Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của tổng công ty khí việt nam CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 108 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................iv
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ v
TÓM TẮT .................................................................................................................vi
ABSTRACT ........................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................
x

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG

.......................................................................................xi DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH............................xii PHẦN MỞ ĐẦU
........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................5
1.1

Khái quát về tài chính doanh nghiệp .........................................................5

1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp ...........................................................5
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................................................6
1.1.3 Các loại hình tổ chức tài chính doanh nghiệp ..............................................7
1.1.4 Môi trường kinh doanh của tài chính doanh nghiệp ....................................8


1.1.5 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp .................................................9
1.2

Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp ...................................................10

1.2.1 Khái niệm cơ chế .......................................................................................10
1.2.2 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp......................................................12
1.2.3 Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............................................13
1.2.3.1 Sử dụng vốn và quỹ của nhà nước do công ty nhà nước quản lý .......14
1.2.3.2 Huy động vốn ......................................................................................15
1.2.3.3 Quản lý nợ phải trả..............................................................................15
1.2.3.4 Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước......................................16
1.2.4 Quản lý và sử dụng tài sản .........................................................................18
1.2.5 Quản lý doanh thu ......................................................................................19
1.2.6 Quản lý chi phí và giá thành ......................................................................22


ii

1.2.6.1 Chi phí hoạt động kinh doanh .............................................................22
1.2.6.2 Chi phí hoạt động tài chính .................................................................25
1.2.6.3 Chi phí khác ........................................................................................25
1.2.7 Phân phối lợi nhuận ...................................................................................26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM - CTCP ....................................................29
2.1

Giới thiệu tổng quan về Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP .............29

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PVGAS.........................................29

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của PVGAS .............................................................30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của PVGAS.......................................................................31
2.1.4 Nguồn nhân lực của PVGAS .....................................................................33
2.2

Cơ chế tài chính của PVGAS....................................................................35

2.2.1 Tình hình kinh doanh của PVGAS giai đoạn 2002 - 2012 ........................35
2.2.2 Về quản lý và sử dụng vốn ........................................................................41
2.2.3 Về quản lý và sử dụng tài sản ....................................................................44
2.2.4 Về quản lý doanh thu .................................................................................45
2.2.5 Về quản lý chi phí ......................................................................................49
2.2.6 Về phân phối lợi nhuận ..............................................................................51
2.2.7 Về phân cấp tài chính.................................................................................54
2.3

Đánh giá cơ chế quản lý tài chính của PVGAS.......................................57

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM - CTCP....................60
3.1

Định hướng phát triển của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP ........60

3.2

Mục tiêu phát triển của Tập đoàn và Tổng công ty ...............................69

3.3


Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của PVGAS................................72

3.3.1 Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn ................72
3.3.1.1 Xây dựng mô hình tài chính phù hợp .................................................72
3.3.1.2 Đầu tư phát triển vốn, đa dạng hoá nguồn vốn ...................................74
3.3.1.3 Quản lý hiệu quả đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác .........................79


iii

3.3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng tài sản ......80
3.3.2.1 Phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư .................................80
3.3.2.2 Phân cấp trong công tác đấu thầu, mua sắm tài sản............................82
3.3.2.3 Phân cấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................83
3.3.3 Tập trung tăng cường, phát triển doanh thu ...............................................84
3.3.3.1 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới .............................................84
3.3.3.2 Tăng cường hoạt động marketing và phát triển thương hiệu ..............84
3.3.3.3 Tăng cường phát triển các công ty con hoạt động có hiệu quả...........85
3.3.3.4 Tăng cường nhập khẩu ........................................................................85
3.3.3.5 Tăng giá bán sản phẩm theo đúng lộ trình chính phủ phê duyệt ........85
3.3.4 Chú trọng quản lý chi phí và giá thành ......................................................86
3.3.4.1 Xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý, chính xác ..................................86
3.3.4.2 Quản lý hiệu quả dòng tiền .................................................................87
3.3.4.3 Tăng cường hệ thống kiểm soát thực sự có hiệu quả..........................88
3.3.5 Hoàn thiện cơ chế phân phối lợi nhuận .....................................................89
3.3.5.1 Hoàn thiện cơ chế phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ ..............89
3.3.5.2 Hoàn thiện cơ chế lương, thưởng........................................................89
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty cổ phần (Tổng Công ty Khí Việt Nam -

CTCP), tiền thân là Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm Khí, một doanh
nghiệp Nhà nước thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam được thành
lập theo Quyết định số 252/CNNg-TC ngày 20 tháng 9 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp năng lượng, với chức năng nhiệm vụ chính là vận chuyển, tàng trữ,
chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí.
Với mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam thành Tập đoàn
kinh tế mạnh hoàn chỉnh, đồng bộ từ khâu đầu đến khâu cuối và thực sự trở thành
một tổ hợp lớn bao gồm thăm dò, khai thác, tàng trữ, phân phối, xuất nhập khẩu,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm, ngày 29/08/2006 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết
định số 198/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án hình thành Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, trong đó Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm Khí
được tổ chức lại thành Tổng công ty Khí hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con.
Đứng trước bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước vì sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá Đất nước, nhiệm vụ và kỳ vọng đặt ra cho ngành Dầu khí Việt Nam nói chung,
Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP nói riêng là rất lớn, điều đó đòi hỏi nhanh
chóng xây dựng và phát triển Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP thành một trong
những Tổng công ty mạnh của Tập đoàn. Để làm được việc đó đặt ra hàng loạt vấn
đề nghiên cứu và hoàn thiện, cần có sự cải biến mạnh mẽ về cơ chế và thể chế cho
hoạt động của Tổng Công ty, mà cơ chế quản lý tài chính là cốt lõi của vấn đề. Do

vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty được đặt ra
như một nhu cầu cấp thiết.


2

Là một cán bộ hiện đang làm việc tại Phòng Tài chính - Kế toán ở một công ty
thành viên của Tổng Công ty Khí, tác giả có những trăn trở băn khoăn về những
bước đi của Tổng công ty theo hướng Công ty mẹ - Công ty con.
2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Trong những năm qua, các Tổng Công ty lớn (Tổng công ty 90 và Tổng công

ty 91) trong cả nước đã từng bước khẳng định vai trò của mình trong hệ thống các
doanh nghiệp nhà nước nói riêng, và trong nền kinh tế nhiều thành phần nói chung.
Các cơ chế chính sách dần dần được hoàn thiện, mô hình hoạt động rõ nét hơn, đã
xuất hiện một số hình mẫu sơ khai kiểu công ty “Mẹ - Con” trong lòng các Tổng
Công ty. Nhiều Tổng công ty thực hiện tốt việc đấu thầu các công trình quy mô lớn,
phức tạp cả trong nước và quốc tế; bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp thành
viên gặp khó khăn theo cơ chế tín dụng nội bộ...vv. Tuy nhiên, một thực trạng có
thể nhận thấy rằng hiện nay các Tổng công ty có sức cạnh tranh quốc tế chưa cao,
quy mô và tiềm lực còn quá nhỏ bé. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các
Tổng công ty không có đủ vốn thích hợp để phát triển, đổi mới công nghệ và mở
rộng sản xuất. Bên cạnh đó, nhiều Tổng công ty cũng bộc lộ những yếu kém và tồn
tại về tổ chức, phân cấp hoạt động, cơ chế và quan hệ tài chính...làm chậm quá trình
tích tụ vốn, giảm tốc độ tăng trưởng và sức cạnh tranh, đã và đang đặt ra hàng loạt
vấn đề cần giải quyết. Tổng Công ty Khí là một trong những doanh nghiệp trong bối
cảnh chung đó.
Trở thành đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, tự thu xếp vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và
tự hoàn trả vốn vay là một cơ hội mới đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với
Tổng Công ty Khí, đòi hỏi phải có sự biến đổi cơ bản về chất trong việc xác lập các
quan hệ tài chính, và vì thế cần phải tìm kiếm những giải pháp, bước đi thích hợp để
hoàn thiện cơ chế tài chính đáp ứng nhu cầu đầu tư của ngành trong từng giai đoạn
phát triển theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “Giữ
vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng


3

hoá quan hệ đối ngoại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực từ bên ngoài.”[9, 84]
Việc nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Khí có đóng
góp rất to lớn trong việc tổng kết thực tiễn mô hình tổng công ty mạnh ở nước ta
hiện nay. Phát triển theo định hướng tập đoàn kinh doanh là những vấn đề đang
được xã hội quan tâm, nhất là đối với các tổng công ty mạnh. Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính trong giai đoạn mới - giai đoạn phát triển tăng tốc của Tổng
Công ty Khí Việt Nam - CTCP ở đầu thế kỷ XXI, với nhiệm vụ hoàn chỉnh mô hình
Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là mục đích của đề
tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP”
3.

Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở các vấn đề lý thuyết về Tổng công ty và cơ chế tài chính của Tổng

công ty, thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Khí Việt Nam CTCP, đề xuất các giải pháp xây dựng cơ chế quản lý tài chính, khắc phục những
nhược điểm hiện nay nhằm phát triển Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP thành
Tổng công ty mạnh là mục đích nghiên cứu của đề tài: “Hoàn thiện Cơ chế quản lý
tài chính của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP”.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Khí Việt

Nam - CTCP;
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính của Tổng Công ty Khí Việt
Nam - CTCP giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011 và 9 tháng đầu năm 2012.
5.

Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo để áp dụng

các vấn đề lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp vào thực tế công
tác quản lý tài chính của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP.


4

Dữ liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây
và báo cáo chuyên ngành, cũng như của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP. Các
dữ liệu được phân tích qua phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, so sánh và hệ
thống hóa.
6.

Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần

nội dung luận văn gồm có 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1:


Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp

Chương 2:
Việt

Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Khí
Nam - CTCP.

Chương 3:
Tổng

Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Công ty Khí Việt Nam - CTCP.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một công cụ phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Thông qua quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
tạo ra trong xã hội, tài chính góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của
đất nước.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xử lý hàng loạt các vấn

đề tài chính như: huy động vốn, quản lý, sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn,
vay nợ và trả nợ, phân phối doanh thu và lợi nhuận, hình thành các quỹ tiền tệ phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và phúc lợi tập thể, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với
khách hàng và các đối tượng quan hệ khác.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của kinh tế
hàng hoá tiền tệ. Tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng
phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển nền kinh tế hàng hoá.
Bản chất tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho
nhà nước. [1,7]
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước khi nhà nước cấp vốn cho
doanh nghiệp hoặc cho vay, doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước...


6

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường phát sinh thường xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm quan hệ giữa doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng góp vốn cổ phần hay hợp tác kinh doanh;
giữa doanh nghiệp với khách hàng trong thanh toán mua bán vật tư hàng hóa, dịch
vụ...; giữa doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình cho vay
vốn và hoàn trả vốn, lãi cho ngân hàng...
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm quan hệ giữa doanh
nghiệp với các phòng ban trong việc tạm ứng, thanh toán; quan hệ giữa doanh
nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao
động dưới hình thức tiền lương, thưởng,...

Những quan hệ kinh tế trên một mặt phản ảnh rõ doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ảnh rõ
nét mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài
chính quốc gia.
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có vai trò đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh và
phải tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và là công cụ kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có ba chức năng:
Tạo vốn đảm bảo thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài
chính doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy
động và sử dụng vốn đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.

Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền
mà doanh nghiệp đạt được từ thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí


7

bỏ ra trong quá trình sản xuất như mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao
động, hao mòn máy móc thiết bị, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước...Phần còn lại
doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức
cổ phần. Qúa trình phân phối này luôn gắn liền với những đặc điểm của hoạt động
sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu của doanh nghiệp.

Chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền

tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất
kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể
qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính
toán các yếu tố chi phí vào giá thành, thanh toán công nợ với khách hàng, ngân
sách, với người lao động và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh
toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý
phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành quản lý
kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. [1,9]
1.1.3 Các loại hình tổ chức tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần kinh tế có nhiều chủ thể sở
hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với các loại hình doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải xác định phạm vi và mục tiêu quản lý Tài chính phù hợp với đặc điểm,
tính chất hoạt động và cơ cấu tổ chức từng loại hình doanh nghiệp để từ đó người
quản lý có thể xây dựng các quan hệ tài chính, các phương pháp tạo lập và sử dụng
các nguồn tài chính, quỹ tiền tệ, phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tùy theo mối quan hệ xuất vốn với quan hệ trách nhiệm điều hành doanh
nghiệp có thể có các hình thái doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp công là hình thái doanh nghiệp mà người xuất vốn là Nhà nước
và các chính quyền địa phương. Việc tồn tại doanh nghiệp công là cần thiết vì


8

doanh nghiệp công ngoài mục đích thu lợi nhuận như doanh nghiệp tư còn nhằm
mục đích bảo vệ quyền lợi chung như: an ninh, quốc phòng, xã hội,...
Doanh nghiệp công tư hợp doanh là hình thái doanh nghiệp của nhà nước
hoặc chính quyền địa phương và tư nhân cùng góp vốn. Đây là loại hình doanh
nghiệp kết hợp giữ công và tư. Trong hình thái này nhà nước và tư nhân có thể

mang tính cách đồng sở hữu. Nhà nước có thể định hướng sự phát triển của doanh
nghiệp theo hướng có lợi cho nền kinh tế tránh được yếu tố tư lợi, độc quyền hoàn
toàn.
Doanh nghiệp tư là hình thái doanh nghiệp mà người bỏ vốn kinh doanh là tư
nhân. Người xuất vốn có thể là một cá nhân nhưng cũng có thể do nhiều người đóng
góp. Xuất phát từ yếu tố này doanh nghiệp tư có thể được chia làm hai loại là doanh
nghiệp cá thể (một chủ) và doanh nghiệp cộng đồng (nhiều chủ). Tùy theo cách
thức ràng buộc về đóng góp mà doanh nghiệp cộng đồng được phân thành các hình
thức cơ bản: công ty hợp danh, công ty hợp tư, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần. [3,154]
1.1.4 Môi trường kinh doanh của tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là kinh
doanh hướng tới mục tiêu sinh lời và tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp luôn nắm
bắt và sử dụng động lực kích thích của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên sự vận động của cơ chế thị trường
luôn đòi hỏi có sự điều chỉnh của Nhà nước bằng các công cụ quản lý vĩ mô. Nhà
nước thông qua các công cụ chủ yếu là hệ thống pháp luật bao gồm từ hiến pháp tới
các luật, pháp lệnh, chính sách, chế độ, điều lệ, kế hoạch nhà nước để hướng dẫn,
tạo điều kiện cho các đơn vị trong trật tự, kỷ cương nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã
hội trên những quỹ đạo cần thiết do nhà nước ấn định.
Môi trường kinh doanh là một thực thể khách quan bao gồm tất cả các chủ thể
kinh doanh trên thị trường và tổng thể các yếu tố, điều kiện, mối quan hệ tác động,
chi phối mọi hành vi hoạt động của các chủ thể mà họ phải tính đến để thích ứng và


9

vận dụng cho phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động bình thường và đạt hiệu quả cao. [2,20]
Môi trường kinh doanh bên trong là những khả năng vị trí của doanh nghiệp

trên từng thị trường, nguồn tài chính cho đầu tư, hình thức kinh doanh và chức năng
hoạt động, cơ hội thuận lợi và thách thức.
Môi trường kinh doanh bên ngoài là các yếu tố vĩ mô như chính trị, luật pháp,
kinh tế.
Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận dạng đuợc
những cơ hội cần tận dụng, những nguy cơ cần tối thiểu hóa, những điểm mạnh cần
phát huy những điểm yếu cần cải thiện.
Môi trường tài chính là điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Trong
môi trường tài chính vai trò tài chính doanh nghiệp thể hiện rõ ở chỗ: tài chính
doanh nghiệp đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, vừa phải tổ chức sử dụng vốn
một cách có hiệu quả nhằm kích thích phát triển kinh doanh, vừa là công cụ kiểm
tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý tốt tài
chính doanh nghiệp, tạo môi trường tài chính lành mạnh để đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh là điều kiện thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. [2,22]
1.1.5 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, quản lý tài chính luôn giữ một vị
trí trọng yếu quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Mục tiêu chủ yếu của quản lý tài chính doanh nghiệp là là đảm bảo
trạng thái cân bằng tài chính và hoạt động có lãi. Để đạt được mục tiêu này, các nhà
quản lý tài chính phải tập trung vào việc phân tích, hoạch định và kiểm soát tài
chính đồng thời nghiên cứu khả năng sinh lời, quản lý vốn và ngân quỹ. Trên cơ sở
đó đưa ra được những quyết định tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


10

Để tăng cường tối đa giá trị doanh nghiệp và hạn chế rủi ro trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng các quyết định tài chính là
hệ thống các biện pháp tài chính nhằm thực hiện những phương hướng và mục tiêu

đã định.
Các quyết định tài chính chủ yếu:


Các quyết định về đầu tư và cơ cấu đầu tư.



Các quyết định về nguồn tài trợ.



Các quyết định về kết cấu tài chính của doanh nghiệp.



Các quyết định về điều chỉnh qui mô vốn của doanh nghiệp.


Các quyết định về phân phối lợi nhuận, thu nhập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, còn là căn cứ để xây dựng các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. [2,29]
1.2 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm cơ chế
Từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những
năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh
tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý.
Từ “cơ chế” là chuyển ngữ của từ mécanisme của phương Tây. Từ điển Le
Petit Larousse (1999) giảng nghĩa “mécanisme” là “cách thức hoạt động của một

tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau”. Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ
học 1996) giảng nghĩa cơ chế là “cách thức theo đó một quá trình thực hiện”.
Từ định nghĩa trên cho thấy “cơ chế” được dùng với hàm ý chỉ hiện tượng ở
trạng thái động chứ không phải ở trạng thái tĩnh. Cho nên hiểu cơ chế chỉ là các qui
định quản lý là hiểu theo trạng thái tĩnh, chưa thấu triệt hết tính chất động của hiện
tượng.


11

Bàn về cơ chế quản lý như là một hiện tượng đang chuyển động, không thể
không nói tới những con người hoạt động trong đó như là những chi tiết không thể
thiếu của bộ máy quản lý. Con người nằm trong cơ chế, tham gia vào sự vận hành
của cơ chế, bị cơ chế điều khiển, chứ không nằm ngoài cơ chế và điều khiển cơ chế.
Quan hệ giữa cơ chế với con người là quan hệ giữa cục bộ với toàn bộ. Cho nên nó
không chỉ bao gồm những qui định về cách thức vận hành, mà còn bao gồm cả con
người hoạt động theo những cách thức đã được định sẵn trong thiết kế cơ chế. Và
chính những hành động của tất cả chi tiết con người như thế tạo nên cơ chế như là
một bộ máy quản lý đang vận hành.
Trong thời kỳ quản lý bao cấp, cơ chế xin cho được hiểu là các ban ngành đều
có các chỉ tiêu, nguồn vốn do Nhà nước giao hàng năm theo kế hoạch và cơ quan
chủ quản có quyền quyết định đơn vị nào sẽ được thực hiện. Nhưng để giành được
các chỉ tiêu, nguồn vốn đó thì đơn vị thực hiện cần phải đề đạt mong muốn của
mình và có một số hoạt động sao cho đáp ứng được yêu cầu của Cơ quan Chủ quản.
Trong quá trình thực hiện, cả hai bên đều phải nỗ lực vì các chỉ tiêu, nguồn vốn đều
có thời hạn xác định và nếu không kịp thì sẽ không thực hiện được và nhất là nguồn
vốn Nhà nước sẽ không kịp giải ngân được. Chính nguyên lý quản lý “cho phép” đã
tạo ra cơ chế “xin - cho”. Bản thân từ cho phép đã thể hiện sự xin cho. Hầu hết các
mối quan hệ sản xuất và xã hội đều không có các văn bản luật hoặc dưới luật hướng
dẫn thực hiện nên người dân buộc phải xin và người quản lý được quyền cho. Tính

chất chủ quan trong việc xử lý cho hay không cho đã tạo ra nạn tham nhũng. Mong
muốn kiểm tra được hết các mối quan hệ đã tạo ra sự không kịp thời, không đủ
trong việc ra các văn bản hướng dẫn và lỗ hổng thiếu hụt đó ngày càng lớn nên nạn
tham nhũng ngày càng có điều kiện để phát triển.
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, nền kinh tế Việt Nam bước sang cơ chế thị
trường. Cơ chế thị trường là việc nhà sản xuất với hành vi tối đa hóa lợi nhuận sẽ
căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định ba vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, và sản xuất cho ai. Cơ chế thị trường là cách thức tự động phân bổ tối ưu
các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản xuất đều căn cứ vào giá cả


12

thị trường để có quyết định về sản xuất, thì sẽ không có sản xuất thừa, cũng sẽ
không có sản xuất thiếu. Phúc lợi kinh tế được đảm bảo do không có tổn thất xã hội.
Vì cơ chế là do con người thiết kế ra và cũng do con người giám sát vận hành
nên cơ chế có thể có khiếm khuyết và sự phù hợp chỉ mang tính thời kỳ. Do đó cơ
chế đòi hỏi phải luôn luôn được hoàn thiện, đổi mới để phù hợp với quy luật phát
triển của xã hội. Quan điểm và mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý Doanh nghiệp nhà
nước trong văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10 ghi rõ: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động trong
môi trường cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả. Xoá bỏ độc
quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Doanh
nghiệp nhà nước có quyền sử dụng tài sản, thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong kinh doanh, cạnh tranh, chấp nhận rủi ro. Gắn trách nhiệm, quyền hạn, lợi
ích của người quản lý doanh nghiệp với kết quả hoạt động của DN”.
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế về
quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ

những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho
việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, sang nền
kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.2 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các quy định về quản lý tài chính được
thiết kế để thực hiện trong các hoạt động kinh tế, được áp dụng và chế tài đối với
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế cũng như trong
mỗi doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính không chỉ là các qui định, chế độ tài chính, phân cấp
quản lý tài chính mà còn bao gồm những con người hoạt động trong bộ máy quản lý


13

tài chính đang vận hành. Đó là những người thực hiện các quy định, những người
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các qui định đã đề ra gồm các Bộ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
Trong khu vực doanh nghiệp nhà nước, những chính sách và biện pháp điều
chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp, đặc biệt là những biện pháp về quản lý tài chính
của công ty nhà nước, quản lý các nguồn vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp,
hay việc chuyển các công ty nhà nước thành công ty cổ phần theo tinh thần cải cách
mạnh mẽ hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước, ngày càng được coi trọng nhằm nâng
cao tính hiệu quả cho khu vực kinh tế quốc doanh.
Cơ chế quản lý tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu:


Quản lý và sử dụng vốn




Quản lý và sử dụng tài sản



Quản lý doanh thu,



Quản lý chi phí và và giá thành



Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

1.2.3 Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn
được dùng để thuê cửa hàng, xây dựng nhà xưởng, mua hàng hóa, sắm máy móc
thiết bị và nguyên liệu. Hoạt động của doanh nghiệp gồm sản xuất hàng hóa, bán
buôn, vận chuyển, bảo quản, tín dụng, bảo hiểm và cung cấp dịch vụ. Để doanh
nghiệp có thể sống còn và hoạt động một cách trôi chảy, doanh thu từ các hoạt động
này phải đảm bảo bù đắp các chi phí cần thiết và có lãi. Trong các doanh nghiệp qui
mô nhỏ, người bỏ vốn kinh doanh thường kiêm luôn công việc điều hành doanh
nghiệp nhưng khi qui mô doanh nghiệp lớn hơn, người kinh doanh và người xuất
vốn thường được tách biệt khác nhau.


14


Thông tư số 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 của Bộ Tài chính của Bộ Tài
chính Hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, quản lý và sử dụng vốn tại
công ty gồm các nội dung:


Sử dụng vốn và quỹ của công ty



Huy động vốn



Quản lý nợ phải trả



Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty

1.2.3.1 Sử dụng vốn và quỹ của nhà nước do công ty nhà nước quản lý
Công ty nhà nước được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các
loại vốn khác, các quỹ do công ty nhà nước quản lý vào hoạt động kinh doanh của
công ty và chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn,
hiệu quả sử dụng vốn. Trường hợp công ty nhà nước sử dụng các quỹ do công ty
quản lý khác với mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì phải đảm bảo đủ nguồn để
đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ
để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng. Đối với công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên ổn định cung cấp

sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, phải tập trung vốn và
nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại
diện chủ sở hữu được điều động vốn giữa các công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng
giao kế hoạch theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Việc điều động vốn phải đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty
nhà nước bị điều động vốn. Trường hợp công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc
biệt thì phải tập trung vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này.


15

1.2.3.2 Huy động vốn
Công ty được quyền huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành
trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty, vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và
các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty, vay vốn của người
lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Việc huy
động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu
công ty. Trong công ty nhà nước thẩm quyền phê duyệt hợp đồng vay vốn được
thực hiện như sau:
Hội đồng quản trị quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ
của công ty nhà nước. Trường hợp Hội đồng quản trị phân cấp cho Tổng giám đốc,
Giám đốc quyết định các hợp đồng vay vốn nếu các hợp đồng vay vốn có giá trị lớn
hơn vốn điều lệ thì mức phân cấp cụ thể phải ghi trong Điều lệ của công ty nhà
nước.
Đối với trường hợp công ty vay vốn của các tổ chức tín dụng có áp dụng hợp
đồng hạn mức cả năm thì việc phân cấp xác định theo hợp đồng hạn mức, các hợp
đồng cụ thể trong phạm vi hạn mức do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết
định. Đối với các trường hợp khác việc phân cấp áp dụng cho từng hợp đồng cụ thể.

Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị quyết định
hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ. Các hợp đồng vay vốn khác có giá
trị thấp hơn vốn điều lệ do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước quyết
định. [2,9]
1.2.3.3 Quản lý nợ phải trả
Đối với các khoản nợ phải trả công ty nhà nước có trách nhiệm mở sổ theo dõi
đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả, thanh toán các khoản nợ
phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích
khả năng thanh toán nợ của công ty nhà nước, phát hiện sớm tình hình khó khăn
trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các


16

khoản nợ quá hạn. Đối với nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty nhà nước phải hạch
toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh của số dư nợ phải trả vào chi phí kinh
doanh trong kỳ để tạo nguồn trả nợ. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi
phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh
lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán chi phí trong
năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ phải trả trong năm đó.
Đối với công ty đang đầu tư chưa kinh doanh thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá
được phản ánh lũy kế trên bảng cân đối kế toán, khi hoàn thành đầu tư được kết
chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt động tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính
của năm kinh doanh đầu tiên; nếu bị lỗ thì phân vổ cho các năm sau, thời gian phân
bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi bắt đầu kinh doanh). [2,10]
1.2.3.4 Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước
Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước là việc giữ nguyên không để thâm
hụt số vốn nhà nước tại công ty nhà nước trong suốt quá trình kinh doanh.
Trong cơ chế bao cấp, vốn của các doanh nghiệp nhà nước là do Nhà nước cấp
phát cho nên các doanh nghiệp này không coi vấn đề bảo toàn vốn là trách nhiệm

của mình và là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp mà là công việc của Nhà nước.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước chủ trương xoá bỏ mọi khoản bao cấp
về vốn trong doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ
phá sản bị mất dần sau mỗi chu kỳ sản xuất, doanh thu không bù đắp nổi chi phí bỏ
ra, ngay cả quá trình tái sản xuất giản đơn cũng không thể thực hiện được. Vì vậy,
bảo toàn và phát triển vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu, là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh.
Công ty nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước có trách nhiệm bảo
toàn vốn nhà nước tại công ty bằng các biện pháp sau:

Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối
lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo qui định của nhà
nước.


17



Mua bảo hiểm tài sản theo qui định của pháp luật


Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả
năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro. [2,11]
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn thực hiện
theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính. Việc trích
lập và sử dụng dự phòng về trợ cấp mất việc làm thực hiện theo qui định tại Thông
tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính. Việc chuyển lỗ thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
á ị ổ

à ả


à ướ





Trong đó:


Giá trị tổng tài sản: Mã số 270 trên bảng cân đối kế toán



Nợ phải trả: Mã số 300 trên bảng cân đối kế toán

 Vốn Nhà nước: vốn đầu tư của chủ sở hữu (MS 411 BCĐKT), quỹ đầu
tư phát triển (MS 416 BCĐKT)
Nếu hệ số H >1: đã phát triển được vốn
Nếu hệ số H =1: bảo toàn được vốn
Nếu hệ số H <1: chưa bảo toàn được vốn
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các doanh nghiệp còn có trách nhiệm phát
triển vốn thông qua việc tài trợ cho đầu tư bằng nguồn vốn tích lũy của chính mình.
Hiện nay doanh nghiệp được chủ động thực hiện việc đổi mới, thay thế tài sản cố
định, trên nguyên tắc bảo toàn được đồng vốn và sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao



18

nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, mở rộng và phát triển sản xuất.
1.2.4 Quản lý và sử dụng tài sản
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản
cố định gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ ký cược dài hạn. Tài sản lưu
động gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn
kho, tài sản lưu động khác và chi sự nghiệp.
Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mức phân cấp được ghi trong
điều lệ công ty. Đối với công ty có Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị quyết định
các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo
cáo tài chính của công ty đựợc công bố tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao
nhất của dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về
Tất cả tài sản cố định hiện có của công ty đều phải trích khấu hao, gồm cả tài
sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công
trình phúc lợi công cộng, nhà ở. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn
đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao nữa.
Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa qui định tại
Quyết định 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Không khống chế
mức khấu hao tối đa. Tổng giám đố hoặc giám đốc công ty quyết định mức khấu
hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức khấu hao tối thiểu.
Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mức phân cấp được ghi trong
Điều lệ của công ty.
Đối với công ty có Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị quyết định các dự án
đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài

chính của công ty được công bố tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất
của dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.


19

Hội đồng quản trị quyết định phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty
quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.
Các dự án lớn hơn mức phân cấp của Hội đồng quản trị thì đại diện chủ sở hữu của
công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Đối với công ty không có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty quyết định các
dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo
tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao
nhất của dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây
dựng. Các dự án đầu tư trên mức quyết định của Giám đốc công ty do đại diện chủ
sở hữu của công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. [2,13]
1.2.5 Quản lý doanh thu
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh và thu nhập
khác. Doanh thu hoạt động kinh doanh bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường và doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh
toán sau khi trừ khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại. Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu
bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung
cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi.
Doanh thu còn bao gồm các khoản phí thu thêm ngoài giá bán như trợ giá, phụ thu,
phụ trội... mà công ty được hưởng; giá trị các sản phẩm hàng hoá biếu, tặng, trao
đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ công ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh từ bán bản

quyền, cho thuê tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch
vụ; lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra


20

ngoài công ty; thu nhập về kinh doanh chứng khoán (công trái, trái phiếu, cổ phiếu),
thu về kinh phí quản lý.
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nhưng không phải
trả được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thuế
được hoàn lại, tiền thưởng của khách hàng, giá trị quà nhận biếu, quà tặng; khoản
thu nhập của năm trước hạch toán thiếu; khoản nợ khó đòi đã xử lý nay thu hồi
được...và các khoản thu khác.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc thù như ngân hàng, bảo
hiểm thì việc xác định doanh thu áp dụng theo qui định của pháp luật điều chỉnh đối
với lĩnh vực kinh doanh này. [2,22]
Bộ Tài chính qui định điều kiện và thời điểm để xác định doanh thu.
Có hai điều kiện để xác định doanh thu:
1.

Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có

hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định hiện hành.
2.

Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng


ngoại tệ phải qui đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao
dịch.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm công ty đã chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá, sản phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn
thành hợp đồng hay xuất hoá đơn bán hàng. Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông
qua đại lý, doanh thu được xác định khi hàng hóa gửi đã được bán. Đối với các hoạt
động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau:

Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng
trả chậm, trả góp, tiền bản quyền... xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay,
cho
thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi;


21


22



Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết

chia; định


Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát

sinh
trong kỳ của hoạt động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn

thành;

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư
ngoại tệ xác định khi báo cáo tài chính cuối năm.
Giá bán hàng hoá và dịch vụ:
Về nguyên tắc giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả dao
động xoay quanh giá trị. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp cũng phụ thuộc
một phần vào giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ và có ảnh hưởng đến số
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải tương ứng phù hợp với giá trị
nghĩa là giá bán phải đảm bảo bù đắp được những chi phí sản xuất và có lợi nhuận
thỏa đáng để thực hiện tái đầu tư.
Giá cả không chỉ biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá mà còn phản ánh giá
trị sử dụng của hàng hoá. Mức giá hình thành bao giờ cũng là kết quả của sự thỏa
mãn về lợi ích kinh tế giữa hai đối tượng mua và bán, thể hiện sự thống nhất giữa
giá cả, giá trị và giá trị sử dụng. Ngoài ra quan hệ cung cầu cũng tác động đến việc
hình thành giá cả. Một mức giá muốn phát huy được hiệu lực trong thực tế phải vừa
phản ảnh đúng giá trị vừa phản ánh được quan hệ cung cầu thì mức giá đó mới
không bị biến động. Điều này có tác động rất lớn đến việc ổn định các khoản thu
nhập và ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cơ cấu giá cả:
Giá thành là cơ sở xuất phát của giá cả. Để giá thành làm tốt vai trò này thì
bản thân giá thành phải phản ánh đầy đủ hao phí lao động xã hội cần thiết và là giá
thành trung bình của xã hội. Trong việc hình thành giá cả, giá thành mới chỉ phản


×