻ được xây
dựng tốt phù hợp với điều kiện đi học của học sinh, quan năm các lợp học được
làm bằng gỗ nay đã được xây dựng khá khang trang. Các phòng học, thiết bị đầy
đủ, đội ngũ giáo viên được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, hiện nay đảm
bảo chuẩn hóa 100%, duy trì tốt công tác PCGD và công tác trường chuẩn quốc
gia, hiện nay tỷ lệ trường đạt chuẩn trong xã là 75%.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
Ban Thường vụ; BCH Đảng ủy luôn được quan tâm, có kế hoạch và thực
hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo quy hoạch nhiệm kỳ và phương hướng quy

hoạch nhiệm kỳ tiếp theo, hằng năm đều thực hiện tốt việc rà soát, điều chỉnh,
bổ xung các chức danh, có tổ chức cử đi học taaoj, tập huấn, bồi dưỡng kịp thời,
có tính toán, sắp xếp đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phù hợp, đảm bảo tỷ lệ cao
đáp ứng đảm bảo các quy định về học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, về lý luận
chính trị đúng theo quy định của Tỉnh đã ban hành, thực trạng đội ngũ cán bộ
hiện nay. Tổng cso 19 đồng chí, trong đó cấp 2 = 5%, cấp 3 = 95%. Chuyên môn
sơ cấp = 5%; Trung cấp = 58%; Đại học - 37%. Người dân tộc thiểu số chiếm
84%. Nữ dân tộc thiểu số chiếm 31%.
3. Phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo.
Có kế hoạch phát triển kinh tế văn hóa - xã hội hằng năm, triển khai
tuyên truyền Kế hoạch đến từng thôn bản, vận động nhân dân thực hiện phát
triển luôn siu tầm các loại giống cây con có năng suất chất lượng tốt. Tuyên
truyền vận động nhân daan thực hiện, hiện nay 100% người dân đều sử dựng
cây, con giống mới có năng xuất, chất lượng tốt. Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh
tế mới phù hợp, phát huy được tiềm năng của địa phương, xây dựng được khá
nhiều mô hình kinh tế phát triển tốt như mô hình cam Vinh, mô hình xã nhân
tím, mô hình cá tầm, gà thả đồi, lợn cắp nách, quả phật thủ, thỏ lai kinh tế, nuôi
tằm….
Hằng năm tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật cho nhân dân trong việc
phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, lúa, hoa màu các loại. Tập huấn về công tác
thú y, chăn nuôi, hướng dẫn phát triển một số ngành, nghề như trồng nấm rơm
mục nhĩ. Hiện nay tỷ lệ người lao động được đào tạo chiếm 35%.
Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án các chính sách dân tộc
giúp đồng bào phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo được triển khai đầy đủ,
kịp thời tuyên truyền cho người dân nắm được và chỉ đạo thực hiện kịp thời các
chính sách như hỗ trợ cây, con giống, phân bón, hỗ trợ đèn, dầu, hỗ trợ học sinh
nghèo khó, các dự án theo chương trình 135 (xây dựng cơ sở hạ tầng) hỗ trợ làm
nhà ở. Quy hoạch sắp xết dân cư, nước sinh hoạt…. đều được triển khai thực
hiện luôn phát huy được hiệu quả cao của các chương trình, đảm bảo thực hiện
hoàn thành được các chỉ tiêu xóa nhà tàm, xóa đói, giảm nghèo theo tỷ lệ Kế

hoạch từng năm.


Kết quả thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đảng,
chính quyền tổ chức thành lập đầy đủ các ban, có quy chế hoạt động của từng
ban cụ thể, lãnh đạo đảm bảo công tác Tuyên truyền, các tiêu chí, có chương
trình, kế hoạch, xây dựng nông thôn mới hằng năm. Đảm bảo công tác tổ chức
thực hiện theo Kế hoạch, các chỉ tiêu trong năm đều tổ chức thực hiện đạt và
vượt Kế hoạch năm, cơ cấu kinh tế được chuyển đổi phù hợp, cơ sở hạ tầng từng
năm được xây dựng khanh trang hơn. Giao thông đi lại thuận tiện, cả xã đã đạt
11/19 tiêu chí .
4. Phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở vùng nông thôn, vùng đồng bảo
dân tộc thiểu số.
Các nguồn lực, các dự án hằng năm có Kế hoạch và tổ chức thực hiện đạt
100% kế hoạch giao; Hệ thống giao thông nhựa hóa được 5,2km bê tông hóa
được…..km. Nâng cấp rải chống trơn, lầy được 3,4 Km hiện đạt 8/8 bản được
thông tin theo giờ quy định hằng ngày. Công trình thủy lợi được bê tông hóa 7/7
bản (01 bản buôn bán phi nông nghiệp) nước sinh hoạt được xây dựng 5/8 bản.
Các công trình chăn nuôi gia súc vận động nhân dân thực hiện cơ bản đảm
bảo quy định và đảm bảo vệ sinh môi trường tương đối phù hợp với chương
trình xây dựng nông thôn mới. Vận động nhân dân xây dựng được 25 hầm bi ô
ga.
Công tác dịch vụ phúc lợi xã hội các thôn đồng bào được quan tâm, vận
động hướng dân các hộ ở khu tập chung mở các dịch vụ say xát, bán hàng tạp
hóa phục vụ nhân dân tại các bản trong xã đều có dịch vụ mua bán, trao đổi
hàng hóa khá thuận lợi đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, quản lý hàng hóa và
giá cả đảm bảo phù hợp với thị trường.
5. Phát triển văn hóa - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Công tác khám sức khỏa ban đầu đồng bào luôn được quan tâm, tuyên
truyền sâu về việc ăn ở hợp vệ sinh, ốm đau phải đến y tế khám, định kỳ tổ chức

khám sức khỏa cho hội người cao tuổi, giao trách nhiệm cụ thể cho đội ngũ cán
bộ y tế thôn bản thường xuyên theo dõi, nhắc nhở nhân dân ăn, ở hợp vệ sinh
thoe dõi tình trạng dịch bệnh trong thôn bản báo cáo xã và có các biện pháp giải
quyết xử lý nagy. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu luôn được đảm bảo. Việc
khám, chữa bệnh, trạm xá đều có bác sỹ công tác khám và chữa bệnh luôn được
kịp thời, bệnh nặng được giới thiệu chuyển tuyến ngay, trạm luôn trực 24/24,
thái độ, y đức tốt tận tình với bệnh nhân. Nhiều năm gần đây trạm luôn đạt
chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân
tộc, người nghèo, luôn được kê khai và đề nghị cấp kịp thời, công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình luôn được tuyên truyền thường xuyên, đảm bảo các biện
pháp phòng tránh và các dịch vụ về dân số kế hoạch hóa gia đình.
Công tác y học cổ truyền được quan tâm, các thầy thuốc đông y trên địa
bàn đều ra nhập hội, cod thẻ hội viên và được cấp phép hành nghề theo đúng
quy định các thầy thuốc đã phát huy tốt nghề nghiệp, tận dụng được mọi nguồn
cây thuốc nam trên địa bàn để chữa trị cho bệnh nhân, các bài thuốc dân gian
trong đồng bảo luôn được phát huy tốt, hiệu quả cao.
Công tác bình đẳng giói luôn được quan tâm, đảm bảo việc tuyên truyền .
Luôn theo dõi đến các vấn đề các hộ gia đình, mọi mâu thuẩn thắc mắc được hòa


giải kịp thời, các vấn đề về bình đẳng giới được mọi người hiểu và chấp hành
tốt.
Công tác bảo tồn và phát huy các bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục taaoj
quán tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bảo được ghi nhận và tổ chức
phát huy tốt. Gặp gỡ, tâm sự với các nghệ nhân, có đnáh giái về các bản sắc tốt
đẹp và vận động các nghệ nhân phổ biến , hướng dẫn cho các thế hệ trẻ để lưu
truyền và phát huy địa phương có một số truyền thống tốt đẹp như hát then, dân
tộc Tày lễ cấp sắc dân tộc Dao. Lễ đền đầu xuân của dân tộc Nùng.
Một số tín ngưỡng không phù hợp chỉ đạo cho nhân dân các bản xây dựng
quy ước, hương ước bãi bỏ các vấn đề đó (như người chết để lâu trong nhà, ma

chay linh đình kéo dài…).
6. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, an ninh nông thôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Hệ thống chính trị từ xã đến thôn bản, luôn được đánh giá phân tích chất
lượng, phân xếp loại hằng năm. Từ đó làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, tọa nguồn đảm bảo cho chất lượng, hệ thống chính trị ngày càng tốt
hơn. Hoạt động hiệu quả hơn. Đối với cấp thôn bản đội ngũ cán bộ không
chuyên trách được xem xét kiện toàn kịp thời hằng năm .
Công tác phát triển đảng ở các thôn có đồng bào đều có Kế hoạch tạo
nguồn và phát triển tốt, hiện 100% các thôn bản đều có chi bộ (không có thôn
bản nào chi bộ số Đảng viên phải điều động cơ học).
Đội ngũ người có uy tín trưởng các dòng hộ trong đồng bào luôn được
động viên và hoạt động tích cực đã phát huy được khả năng và tiến nói của mình
tại các cuộc hợp bản, họp các chi hội, đoàn thể, hòa giải….
Công tác đấu tranh ngăn chặn các hoạt đọng lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo, dân chủ gây mất ổn định chính trị, trật tự - an ninh trong đồng bào luôn
được quantaam theo dõi năm bắt thường xuyên, đã chủ động tuyên truyền để
đồng bảo hiểu rõ về các âm mưu của các thế lực thù địch chống phá cách mạng
nước ta. Làm tốt công tác vận động nhân dân trình báo, tố cáo, các người lạ, kẻ
gian, các vấn đề gây mất an ninh trật tự.
7. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Địa phương thực hiện đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước quản
lý tốt, luôn đẩy mạnh tuyên truyền về khối đại đoàn kết toàn dân, quán triệt nêu
cao nhận thức, giữ vững sự đoàn kết thống nhất và luôn phát huy tốt các bản sắc
văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bảo dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, củng cố kiện toàn tổ chức và cán
bộ làm công tác dân tộc tại địa phương được lãnh đạo thực hiện đảm bảo đúng
các qui định, chất lượng đội ngũ cán bộ ngày càng cao, hoạt đọng sát thực và kịp
thời, đúng theo chỉ thị và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước..
III. Đánh giá chung.

Đảng và chính quyền địa phương đã nghiêm túc tổ chưc thực hiện tốt chỉ
thị của Tỉnh, đảm bảo việc quán triệt, học tập, triển khai thực hiện chỉ thị bám
sát vào nội dung chỉ thị và phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, cwo
quan, ban bành đoàn thể xã, có đôn đốc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các


mặt theo quy định (6 tháng ; 1 năm) có chỉ đạo khắc phục tồn tại và phát huy kết
quả đạt được.
1. Kết quả.
Đảm bảo công tác giáo dục, đào tạo, tỷ lệ trường đạt chuẩn cao 75%.
Tỷ lệ đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, tỷ lệ nữ cao, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ.
Công tác phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nông lâm nghiệp kịp thời,
xây dựng được nhiều mô hình kinh tế tốt, tạo được nhiều công ăn việc làm cho
người dân. Đảm bảo nâng cao thu nhập, các chính sách dân tộc được thực hiện
tốt, việc xóa đói giảm nghèo thực hiện hoàn thành tốt theo Kế hoachj trên giao
hằng năm.
Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, nhựa hóa bê tông hóa các tuyến
đường đạt 65%. Các tuyến giao thông chính đã được xây dựng, đi lại thuận tiện,
100% các thôn có điện nước quốc gia, nước sạch đã được xây dựng đạt 50% số
thôn bản.
Công tác văn hóa xã hội được quan tâm phát triển, đảm bảo sức khỏe,
bình đẳng giới, duy trì và phát triển các bản sắc văn hóa dân tộc.
Hệ thống chính trị được xây dựng đổi mới. Đảm bảo vai trò lãnh đạo và
sự quản lý của nhà nước.
* Tồn tại:
Nhận thức cảu một số ít đồng chí trogn đội ngũ cán bộ không chuyên
trách chưa ssau, chưa thực sự nhiệt tình, công tác tuyên truyền có lúc chưa kipwj
thời. Phát triển sản xuất chưa mạnh, các mô hình kinh tế còn nhỉ lẻ chưa thực sự
tạo thành phong trào mạnh trong đồng bảo.

Công tác xóa đói giảm nghèo tỷ lệ còn khá cao 28% nghèo
Các công trình dự án đầu tư còn hạn chế, nhu cầu xây dựng đường giao
thông còn lớn.
Công tác vệ dinh môi trường chưa đảm bảo, hệ thống các công trình tỷ lệ
chưa cao.
Vấn đề bình đẳng giới chưa thực sự đảm bảo còn có tư tưởng trọng nam
khinhnuwx.
Vẫn tảo hôn, sinh con ở tuổi vị thành niên
Vai trò cảu y tê thôn bản người có uy tín chưa được chỉ đạo và kiện toàn
kịp thời dẫn đến hoạt động kém hiệu quả ở một số thôn bản
Nhận thứ của người dân về vệ sinh môi trường chưa cao chưa thấy hết
ảnh hưởng và tác hại của ô nhiễm môi trường.
Công tác tảo hôn, công tác dân số KHHGĐ chưa có các chế tài cụ thể
Việc kiện toàn y tế thôn bản chưa có chỉ đạo rõ ràng giưa cấp Huyện và
địa phương.
Sự đầu tư của Nhà nước cho xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng còn hạn hẹp
VI. Một số nhiệm vụ giải pháp đảm bảo việc quán triệt việc học tập.
Đảm bảo vai trò lãnh đạo, vai trò quản lý (mạnh, đúng, kịp thời)
Các bộ hận, cơ quan, đơn vị, ban, ngành đoàn thể trên cơ sở kế hoạch giao
xây dựng Kế hoạch thực hiện của đơn vị mình trình duyệt và tổ chức triển khai


thực hiện, đi kèm là công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả và
chỉ đạo thực hiện tiếp theo.
* Bài học kinh nghiệm:
Nêu cao vai trò lãnh đạo và chỉ đạo
Có kế hoạch và phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị,
ban ngành, đoàn thể. Có kiểm điểm đánh giá công việc theo tháng, quý làm rõ
nguyên nhân đạt được và tồn tại, gắn chặt trách nhiệm với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu trong từng đơn vị, cơ quan, đoàn thể.

Sâu sắt nắm chắt tư tưởng, dư luận trong đồng bảo, đẩy mạnh phổ biến,
tuyên truyền kịp thời giải quyết, xử lý các vấn đề ngay tại bản. Tuyên truyền giải
phóng tư tưởng cho nhân dân tích tực học tập, lao động nêu cao ý thức chấp
hành các quy định, các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.



×