Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương của ổng Công ty xi măng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 107 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
------------o0o----------
trần thị hoài thu
một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý tiền lơng của tổng công ty xi măng việt nam
Chuyên ngành : Quản trị nhân lực
Mã số :5.02.07
luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Ngời hớng dẫn khoa học:TS. Phạm Thuý Hơng
Hà nội 2004
Lời cảm ơn
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thuý Hơng cô giáo trực tiếp h-
ớng dẫn em và tham gia đóng góp nhiều ý kiến cho luận văn.
Em xin chân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Lao động và dân số lời
cảm ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình đối với trong thời gian qua.
Xin cám ơn Tổng công ty xi măng Việt nam, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trực thuộc Tổng công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt quá
trình nghiên cứu và bản luận văn này.
Xin cám ơn những tình cảm tốt đẹp và sự quan tâm giúp đỡ nhiệt thành của ng-
ời thân và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn.
Học viên
Trần Thị Hoài Thu.
2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
BQ : Bình quân
CNV : công nhân viên
CBCV: cấp bậc chức vụ
DN : doanh nghiệp
DT : doanh thu


ĐMLĐ : định mức lao động
ĐG : đơn giá
đ : đồng Việt nam
ILO : tổ chức lao động quốc tế
KD : kinh doanh
NSNN : ngân sách nhà nớc
NSLĐ : năng suất lao động
LĐTBXH : Lao động thơng binh xã hội
SXKD : sản suất kinh doanh
TNBQ: thu nhập bình quân
TL-TC : tiền lơng, tiền công
XN : xí nghiệp
3
Danh mục các hình vẽ, bảng biểu
Hình 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.
Hình 2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của các công ty.
Hình 2.3. Doanh thu của Tổng công ty giai đoạn 1999-2002.
Hình 2.4. Lợi nhuận của Tổng công ty giai đoạn 1999 2002.
Hình 2.5. Nộp ngân sách của Tổng công ty giai đoạn 1999 2002.
Hình 2.6. Mô hình phân cấp quản lý lao động tiền lơng.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu của Tổng công ty Xi măng Việt nam.
Bảng 2.2. Hiệu quả do chi phí 1 đồng tiền lơng của Tổng công ty.
Bảng 2.3. Xây dựng và thực hiện tiền lơng tối thiểu của một số công ty.
Bảng 2.4.Thu nhập thấp nhất tại các công ty năm 2001.
Bảng 2.5. Quĩ lơng thực hiện của một số công ty.
Bảng 2.6.Tốc độ tăng năng suất lao động và tiền lơng bình quân.
Bảng 2.7. Thang lơng A1: Cơ khí, Điện, Điện tử Tin học.
Bảng 2.8. Hệ số chức danh công việc của công ty xi măng Bút Sơn.
Bảng 2.9.Bảng thanh toán lơng Công ty xi măng Bỉm Sơn.
Bảng 2.10. Mức chênh lệch tiền lơng.

Bảng 3.1. Hệ số hoàn thành công việc.
4
Mục lục
Lời cảm ơn.....................................................................................................................2
......................................................................................................................................2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.........................................................................3
Danh mục các hình vẽ, bảng biểu.................................................................................4
Mục lục..........................................................................................................................5
Lời mở đầu....................................................................................................................7
lý luận cơ bản về tiền lơng...........................................................................................9
và cơ chế quản lý tiền lơng...........................................................................................9
1.1. Lý luận cơ bản về tiền lơng..................................................................................9
1.1.1 Khái niệm tiền lơng........................................................................................9
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lơng............................................................11
1.1.3. Bản chất của tiền lơng.................................................................................14
1.2. Cơ chế quản lý tiền lơng.....................................................................................16
1.2.1. Khái niệm cơ chế, cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế quản lý tiền lơng..........16
1.2.2. Cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc........................................................17
1.2.3. Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp................................................21
1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà
nớc.............................................................................................................................30
1.3.1. Sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế........................................................31
1.3.2. Các chính sách của Nhà nớc.......................................................................31
1.3.3. Sự vận động của thị trờng............................................................................31
1.3.4. Tăng trởng kinh tế và sự phát triển của khoa học công nghệ................32
1.3.5. Giá cả, lạm phát và thất nghiệp...................................................................33
1.3.6. Vai trò của các tổ chức, đoàn thể xã hội.....................................................34
1.3.7. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...........................................................35
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp. 35
thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng ............................................................................38

của tổng công ty xi măng việt nam.............................................................................38
2.1. Những đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty Xi măng Việt nam có ảnh hởng đến
cơ chế quản lý tiền lơng ...........................................................................................38
2.1.1. Lao động và việc làm:.................................................................................38
2.1.2. Sản phẩm chính của Tổng công ty..............................................................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty:...............................................................39
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.......................................40
2.2. thực trạng Cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty Xi măng Việt nam......46
2.2.1. Công cụ và phơng tiện thực hiện cơ chế quản lý tiền lơng.........................46
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty...............................47
2.2.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tiền lơng của tổng công ty...................51
2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Xi măng Việt nam.....................................................................................................52
2.3.1. Thực trạng về công tác định mức lao động trong các doanh nghiệp..........52
5
2.3.2. Đánh giá thực hiện tiền lơng tối thiểu.........................................................54
2.3.3. Thực trạng về đơn giá tiền lơng..................................................................57
2.3.4. Thực trạng công tác trả lơng trong các doanh nghiệp.................................60
2.4. Các mối quan hệ trong các doanh nghiệp..........................................................74
2.4.1. Công đoàn...................................................................................................74
2.4.2. Thoả ớc lao động tập thể.............................................................................76
2.4.3.Tuyển dụng và sử dụng lao động làm công tác lao động tiền lơng.............76
Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty xi măng
việt nam.......................................................................................................................80
3.1. Những quan điểm cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng................80
3.1.1. Quản lý của Nhà nớc đối với các công ty...................................................80
3.1.2. Quản lý trong nội bộ công ty......................................................................81
3.2. giải pháp nhằm Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty xi măng.
...................................................................................................................................83
3.3. Một số giải pháp Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng của các công ty............85

3.3.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động của các công ty...........................85
3.3.2. Tiền lơng tối thiểu.......................................................................................87
3.3.3. Hoàn thiện việc xác định đơn giá tiền lơng................................................87
3.3.4. Xây dựng chức danh và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức của
các công ty............................................................................................................88
3.3.5. Hoàn thiện công tác trả lơng.......................................................................91
3.3.6. Cải thiện các mối quan hệ trong doanh nghiệp...........................................98
Kết luận.....................................................................................................................102
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................104
Phụ lục.......................................................................................................................105
6
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Thời kì chuyển sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc không can thiệp trực tiếp đến
lĩnh vực tiền lơng của doanh nghiệp mà chỉ quản lý tiền lơng thông qua các chỉ tiêu
nh: định mức lao động, tiền lơng tối thiểu, đơn giá tiền lơng và hình thức trả lơng. Do
đó tiền lơng của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tự tạo nguồn, giám đốc là ngời
chịu trách nhiệm trả lơng cho ngời lao động. Tiền lơng, cơ chế quản lý tiền lơng là
phạm trù có liên quan mật thiết đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến sự phát triển của
nền kinh tế, đến đời sống của từng ngời lao động, đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách
phù hợp. Một trong những yêu cầu cấp bách của các doanh nghiệp hiện nay là đổi mới
cơ chế quản lý tiền lơng, bảo đảm gắn tiền lơng của ngời lao động với kết quả sản xuất
và đóng góp của bản thân họ, nâng cao tính kích thích của tiền lơng. Tuy nhiên, cơ chế
quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung cũng nh các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam trên thực tế cha theo kịp với điều kiện
kinh tế xã hội của nớc ta sau 10 năm đổi mới đã có nhiều thay đổi. Quan niệm về tiền
lơng, quy chế trả lơng, công tác quản lý tiền lơng, thu nhập, tiền lơng không phản ánh
đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh và những đóng góp của ngời lao động.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài " Một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tiền lơng của Tổng công ty Xi măng Việt nam" là hết sức cần thiết nhằm

giúp các doanh nghiệp có cơ chế quản lý tiền lơng phù hợp, tăng tính kích thích của
tiền lơng, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời xác định đợc mối quan hệ lợi ích giữa ngời
lao động, doanh nghiệp và Nhà nớc thông qua đó thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
2. Mục đích của luận văn.
Đánh giá cơ chế quản lý tiền lơng của một số doanh nghiệp thành viên thuộc
Tổng công ty Xi măng Việt nam.
Luận văn đa ra một số khuyến nghị về cơ chế quản lý tiền lơng phù hợp với các
doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam.
7
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
+ Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng của các
doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp
thuộc khối sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Xi măng Việt nam, trong thời kì
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
4. Phơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Luận văn đợc thực hiện trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và lịch sử, đồng thời sử dụng các phơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
thống kê, khảo sát thực tế để làm rõ bản chất của từng vấn đề.
Số liệu sử dụng trong luận văn đợc lấy trong các báo cáo chính thức của doanh
nghiệp và số liệu khảo sát thực tế.
5. Những đóng góp của luận văn.
Hệ thống hoá và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về tiền lơng, cơ chế quản lý
tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Phân tích, đánh giá thực trạng về tiền lơng, cơ chế quản lý tiền lơng của các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam. Đây là cơ sở để tác giả đa ra các
khuyến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty Xi măng Việt nam,
giúp các doanh nghiệp tối đa hoá lợi ích chi phí tiền lơng bỏ ra.
6. Kết cấu, luận văn.

Luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Lý luận cơ bản về tiền lơng và cơ chế quản lý tiền lơng.
- Chơng 2:Thực trạng về cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty Xi măng
Việt nam.
- Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng của các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam.
8
Chơng 1
lý luận cơ bản về tiền lơng
và cơ chế quản lý tiền lơng.
1.1. Lý luận cơ bản về tiền lơng.
1.1.1 Khái niệm tiền lơng.
Để hiểu rõ khái niệm về tiền lơng cần phải xem xét nó trong các thời kì phát
triển của xã hội.
Trong xã hội t bản lao động biến thành hàng hoá, các quan hệ thị trờng thống trị
và chi phối mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Tiền lơng theo C. Mác "không phải là
giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá
cả sức lao động" (C. Mác F. Angnghen Tuyển tập, tập 2, nhà xuất bản sự thật,
Hà nội 1960)
Dới chủ nghĩa xã hội nhiều ngời cho rằng "Tiền lơng là hình thức trả công cho
ngời lao động, một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất
yếu, do nhà nớc phân phối cho công nhân viên bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với qui
luật phân phối theo lao động."
Trong công ớc 95 (1949) của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về bảo vệ tiền l-
ơng, điều 1 ghi "Tiền lơng bất luận tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện
bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động
bằng pháp luật, pháp qui quốc gia là sự trả công hoặc thu nhập do ngời sử dụng lao
động phải trả cho ngời lao động theo một hợp đồng lao động bằng văn bản hay bằng
miệng cho một công việc đã thực hiện hoặc cho dịch vụ đã làm hoặc sẽ làm."
Trong luật lao động, nhiều nớc đều có chơng, mục gồm nhiều điều khoản qui

định về tiền lơng, tiền thởng khá chi tiết. ở Việt nam, năm 1977, từ điển thống kê,
trang 391 định nghĩa: "Tiền lơng là số tiền trả cho công nhân viên chức theo số lợng
và chất lợng lao động của họ đã đóng góp."
9
Tháng 3 năm 1991 ban chỉ đạo nghiên cứu đổi mới chính sách tiền lơng Nhà n-
ớc đa ra định nghĩa: "Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành qua thoả thuận
giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức lao động phù hợp với quan hệ cung cầu trong
nền kinh tế thị trờng."
Nền kinh tế thị trờng đang dần hình thành quan niệm về tiền lơng đợc thay đổi
căn bản, tiền lơng đợc hiểu là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở thoả thuận. Tại điều 55,
chơng VI "Tiền lơng" của Bộ luật Lao động ban hành năm 1994 có ghi "Tiền lơng của
ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất
lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không đợc
thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định"
ở Việt nam các điều kiện mang tính tiền đề để sức lao đông trở thành hàng hoá
đang tồn tại thì tiền lơng phải là tiền trả cho việc sử dụng sức lao động, tức là giá của
hàng hoá sức lao động mà ngời cung ứng và ngời sử dụng sức lao động thoả thuận với
nhau theo qui luật cung cầu, qui luật giá trị trên thị trờng lao động theo pháp luật của
Nhà nớc. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó, tiền l-
ơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu
nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động
trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Nâng cao tiền lơng là mục
đích của hết thảy mọi ngời lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát
triển trình độ và khả năng lao động của mình. Trong các doanh nghiệp Nhà nớc, tiền l-
ơng là số tiền mà các doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách
của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Phân tích những ý nghĩa này của tiền lơng sẽ cho chúng ta thấy rõ những vấn đề cần
phải vận dụng và nghiên cứu khi đa ra cơ chế quản lý thích hợp.

Nh vậy, có thể nêu khái niệm tiền lơng trong điều kiện hiện nay nh sau: Tiền l-
ơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo qui luật cung
cầu, qui luật giá trị và pháp luật của Nhà nớc.
10
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem
là đồng nhất về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang
chuyển sang cơ chế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng gắn với chế độ tuyển dụng
suốt đời, hoặc một thoả thuận hợp đồng. Tiền công thờng không phân biệt rõ phần tiền
lơng và phụ cấp lơng mà trả trọn gói, chủ yếu áp dụng đối với ngời làm việc không ổn
định, theo hợp đồng thời vụ. Nói chung, tiền lơng (hay tiền công) đều là giá cả sức lao
động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo thoả thuận để hoàn thành
một công việc theo chức năng, nhiệm vụ qui định, là nguồn thu nhập, nguồn sống
chính của ngời lao động và gia đình họ. Ngoài tiền lơng có thể còn có "phụ cấp có tính
chất lơng" để bổ sung cho tiền lơng do khi xác định tiền lơng cha tính đến những yếu
tố không ổn định so với điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt bình thờng, nh phụ cấp
lao động, phụ cấp làm ngoài giờ, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thu hút Thêm vào đó tiền
thởng cũng là khoản bổ sung cho tiền lơng, tiền công làm tăng thu nhập để kích thích
ngời lao động nỗ lực làm việc tốt hơn, nh thởng tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, nguyên liệu, thởng hoàn thành nhiệm vụ, thởng từ
lợi nhuận Tất cả những khoản đó hình thành thu nhập của ng ời lao động. Nh vậy,
"thu nhập" là các khoản mà ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc đợc ngời sử
dụng lao động trả theo lao động và là thu nhập thờng xuyên, tính bình quân tháng
trong năm, bao gồm tiền lơng (hay tiền công), các loại phụ cấp lơng, tiền thởng và
những chi phí thờng xuyên, ổn định mà ngời sử dụng lao động chi trực tiếp cho ngời
lao động.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lơng.
Trong kinh tế thị trờng tiền lơng có các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Thớc đo giá trị.
Tiền lơng thể hiện bằng tiền của giá trị lao động, đợc biểu hiện ra bên ngoài nh

là giá cả của sức lao động. Vì vậy tiền lơng trở thành thớc đo giá trị sức lao động, đợc
biểu hiện nh giá trị cụ thể của việc làm đợc trả công. Cũng nh mọi quan hệ mua bán
khác, việc làm nh một thứ hàng hoá đem bán trên thị trờng, trớc hết phải có ích mà
điều đó có nghĩa là đem lại lợi ích cho ngời mua nó. Nói cách khác, giá trị của lao
11
động đợc phản ánh thông qua giá trị của việc làm. Nếu việc làm có giá trị càng cao thì
mức trả công càng lớn. Những tiêu chuẩn để đánh giá việc làm:
- Tính chất kĩ thuật của việc làm: các đặc thù về kĩ thuật và công nghệ sử dụng việc
làm;
- Tính chất kinh tế của việc làm: vị trí của việc làm trong hệ thống quan hệ lao
động;
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của ngời lao động: trình độ tay nghề, kinh
nghiệm, khả năng thành thạo nghề;
Đây là chức năng quan trọng, nhất là trong điều kiện giá cả thị trờng hay biến
động, khi giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động và giá cả hàng hoá thông th-
ờng) cần phải dựa trên cơ sở giá trị để điều chỉnh giá cả hợp lý.
1.1.2.2. Duy trì và phát triền sức lao động.
Theo C. Mác tiền lơng là biểu hiện giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động bao
gồm cả yếu tố lịch sử, vật chất và tinh thần. Trong quá trình làm việc sức lao động của
con ngời bị tiêu hao, do đó tiền lơng cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động. Mức
tiền lơng cũng cần phải đủ lớn để duy trì cuộc sống cho ngày hôm nay và ngay cả khi
họ không có sức lao động. Hơn nữa, để phát triển sức lao động thì ngời lao động còn
phải sinh con, nuôi dỡng chúng, cho nên những t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra
sức lao động phải gồm cả những t liệu sinh hoạt cho con cái họ.
Hầu hết các nhà kinh tế học và xã hội học đều coi giá trị lao động là một giá trị
khách quan, đợc qui định và điều tiết không theo ý muốn của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Nó là kết quả của sự mặc cả trên thị trờng lao động, giữa ngời có sức
lao động "bán" và ngời sử dụng lao động "mua". Cũng nh giá trị của mọi hàng hoá
khác, giá trị sức lao động không cố định mà thờng xoay quanh giá trị thật của nó, có
lúc cao, lúc thấp hơn, tuỳ theo cung cầu trên thị trờng lao động, đó chính là giá cả sức

lao động.
12
1.1.2.3. Kích thích lao động.
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn phần lớn
các nhu cầu về vật chất và văn hoá của ngời lao động. Do vậy, các mức tiền lơng là
đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hớng sự quan tâm và động cơ trong lao động
của ngời lao động. Khi độ lớn của tiền lơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của công
ty nói chung và cá nhân ngời lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm đến việc không
ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lợng công việc.
Nh vậy, tiền lơng chính là một động lực rất quan trọng để ngời lao động không
ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề của mình. Để thoả mãn các nhu cầu ngời lao
động phải làm việc hiệu quả. Hiệu quả công việc càng cao thì tiền lơng về mặt nguyên
tắc phải càng cao và ngợc lại. Do đó tiền lơng đợc dùng nh một phơng tiện kích thích
con ngời làm việc.
1.1.2.4. Thúc đẩy sự phân công lao động.
Nh C.Mác đã viết, nâng cao hiệu quả lao động (năng suất lao động) suy cho
cùng là nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn các nhu cầu của ngời lao
động.
Khác với thị trờng hàng hoá bình thờng, cầu về lao động không phải là cầu do
bản thân nó, mà là cầu dẫn xuất, tức là phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm
do lao động tạo ra và mức giá cả của hàng hoá này. Theo đó, mức tiền công chi trả cho
lao động đợc tính trên cơ sở giá trị cận biên tức là phụ thuộc vào tổng sản phẩm tiêu
thụ và mức giá cả trên trị trờng (giá trị sản phẩm cận biên = sản phẩm cận biên lao
động x giá của sản phẩm cuối cùng). Mặt khác tổng mức tiền lơng quyết định tổng
cầu về hàng hoá và dịch vụ cần thiết phải sản xuất cũng nh giá cả của nó. Do vậy, tăng
các mức tiền lơng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Việc tăng năng suất lao
động luôn luôn dẫn đến sự tái phân bố lao động. Theo qui luật thị trờng, lao động sẽ
tái phân bố vào các khu vực có năng suất cao hơn để nhận các mức lơng cao hơn.
13
1.1.2.5. Chức năng xã hội của tiền lơng.

Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền lơng là
yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Thực tế cho thấy, việc duy
trì các mức tiền lơng cao và không ngừng tăng chỉ đợc thực hiện trên cơ sở hài hoà các
mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Việc gắn tiền lơng với hiệu quả của ng-
ời lao động và doanh nghiệp sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và
nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát
triển toàn diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ và văn
minh hoá.
Các chức năng trên của tiền lơng có quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải
có sự quản lý ở cả cấp vĩ mô và vi mô để tiền lơng thực sự là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động.
1.1.3. Bản chất của tiền lơng.
Thị trờng sức lao động là biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là ngời có sức lao
động và bên kia là ngời sử dụng sức lao động dựa trên nguyên tắc thoả thuận để xác
định giá cả sức lao động. Kết quả của quá trình trao đổi hình thành thoả thuận trên
bản hợp đồng lao động, trong đó có qui định rõ tiền công và điều kiện lao động cho
một công việc nào đó.
Sự vận động của tiền lơng (tiền công) phụ thuộc rất nhiều vào các đặc điểm của
thị trờng lao động. Về nguyên tắc, quan hệ mua và bán trên thị trờng là quan hệ dựa
trên sự tự do của ngời lao động cũng nh ngời sử dụng sức lao động. Nhng sự tự do ấy
không thể là tuyệt đối, nó phải đợc thực hiện trong khuôn khổ cung và cầu về lao
động. Một thị trờng sức lao động đợc coi là hoạt động tốt khi mà số lợng và chất lợng
cung ứng sức lao động và sử dụng sức lao động về cơ bản đợc cân đối.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động và là một
phạm trù của sản xuất. Nó biểu thị giá trị của số lợng và chất lợng của lao động cấu
thành trong tổng chi phí của sản xuất và là tiền đề để tăng năng suất lao động thông
qua việc tăng cờng hiệu quả sử dụng các yếu tố còn lại của sản xuất, yêu cầu phải tính
14
đúng, tính đủ trớc khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất. Sức lao động là yếu tố

của quá trình sản xuất cần phải thực hiện thông qua quá trình phân phối dựa trên hao
phí lao động, hiệu quả lao động của ngời lao động. Nh vậy, tiền lơng là một phạm trù
kinh tế đòi hỏi tiền lơng phải đợc hạch toán, tính toán đúng và đủ. Nó là thớc đo giá
trị, là đầu vào trong chi phí sản xuất kinh doanh. Nhng tiền lơng không chỉ mang bản
chất kinh tế mà còn mang bản chất xã hội vì nó gắn liền với con ngời và cuộc sống của
họ. Con ngời không giống nh hàng hoá thông thờng, con ngời là tổng hoà các mối
quan hệ xã hội. Bởi vậy cho nên không thể chỉ tính toán đơn thuần về mặt kinh tế hiệu
quả của tiền long mà không chú ý đến các hậu quả xã hội có thể xảy ra.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng bản chất của tiền lơng không chỉ bó hẹp
trong phạm trù kinh tế đơn thuần mà đợc biểu hiện nh một khoản thù lao bù đắp
những chi phí thực hiện trong quá trình lao động. Tiền lơng là một phạm trù kinh tế
xã hội tổng hợp, có tác động rất quan trọng đến sản xuất, đời sống và mọi mặt của nền
kinh tế xã hội. Tiền lơng phản ánh giá trị của lao động trong các điều kiện kinh tế, văn
hoá và lịch sử nhất định. Vì vậy, hệ thống chính sách tiền lơng đúng đắn có tác dụng
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của ngời lao động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động.
Trong điều kiện của Việt nam khi phát triển nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa trong đó có nhiều thành phần kinh tế, đa sở hữu, hoạt động trong
điều kiện nhiều vấn đề nh việc làm, thất nghiệp, các vấn đề xã hội, nghèo đói, tệ nạn
xã hội đều trở nên rất bức xúc, cần phải xác định rõ nguyên tắc, bản chất của tiền l -
ơng để có chính sách tiền lơng phù hợp nh:
- Tiền lơng trớc hết đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện qui luật phân phối theo
lao động, đồng thời phải chịu chi phối của các qui luật trong nền kinh tế thị trờng.
- Sự chênh lệch giữa mức lơng cao nhất và mức lơng thấp nhất phải phản ánh
khách quan độ phức tạp của trình độ lao động xã hội, là thớc đo giá trị lao động để
khuyến khích lao động.
- Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần
cho ngời lao động theo sự phát triển kinh tế xã hội trong quá trình làm việc cũng nh
hết độ tuổi lao động.
15

- Tiền lơng phải đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi nhuận, năng
suất lao động và sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Cơ chế quản lý tiền lơng.
1.2.1. Khái niệm cơ chế, cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế quản lý tiền lơng.
Cơ chế: Theo từ điển tiếng Việt của trung tâm từ điển Viện ngôn ngữ học, là
cách thức, theo đó một quá trình đợc thực hiện, là phơng pháp hoặc thủ tục để làm cho
cái gì đó đợc thực hiện, là sự phối hợp các bộ phận đợc sử dụng nhằm đạt đến một kết
quả nhất định.
Quản lý: Theo điều khiển học, là sự tác động có định hớng lên một hệ thống
nhằm trật tự hoá nó và hớng nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định.
Cơ chế quản lý (kinh tế): Theo từ điển Bách khoa Việt nam của trung tâm biên
soạn từ điển Bách khoa Việt nam, là phơng thức vận động của nền sản xuất xã hội, đợc
tổ chức và quản lý theo những quan hệ vốn có và đợc Nhà nớc qui định, phù hợp với
các quy luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo từng giai đoạn phát triển của
xã hội. Cơ chế quản lý bao gồm những chính sách và phơng pháp quản lý, những hình
thức cụ thể của quan hệ sản xuất nh hệ thống kế hoạch, hệ thống đòn bẩy kinh tế và
những hình thức cụ thể về tổ chức.
Cơ chế quản lý tiền lơng: là những hình thức, phơng pháp đợc qui định để điều
tiết tiền lơng vận động phù hợp với quan hệ thị trờng và các quy luật kinh tế nh qui
luật giá trị (giá cả sức lao động), quy luật cạnh tranh thị trờng lao động, quan hệ cung
cầu sức lao động và phù hợp với đặc điểm nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Hình thức và phơng pháp điều tiết khác nhau giữa
các cấp quản lý khác nhau nhng đều tác động theo cùng một định hớng và nhằm cùng
một hệ mục tiêu.
Nh vậy, có thể hiểu cơ chế quản lý tiền lơng là một bộ phận của cơ chế quản lý
kinh tế. Trong đó các cấp quản lý giữ vai trò chủ thể sử dụng đòn bảy của hệ thống
kinh tế, trên cơ sở nhận thức các qui luật kinh tế khách quan, ban hành văn bản qui
định về mục tiêu, phơng thức quản lý, nguyên tắc, thể lệ, cách thức tổ chức và những
16
điều kiện đảm bảo để thực hiện việc quản lý, điều tiết tiền lơng trong khuôn khổ qui

định của pháp luật.
1.2.2. Cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
1.2.2.1. Mục tiêu của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
Tiền lơng thuộc phạm trù kinh tế - xã hội. Nên con ngời hành động theo cách
thức nào đó là vì con ngời có lý do thoả mãn những nhu cầu xác định. Nhu cầu là
động lực mạnh mẽ của lao động sản xuất. Đối với ngời lao động, nhu cầu đợc ngời sử
dụng lao động trả lơng để bù đắp và tái sản xuất mở rộng sức lao động; tiền lơng là
nguồn sống chính của họ tiền lơng thực tế càng cao thì mức sống của họ càng đợc
nâng cao. Ngợc lại, đối với các chủ doanh nghiệp, thì tiền lơng của ngời lao động là
đầu vào của sản phẩm hàng hoá, là giá cả sức lao động, là bộ phận cấu thành của chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất, trong đó có tiền lơng, càng thấp thì lợi nhuận càng lớn.
Tuy nhiên thực tế đã khẳng định con ngời ngày càng đóng vai trò quyết định. Nhất là
trong điều kiện cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ, con ngời đợc đặt vào
những tình huống lao động phức tạp, đòi hỏi năng lực sáng tạo, dùng trí tuệ nhiều hơn
dùng sức cơ bắp. Trong sản xuất hiện đại, một sai sót nhỏ của ngời lao động cũng có
thể gây hậu quả xấu nghiêm trọng. Con ngời không hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình
sản xuất mà còn là chủ thể của quá trình sản xuất. Sự tham gia của con ngời cùng với
sự tích cực, chủ động của họ trong quá trình sản xuất, kinh doanh quyết định mức độ
hiệu quả hoạt động lao động.
Chính sách tiền lơng tự thân nó thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa
chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Tiền lơng tác động trực tiếp đến đời sống của
ngời lao động, mặt khác tác động đến lợi nhuận của chủ doanh nghiệp. Tiền lơng đợc
nhìn dới góc độ khác nhau giữa chủ doanh nghiệp, với ngời lao động. Nhng cả hai
nhóm xã hội này đều cần đến nhau: Chủ doanh nghiệp cần có ngời lao động để tạo ra
lợi nhuận; ngời lao động cần có chủ doanh nghiệp để có việc làm và thu nhập. ở đây
có sự mâu thuẫn biện chứng nhng đồng thời lại có sự thống nhất biện chứng giữa nhân
tố kinh tế và nhân tố xã hội; chúng gắn bó với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Tiền lơng là
vấn đề hết sức nhạy cảm, động chạm đến lợi ích thiết thân của từng cá nhân, từng
nhóm ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động. Ngời sử dụng lao động bỏ tiền ra
17

thuê lao động và họ phải tìm cách kiểm soát, sử dụng triệt để lao động đợc thuê. Ngời
lao động cũng thấy cần có trách nhiệm làm tôtd công việc đợc giao. Họ phải hiểu rằng
nếu không làm tốt, họ sẽ bị mất việc hoặc thay đổi công việc tồi hơn, cắt giảm tiền
công và nếu nh làm tốt họ sẽ có thể đợc đánh giá tốt và có thể đợc trả lơng cao hơn, đ-
ợc thăng chức. Khi ngời lao động không thoả mãn nhu cầu về tiền lơng thì không
muốn làm việc cho doanh nghiệp hoặc làm không nhiệt tình, làm cầm chừng Chủ
doanh nghiệp thấy chi phí tiền lơng trong chi phí sản xuất quá cao, lợi nhuận ít thì
không sẵn sàng đầu t hoặc thu hẹp sản xuất, thu hút ít lao động hoặc giảm biên chế, sa
thải lao động Nh vậy, tiền lơng cũng có ảnh hởng đến mức bảo đảm việc làm và đời
sống dân c, đến thu hút đầu t trong nớc và nớc ngoài, ảnh hởng đến phát triển quan hệ
lao động nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Do vậy, cơ chế quản lý tiền
lơng đúng đắn là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc thực hiện hệ mục tiêu sau
đây:
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của ngời lao động đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp
của chủ doanh nghiệp, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
- Tạo thuận lợi cho tái sản xuất nói chung và tái sản xuất sức lao động nói riêng.
- Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác hai bên cùng có lợi, cùng cảm thông và
chia sẻ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Trên cơ sở đó góp phần tạo thêm động lực và điều kiện cho các chủ thể kinh tế
hoạt động có hiệu quả, tạo thêm một tác nhân kích thích, hấp dẫn mạnh mẽ đầu t vốn,
công nghệ, tạo việc làm, nâng cao thu nhập dân c, tăng nguồn thu ngân sách quốc gia,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
1.2.2.2.1.Công cụ và phơng tiện thực hiện cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà n-
ớc.
Tiền lơng thuộc phạm trù chính sách xã hội, là chính sách xuất phát từ chức
năng xã hội của Nhà nớc. Cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc là những chính sách
18
và phơng pháp quản lý tiền lơng ở tầm vĩ mô đợc thực hiện bằng các công cụ và phơng

tiện hữu hiệu sau đây:
- Ban hành, thực hiện các qui phạm pháp luật, các hành lang pháp lý về tiền l-
ơng, tiền thởng nói riêng và về quản lý lao động nói chung.
- Công bố những thiết kế mẫu, những phơng pháp về các tiêu chuẩn, thớc đo,
biểu bảng về tiền lơng, tiền thởng để giúp các chủ doanh nghiệp nghiên cứu vận dụng,
tạo ra khuôn khổ hớng dẫn cụ thể và mức độ linh hoạt cao, tôn trọng quyền tự do lựa
chọn của doanh nghiệp.
- Tổ chức và tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra, phổ biến kinh nghiệm về
tình hình hiệu quả thực hiện cơ chế trả lơng của các doanh nghiệp.
- Thúc đẩy, tăng cờng vai trò, chức năng của công đoàn doanh nghiệp trong các
vấn đề về tiền lơng, tiền thởng nói riêng và quan hệ lao động nói chung.
- Hớng dẫn thơng lợng và kí kết thoả ớc lao động tập thể doanh nghiệp, tiến tới
thoả ớc lao động tập thể ngành, trong đó có nội dung quan trọng về tiền lơng, tiền th-
ởng.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với ngời
có thu nhập cao.
- Theo dõi sự biến động của chỉ số giá sinh hoạt, phục vụ cho việc điều chỉnh
tiền lơng và bảo đảm tiền lơng thực tế.
- Theo dõi và phân tích quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lơng và tốc độ tăng năng
suất lao động, quan hệ tiền lơng giữa các doanh nghiệp cùng loại hình sản xuất, kinh
doanh, giữa các vùng và các ngành nghề, phục vụ cho chức năng điều tiết thị trờng lao
động, điều chỉnh hoạt động của các chủ thể kinh tế và quan hệ giữa chúng với nhau
trong sử dụng lao động và phân phối.
1.2.2.2.2. Nội dung cụ thể của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
Để những chính sách và phơng pháp quản lý đợc thực hiện tốt, nội dung cụ thể
của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc bao gồm:
a. Những qui phạm có tính nguyên tắc.
19
Nhà nớc bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nhằm ngăn chặn sự lạm
dụng sức ép lớn về việc làm trong tình hình cung ứng sức lao động lớn hơn cầu, đồng

thời dựa trên nền tảng tâm sinh lý lao động, yêu cầu bảo vệ sức khoẻ con ngời và tôn
trọng đạo đức xã hội, thờng bao gồm những nguyên tắc cơ bản nh:
+ Không đợc thoả thuận tiền lơng thấp hơn những mức lơng tối thiểu do Nhà n-
ớc qui định đối với những ngời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện
bình thờng;
+ Trả công nh nhau đối với những lao động nh nhau, có giá trị nh nhau, không
phân biệt đối xử theo giới tính, tuổi tác, dân tộc, màu da, tôn giáo ;
+ Trả công cao hơn bình thờng trong trờng hợp làm công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hơn bình thờng, trong trờng hợp làm thêm giờ, làm đêm;
+ Phơng thức trả lơng: kì trả lơng, địa điểm trả lơng, đền bù trong trờng hợp trả
lơng chậm;
+ Các trờng hợp đợc khấu trừ lơng;
+ Cấm việc cúp lơng, xử phạt kỉ luật lao động bằng trừ tiền lơng;
+ Chế độ nâng bậc lơng, thởng từ lợi nhuận hoặc chia lợi nhuận;
+ Biện pháp xử lý tiền lơng của ngời lao động trong các trờng hợp sáp nhập,
giải thể, phá sản doanh nghiệp
b. Những qui phạm thừa nhận quyền của ngời sử dụng lao động, ngời lao động
và công đoàn doanh nghiệp trong vấn đề tiền lơng;
Về quyền của ngời sử dụng lao động, trên cơ sở tôn trọng pháp luật, ngời sử
dụng lao động hoạt động theo nguyên tắc tự chủ kinh doanh, tự trang trải, tự phát triển
và làm nghĩa vụ nộp ngân sách, cho nên có quyền:
+ Thơng lợng và thoả thuận với ngời lao động về mức lơng và ghi trong hợp
đồng lao động, trong thoả ớc lao động tập thể;
+ Lựa chọn các hình thức trả lơng và tiền thởng phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp; xây dựng cấp bậc kĩ thuật công nhân; tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức,
định mức kinh tế kĩ thuật, thang lơng, bảng lơng, quy chế trả lơng, tiền thởng, tổ
20
chức thi nâng bậc phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, với
nguyên tắc phân phối theo lao động trong doanh nghiệp.
Về quyền của ngời lao động, đợc trả lơng theo năng suất, chất lợng và hiệu quả

công việc, đợc trả đủ 100% tiền lơng trong những ngày lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ về
việc riêng theo qui định của pháp luật, đợc yêu cầu ngời sử dụng lao động thi hành
đúng các qui định của pháp luật về tiền lơng theo các qui phạm pháp luật nêu trên.
Về quyền của công đoàn doanh nghiệp, với chức năng đại diện và bảo vệ
quyền lợi của tập thể lao động, đồng thời là bạn đồng hành với doanh nghiệp trên con
đờng phát triển, đợc quyền tham gia bàn bạc với chủ doanh nghiệp để giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động nói chung và về tiền lơng nói riêng; nhắc nhở,
giám sát việc doanh nghiệp thi hành các qui định pháp luật về tiền lơng, đặc biệt là th-
ơng lợng với doanh nghiệp để đi đến kí kết thoả ớc lao động tập thể, trong đó có nội
dung quan trọng về tiền lơng, tiền thởng, định mức lao động
c. Những qui phạm theo yêu cầu quản lý hành chính Nhà nớc.
+ Nội dung ghi về tiền lơng trong hợp đồng lao động, trong thoả ớc lao động
tập thể;
+ Phơng pháp xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lơng, quĩ tiền lơng;
+ Việc lập sổ lơng, báo cáo, thống kê, hạch toán kế toán tiền lơng;
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Nhà nớc về lao động đối với vấn đề tiền l-
ơng của doanh nghiệp;
+ Chế tài đối với những trờng hợp vi phạm các qui định pháp luật về tiền lơng;
1.2.3. Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều nhằm mục đích sinh lợi, tạo ra lợi
nhuận tối đa. Một trong những nguyên nhân có đợc lợi nhuận là phải tiết kiệm chi phí
sản xuất. Tiền lơng là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, nhng không thể tiết
kiệm chi phí bằng cách trả lơng cho ngời lao động càng thấp càng tốt mà chi phí tiền
lơng phải đạt hiệu quả nhất nhằm tối đa hoá lợi ích tiền lơng bỏ ra. Mặt khác, nếu họ
không dính dáng gì đến quyền sở hữu doanh nghiệp thì không bao giờ họ làm việc
nhiệt tình và gắn bó với doanh nghiệp. Nhận thức này đã góp phần thực hiện chủ trơng
21
phân chia lợi nhuận cho ngời lao động và thực hiện cơ chế quản lý tiền lơng chính là
cơ chế quản lý nguồn chi lơng hiệu quả nhất.
Các doanh nghiệp Việt nam đang tồn tại trong môi trờng nền kinh tế dần

chuyển sang cơ chế thị trờng nên tiền lơng vẫn chủ yếu là hình thức phân phối lại,
thông qua các thang, bảng lơng, hệ số tiền lơng do Nhà nớc qui định. Bên cạnh đó,
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động thờng có quan hệ gần gũi, quen biết, tin
cậy lẫn nhau, dễ cùng cảm thông và chia sẻ, tạo sự hoà hợp trong doanh nghiệp và là
yếu tố thuận lợi để thực hiện cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp, tuy cũng có
nhợc điểm là công tác quản lý còn lỏng lẻo, không theo qui luật thị trờng. Theo quan
điểm của thị trờng tiền lơng phải là chi phí đầu vào, khoản chi tài chính, chi đầu t của
doanh nghiệp. Do đó, phải tính đến lợi ích của tiền lơng để trả lơng có hiệu quả.
Nh vậy, khâu trung tâm và điểm xuất phát để xây dựng và thực hiện cơ chế
quản lý tiền lơng ở doanh nghiệp là điều tiết tiền lơng cho phù hợp với quan hệ thị tr-
ờng và các quy luật kinh tế có liên quan, theo nguyên tắc thơng lợng và thoả thuận
giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động và pháp luật của Nhà nớc.
1.2.3.1. Mục tiêu của cơ chế quản lý tiền lơng ở doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp do ngời sử dụng lao động quyết
định, có tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp và thực hiện trong khuôn khổ
quyền hạn đợc pháp luật bảo vệ.
Trong các doanh nghiệp Nhà nớc, thì cơ chế quản tiền lơng đợc thể hiện thông
qua việc xác định những phơng pháp quản lý và công cụ quản lý tiền lơng, thu nhập
phù hợp với điều kiện thực tế và từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, có chính sách điều tiết, sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế: tiền th-
ởng, phụ cấp để khuyến khích năng lực sáng tạo của lao động. Tạo điều kiện tăng c -
ờng quyền tự chủ của doanh nghiệp, phát triển quyền tự do sáng tạo, tăng thu nhập của
ngời lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo đủ điều kiện cho việc thực hiện
những nguyên tắc quản lý đợc toàn diện.
Nh vậy, tiền lơng có hai chức năng: là chi phí đối với chủ doanh nghiệp, đồng
thời là lợi ích kinh tế, là thu nhập của ngời lao động. Mức lơng tối u có tác dụng tối đa
22
hoá lợi ích nhận đợc của ngời cung ứng sức lao động, đồng thời tối thiểu hoá chi phí
đầu vào của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận
của mình. Tiền lơng và các mức thu nhập phải đợc tăng lên, để thực sự trở thành động

lực và trở thành mối quan tâm lớn nhất của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất mở
rộng sức lao động, kích thích tinh thần chủ động, năng động sáng tạo, đề cao trách
nhiệm và sự quan tâm đến hiệu quả và doanh lợi; kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi
ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
1.2.3.2. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tiền lơng ở doanh nghiệp.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật lao động nói chung và quy
phạm pháp luật về tiền lơng nói riêng;
- Căn cứ vào những hành lang pháp lý để lựa chọn và quyết định mức cụ thể
phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và yêu cầu khuyến khích đội ngũ lao động;
- Xây dựng đơn giá tiền lơng trình cấp trên phê duyệt;
- Chủ động xây dựng các loại tiêu chuẩn (tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân, tiêu chuẩn chức danh viên chức, định mức kinh tế kỹ thuật nói chung và định
mức lao động nói riêng, nâng bậc lơng, chỉ tiêu và điều kiện thởng thờng xuyên, thởng
từ lợi nhuận), các thang lơng, bảng lơng;
- Chủ động các hình thức trả lơng và tiền thởng phù hợp với từng loại công việc
của doanh nghiệp;
- Phối hợp với công đoàn thơng lợng và ký kết thoả ớc lao động, trong đó có nội
dung tiền lơng, tiền thởng, định mức lao động, nâng bậc lơng ;
- Phối hợp với công đoàn lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, trong đó có
nhiệm vụ hoà giải tranh chấp về tiền lơng (nếu có) ;
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, đối với ngời lao
động lại là mức thoả dụng của tiền lơng lớn nhất. Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh
nghiệp chính là các qui định vận hành việc trả lơng đảm bảo ngời chủ trả lơng cho ng-
ời lao động hiệu quả nhất. Nên để trả lơng phải căn cứ vào: Sử dụng lao động hợp lý;
chính sách quản lý việc sử dụng lao động và đánh giá kết quả lao động; xác định đúng
hiệu quả kinh tế của lao động. Do vậy, qui định để các căn cứ trên vận hành tạo nên cơ
23
chế quản lý tiền lơng, cụ thể qua đơn giá tiền lơng, công tác trả lơng, quĩ tiền lơng,
thang bảng lơng, định mức lao động, mức lơng tối thiểu, các khoản phụ cấp Chúng
phải phù hợp với yêu cầu vận hành của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trờng

nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nớc phát triển, tiền l-
ơng và thu nhập đảm bảo nguyên tắc trả đúng giá cả của sức lao động. Quy định
những tiêu chí để xác định mức tiền lơng tối thiểu trên nguyên tắc tính toán đầy đủ giá
trị các t liệu sinh hoạt cần thiết duy trì và khôi phục năng lực lao động, giá cả sức lao
động trong quan hệ cung cầu của lao động trên thị trờng. Quy định các tiêu chí cụ thể
đối với việc thiết kế xây dựng thang, bảng lơng nh: trình độ kỹ năng, quy trình công
nghệ, điều kiện lao động của từng nghề, quy định việc xác định các bậc trong thang l-
ơng phải đảm bảo cân đối với thời gian cống hiến của lao động cho đến khi nghỉ hu
Quy định các chế độ phụ cấp phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại hình lao động
và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nh vậy, có nhiều nội dung
của cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp, song luận văn sẽ tập trung vào các nội
dung cơ bản sau:
1.2.3.2.1. Định mức lao động.
Định mức lao động là cơ sở kế hoạch hoá lao động, tổ chức, sử dụng lao động
phù hợp với qui trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Định mức lao động là công cụ rất quan trọng, là cơ sở xây dựng đơn giá tiền lơng và
trả lơng gắn với năng suất, chất lợng và kết quả công việc của ngời lao động.
Định mức lao động biểu thị tiêu hao lao động xã hội cần thiết (số lợng, chất l-
ợng) để hoàn thành công việc trong một điều kiện cụ thể nhất định. Do vậy, đối với
ngời lao động định mức lao động là căn cứ xác định tiền lơng, đối với doanh nghiệp
nó là căn cứ để xác định quỹ tiền lơng và phân phối tiền lơng. Sự đa dạng và linh hoạt
của quá trình sản xuất, sự phát triển liên tục của công nghệ sản xuất đòi hỏi các mức
lao động phải đợc điều chỉnh thờng xuyên. Điều này có nghĩa là việc xây dựng và ban
hành các mức lao động trong doanh nghiệp phải do doanh nghiệp thực hiện và có một
chế độ báo cáo định kì với các cơ quan quản lý cấp trên theo phân cấp quản lý nh
Tổng công ty trực thuộc, Sở lao động, Bộ Lao động Thơng Binh và Xã hội.
24
Để đảm bảo chất lợng định mức, trớc khi ban hành và công bố với các cơ quan
có thẩm quyền, doanh nghiệp phải tổ chức áp dụng thử các định mức lao động mới
xây dựng hoặc mới điều chỉnh cho một số đơn vị, bộ phận và ngời lao động trong thời

gian thích hợp tuỳ theo độ phức tạp của mức lao động và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp, sau đó xem xét và điều chỉnh phù hợp trớc khi công bố để áp dụng rộng rãi
trong toàn dây chuyền sản xuất, kinh doanh và toàn bộ doanh nghiệp.
- Nếu mức lao động thực tế thực hiện nhỏ hơn 95% mức lao động đợc giao thì
phải xem xét, điều chỉnh hạ định mức lao động đợc giao.
- Nếu mức lao động thực tế thực hiện cao hơn 120% mức lao động đợc giao thì
phải xem xét, điều chỉnh tăng định mức lao động đợc giao.
Công thức xác định tỉ lệ thực hiện định mức lao động trong doanh nghiệp.
100x
T
T
=C

th

95% C
đc
120%
Trong đó :
T
th
: Mức lao động thực tế thực hiện của DN.
T
đm
: Định mức lao động theo quy định của DN.
Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo cáo định mức lao động với cấp trên
và các cơ quan quản lý sẽ nắm định mức lao động tổng hợp của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó sẽ hình thành các mức lao động tổng hợp bình quân ngành và coi đó là đờng
biên để thực hiện việc quản lý định mức đối với các doanh nghiệp. Các định mức bình
quân ngành cần đợc xem xét và điều chỉnh thờng xuyên dựa trên cơ sở báo cáo tình

hình thực hiện định mức lao động ở các doanh nghiệp.
1.2.3.2.2. Tiền lơng tối thiểu.
Theo điều 56 Bộ luật Lao động ngày 5/7/1994 của Nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngời
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng
làm căn cứ để tính các mức lơng khác cho các loại lao động khác.
25

×