Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Báo cáo tổng kết đề tài xây dựng biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức HĐTN cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt động HSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM TÍCH HỢP TRONG
HOẠT ĐỘNG HỘI SINH VIÊN

.

TP.HCM, 2018
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM TÍCH HỢP TRONG
HOẠT ĐỘNG HỘI SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S Đinh Quỳnh Châu

TP.HCM, 2018
2



MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... 5
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ....................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 9
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 9
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 10
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 11
5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 11
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 11
7. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 13
9. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................... 13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KNTC
HĐTN CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG HỘI
SINH VIÊN. ..................................................................................................................... 14
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 14

1.1.1.

Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 14

1.1.2.


Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 16

1.2. Lý luận về xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm
tích hợp trong hoạt động HSV ....................................................................................... 18
1.2.1.

Lý luận về kỹ năng và KNTC......................................................................... 18

1.2.2.

Lý luận về HĐTN........................................................................................... 25

1.2.3.

Lý luận về Hoạt động của HSV Việt Nam ..................................................... 37

1.2.4.

Lý luận về sinh viên sư phạm ........................................................................ 42

1.2.5. Lý luận về xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư
phạm tích hợp trong hoạt động HSV. ......................................................................... 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 61

3


Chƣơng 2: XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KNTC HĐTN CHO SINH
VIÊN SƢ PHẠM TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG HỘI SINH VIÊN. ............... 62
2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện phép rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư

phạm tích hợp trong hoạt động HSV. ............................................................................ 62
2.2. Xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho
sinh viên sư phạm tích hợp trong các hoạt động của HSV ............................................ 63
2.2.1.

Mục đích, ý nghĩa .......................................................................................... 63

2.2.2.

Nội dung các bài tập ..................................................................................... 64

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 102
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KNTC HĐTN CHO SINH VIÊN
SƢ PHẠM TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA HSV. .................................... 103
3.1.

Mục đích và phương pháp nghiên cứu: ............................................................. 103

3.1.1.

Mục đích nghiên cứu: .................................................................................. 103

3.1.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 103

3.2.

Khách thể nghiên cứu: ....................................................................................... 106


3.3.Kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ cần thiết rèn luyện 12 kỹ năng tổ chức HĐTN
cho sinh viên sư phạm tích hợp trong các hoạt động của HSV………………………...107
3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi về nội dung hướng dẫn thực hiện 9 bài tập
rèn luyện KNTC trò chơi cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt động HSV ....... 112
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 121
1.Kết luận ..................................................................................................................... 121
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 123
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 125
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 128
Phụ Lục 1 ..................................................................................................................... 128
Phụ lục 2 ....................................................................................................................... 162
Phụ lục 3 ....................................................................................................................... 166

4


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm nghiên cứu cam đoan đề tài: “Xây dưng biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho sinh viên Sư phạm tích hợp trong hoạt động Hội sinh viên” là
công trình khoa học do nhóm nghiên cứu thực hiên.
Các số liệu và kết quả trình bày trong đề tài nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được công bố ở bất kì một công trình nghiên cứu nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Nhóm nghiên cứu

Vũ Thị Huyền

Võ Phú Toàn


5

Lê Tấn Nguyễn


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài “Xây dựng biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt động Hội sinh viên” nhóm nghiên cứu
xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô - giảng viên khoa Tâm lý học đã giảng dạy và truyền
thụ kiến thức cho chúng tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới Th.S Đinh Quỳnh Châu - người đã hướng dẫn, quan tâm, tạo điều kiện cho chúng
tôi hoàn thành đề tài này.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đến các chuyên gia Th.S Đỗ Tất Thiên,
Th.S Lê Minh Huân, Th.S Nguyễn Văn Hiến đã có những lời góp ý, nhận xét để đề tài
hoàn thiện hơn. Đồng thời, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bạn sinh viên
trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các bạn cán bộ Hội sinh viên đã tham
gia thực hiện khảo sát, đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp trong đề tài.
Cuối cùng, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn thân thương đến gia đình, các anh
chị, bạn bè đã động viên, hỗ trợ nhóm nghiên cứu rất nhiều trong quá trình thực hiện và
hoàn thiện đề tài.
Nhóm nghiên cứu

6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

STT

Chữ viết tắt


Nội dung viết tắt

1

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

2

ĐHSP

Đại học sư phạm

3

KNTC

Kỹ năng tổ chức

4

HĐTN

Họat động trải nghiệm

5

NC


Nghiên cứu

6

HSV

Hội sinh viên

7

NXB

Nhà xuất bản

8

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

9

CLB

Câu lạc bộ

10

Th.S


Thạc sĩ

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Ký hiệu

Tên bảng

Trang

Mô tả khách thể nghiên cứu (sinh viên thuộc
1

Bảng 3.1

khối ngành Sư phạm) mức độ cần thiết và khả

106

thi của một số biện pháp
Đánh giá chung mức độ cần thiết của 12
2

Bảng 3.2


KNTC HĐTN cho sinh viên Sư phạm tích hợp

107

trong các hoạt động của Hội sinh viên
Đánh giá chi tiết mức độ cần thiết của 12 KNT
3

Bảng 3.3

HĐTN cho sinh viên Sư phạm tích hợp trong

109

các hoạt động của Hội sinh viên
Đánh giá chung mức độ cần thiết về Nội dung
4

Bảng 3.4

hướng dẫn thực hiện 9 bài tập.

112

5

Bảng 3.5

Đánh giá chi tiết mức độ cần thiết của 9 bài tập


113

6

Bảng 3.6

Đánh giá chung mức độ khả thi về 9 bài tập

115

7

Bảng 3.7

Đánh giá chi tiết mức độ khả thi về Nội dung
hướng dẫn thực hiện 9 bài tập

8

116


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 về mục tiêu
tổng quát có nêu rõ: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng

nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong
giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học
tập”. Để thực hiện được những mục tiêu trên, mặt bằng dân trí phải được nâng cao nhằm
cung cấp những nguồn lực có đầy đủ về mặt đạo đức và năng lực cho xã hội. Những giá
trị về đạo đức nghề nghiệp của các nguồn nhân lực được hình thành không chỉ ở những
giờ học trên lớp mà còn phải được rèn luyện, củng cố và phát triển thông qua các hoạt
động giáo dục, trong đó không thể thiếu HĐTN.
Ngày 27/07/2017 Ban chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông đã thông qua dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của ban Phát triển
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Sau khi bảng dự thảo đã được Ban Phát triển
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã nghiêm túc tiếp thu để chỉnh sửa, hoàn thiện
trên cơ sở ý kiến góp ý của các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý, các tầng lớp nhân
dân và ý kiến của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình tổng thể (lần 2). Theo
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể HĐTN là một hoạt động giáo dục bắt buộc và
chiếm 105 tiết học trong một năm dành cho cả 3 khối lớp (chiếm từ 9.38% đến 10.35%
của tổng số tiết học trong một năm). Không chỉ được xếp thành 1 môn học riêng biệt,
HĐTN cũng được đưa vào lồng ghép vào trong các môn học nhằm giúp học sinh hiểu và
biết liên hệ, vận dụng những kiến thức đã được học vào cuộc sống. Vì thế các bạn sinh
viên sư phạm - các nhà giáo trong tương lai cần chuẩn bị cho mình những kỹ năng và
kiến thức cần thiết để có thể tổ chức các HĐTN cho học sinh của mình sau này.
Trong học kỳ II năm 2016-2017 trường ĐHSP TP.HCM cũng đã bắt đầu mở các lớp
dạy Kỹ năng thiết kế và tổ chức HĐTN cho các sinh viên sư phạm. Một điều cần lưu ý là
9


kỹ năng không thể hình thành ngay lập tức chỉ trong một vài tiết giảng lý thuyết, nhưng
được hình thành từ sự lặp đi lặp lại, sự rèn luyện nhóm các hành động nhất định nào đó,
mà ở đây chính là hành động thiết kế và tổ chức HĐTN. Một câu hỏi đặt ra, làm sao để
sinh viên thật sự có được kỹ năng thiết kế và tổ chức HĐTN chỉ với vài chục tiết học lý

thuyết trên lớp? Vì thế sinh viên sư phạm cần có một sân chơi để có thể thực hành và rèn
luyện kỹ năng thiết kế và tổ chức HĐTN.
Một trong những sân chơi bổ ích cho các bạn sinh viên đó chính là các hoạt động
của HSV. Đây là một sân chơi giúp rèn luyện cho các bạn sinh viên nhiều kỹ năng trong
cuộc sống rất hiệu quả. Hiện nay các hoạt động của HSV khá nhiều và thường xuyên
được tổ chức trong một năm học. Nhưng người mà đứng ra tổ chức cho các bạn sinh viên
trải nghiệm không ai khác là Cán bộ hội trong BCH Liên Chi hội, còn các bạn sinh viên
là người được trải nghiệm. Vậy có được thỏa mãn không khi tất cả các bạn sinh viên hệ
Sư phạm đều cần có kĩ năng tổ chức HĐTN cho sự nghiệp giảng dạy sau này.
Nhu cầu được rèn luyện KNTC HĐTN của sinh viên sư phạm đang cao, cùng với đó
là thực trạng nhà trường vẫn chưa có học phần về tổ chức HĐTN để đáp ứng nhu cầu của
sinh viên.
Vì vậy, việc “xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm
tích hợp trong hoạt động Hội sinh viên” là cần thiết. Trên cơ sở đó nhằm giải quyết
những hạn chế kể trên, tác động đến nhận thức, mang lại đổi mới lâu dài và đáp ứng yêu
cầu học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, còn phù hợp với thực tiễn trong sự đổi mới của
nền giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm tích hợp trong
hoạt động HSV.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên hệ sư phạm trường ĐHSP TP.HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt động
HSV.

10



4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện KNTC

-

HĐTN theo hình thức trò chơi được tích hợp trong các hoạt động của HSV trường ĐHSP
TP. HCM.
Về khách thể: Đề tài chỉ nghiên cứu trên 160 sinh viên hệ sư phạm trường ĐHSP

-

TP.HCM
5. Giả thuyết nghiên cứu
-

Đa số sinh viên sư phạm đánh giá các biện pháp được đưa ra là cần thiết và khả

-

Các biện pháp đưa ra hỗ trợ việc hình thành KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm.

thi.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu được xác định cụ thể như trên, đề tài thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài: kỹ năng, KNTC, HĐTN, sinh

-

viên sư phạm, hoạt động HSV.

Xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm tích hợp

-

trong hoạt động HSV.
Khảo sát thái độ của sinh viên sư phạm về các biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN

-

được tích hợp trong hoạt động HSV.
Khảo sát mức độ hỗ trợ của các biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN tích hợp trong

-

hoạt động Hội.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
a. Mục đích
Thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và
bằng các thao tác tư duy logic, phân tích, tổng hợp nhằm tìm hiểu lịch sử nghiên cứu của
đề tài. Bên cạnh đó đưa ra những kết luận khoa học cần thiết, xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
b. Cách tiến hành

11


Phân tích, tổng hợp, phận loại, hệ thống, mô hình hóa các văn bản, tài liệu khác
nhau về: kỹ năng, KNTC, HĐTN, hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh viên sư phạm, hoạt
động HSV.

Sắp xếp các thông tin, lý thuyết đã thu thập được để tạo thành một hệ thống cơ sở lý
luận đầy đủ, chặt chẽ và logic về các vấn đề trên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích
Khảo sát thái độ của sinh viên trường ĐHSP TP.HCM về các biện pháp rèn luyện
KNTC HĐTN tích hợp trong hoạt động HSV.
b. Cách tiến hành
Xây dựng bảng hỏi khảo sát thái độ của sinh viên trường ĐHSP TP.HCM về các
biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN tích hợp trong hoạt động HSV, sau đó tiến hành khảo
sát trên 160 sinh viên.
7.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí những dữ kiện thu thập được, phục vụ cho việc
phân tích số liệu cũng như đảm bảo tính khách quan của quá trình nghiên cứu.
a. Mục đích.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu thu
thập được từ bảng hỏi, nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
b. Cách tiến hành
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý các dữ liệu thu được nhằm phục vụ cho việc
phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.
-

Thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỉ lệ phần trăm.

-

So sánh kết quả giữa các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo nghiên cứu
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
a. Mục đích
Thu thập thông tin trực tiếp và sử dụng thông tin để xây dựng và hoàn thiện các biện


pháp cho phù hợp với sinh viên sư phạm trường ĐHSP TP.HCM qua đánh giá của
chuyên gia, giảng viên, cán bộ HSV về “Các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTN
cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt động HSV”.
12


b. Cách tiến hành
Sử dụng hình thức phỏng vấn với câu hỏi mở soạn sẵn về các biện pháp rèn luyện
kỹ năng tổ chức HĐTN qua hình thức trò chơi cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt
động HSV.
Đối tượng phỏng vấn:
-

Phỏng vấn một số sinh viên đang học tập tại trường ĐHSP TP.HCM.

-

Phỏng vấn các cán bộ HSV.

-

Phỏng vấn chuyên gia Tâm lý - giáo dục.

8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm tích hợp trong hoạt
động HSV làm phong phú thêm các hình thức hoạt động Hội cũng như hỗ trợ công tác
đào tạo kỹ năng tổ chức các HĐTN cho sinh viên của trường ĐH SPTP.HCM. Đề tài tạo
ra sản phẩm ứng dụng hiệu quả và thiết thực cho công cuộc đổi mới giáo dục nói chung
và việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nói riêng. Cuối cùng, sản

phẩm này có thể hoàn thiện và chuyển giao sau nghiệm thu.
9. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc của đề tài được tổ chức theo quy định chung của một đề tài nghiên cứu
khoa học tại Trường ĐHSP TP.HCM với những phần và chương cụ thể như sau:
-

Phần mở đầu

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm tích hợp trong

hoạt động HSV.
-

Chương 2: Xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm

tích hợp trong hoạt động HSV.
-

Chương 3: Đánh giá về các biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sư

phạm tích hợp trong hoạt động HSV
-

Phần kết luận và kiến nghị.

13



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KNTC
HĐTN CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG HỘI
SINH VIÊN.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Việc nghiên cứu quá trình rèn luyện KNTC nhằm hình thành năng lực nghề nghiệp
cho những người giáo viên tương lai nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng luôn được
quan tâm nghiên cứu. Trong đó, nghiên cứu về KNTC hoạt động giáo dục là hướng
nghiên cứu được phát triển từ đầu thế kỷ XX trở lại đây.
Theo tác giả N.D. Lê-vi-tốp, A.V.Pe-trop-xki, kỹ năng có hai loại: Kỹ năng bậc thấp
và kỹ năng bậc cao. Kỹ năng bậc thấp được hình thành lần đầu tiên qua các hoạt động
đơn giản, là cơ sở để hình thành kỹ xảo. Kỹ năng bậc cao là kỹ năng được nảy sinh sau
khi đã có các tri thức [21], [29].
Đến năm 1961, N.V. Cu-dơ-min-na trong công trình nghiên cứu “Hình thành các
năng lực sư phạm” đã xác định năng lực sư phạm cần có của người giáo viên, mối quan
hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ, giữa năng khiếu sư phạm và bồi
dưỡng năng khiếu sư phạm thành năng lực sư phạm [5].
Đầu những năm 60, vấn đề rèn luyện NVSP mới trở thành hệ thống lý luận với công
trình nghiên cứu mang tên “Bàn về kỹ năng sư phạm” của O.A. Ap-đu-li-na. Trong công
trình nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ từng loại kỹ năng sư phạm của người giáo viên và
phân tích tỉ mỉ những kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt trong hoạt động giảng dạy
và hoạt động giáo dục [2].
Vào những năm 70, có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức lao động khoa học và
tối ưu hóa quá trình dạy học đã được tiến hành. Đó là các công trình nghiên cứu của N.I.
Bôn-đư-rep, Iu.K.Babanxki…Đặc biệt công trình nghiên cứu của X.I.Ki-xê-gôp: “Hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [19], trong đó đã
nêu ra hơn 100 kỹ năng NVSP, trong đó tập trung 50 kỹ năng cần thiết nhất, được phân
chia luyện tập theo từng thời kì thực tập sư phạm cụ thể. Công trình này đồng thời nghiên
cứu sự hình thành kỹ năng sư phạm cho người học dưới góc độ là một quá trình tổ chức
trong nhà trường sư phạm và chia quá trình này thành năm giai đoạn. Sự phân chia quá


14


trình hình thành kỹ năng thành năm giai đoạn chỉ mang tính chất định hướng, sự hình
thành một kỹ năng cụ thể không nhất thiết phải trải qua tất cả các giai đoạn trên.
Các nhà Xã hội học, Tâm lý học phướng Tây đã đi sâu nghiên cứu về KNTC, lãnh
đạo. Nổi bật là các tác giả: Mc.Call & Lombardo, R.Balke, G.Couurtois, a.Makenzic,
W.Benis,…Trong cuốn “Leadership in organization” (Người lãnh đạo trong một tổ
chức) của tác giả G.A.Yulk đã đưa ra những KNTC đặc trưng của một người lãnh đạo
thành công, đó là: Thông minh, sáng tạo, khôn khéo, kỹ năng nhận thức tốt, kỹ năng nói
hoạt bát, thông thạo về các phương diện xã hội, có sức thuyết phục,… Tác giả Amakenric
với cuốn sách “Cạm bẫy thời gian” đã phân tích các KNTC hoạt động và nhấn mạnh đến
kỹ năng lập kế hoạch và kỹ năng làm chủ thời gian, khẳng định đây là hai kỹ năng chìa
khóa [25]. Ở các nước như Canada và Hoa Kỳ, Australia…, người ta dựa trên các thành
tựu của tâm lý học hành vi và tâm lý học chức năng để tổ chức rèn luyện các kỹ năng
thực hành giảng dạy cho giáo sinh, sinh viên. Trong báo cáo “Khoa học và nghệ thuật
đào tạo giáo viên” của nhóm Phitelta kapkar cho thấy hệ thống đào tạo giáo viên ở các
nước phương Tây chú ý hình thành vững chắc các kỹ năng cơ bản của các hành động
giảng dạy ngay khi giáo sinh, sinh viên học từng học phần lý thuyết [44].
Còn những nhà Tâm lý học Xô viết cũng chú ý nhiều đến KNTC hoạt động. Đó là
các nghiên cứu của N.V.Cudơmina, A.G.Côvaliôv, P.M.Kecgientxev, L.I.Umanxki,
A.N.Lutoskin, L.T.Tiuptia... Tài liệu “Những nguyên lý của công tác tổ chức” của
P.M.Kecgientxev đã nghiên cứu về công tác tổ chức ở mức độ khái quát nhất. Trong tài
liệu, ông đã nêu lên cụ thể 7 yếu tố cơ bản của công tác tổ chức và đến nay vẫn được coi
là những yếu tố nền tảng trong việc tổ chức hoạt động [27]. Trong cuốn “Tâm lý học về
công tác của Bí thư chi đoàn”, L.I.Umanxki và A.N.Lutoskin đã nêu lên cấu trúc của
hoạt động tổ chức bao gồm 9 hành động được sắp xếp theo trình tự từ mở đầu đến khi kết
thúc hoạt động. Những bước tiến hành đó được mô tả khá đầy đủ, chi tiết, có thể vận
dụng trong công tác tổ chức các hoạt động tập thể. [43].

Tại “Hội thảo về canh tân việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên các nước Châu Á và
Thái Bình Dương” được tổ chức tại SEOUL hàn quốc cũng đã xác định rõ tầm quan
trọng của việc hình thành tri thức và các kỹ năng sư phạm cho sinh viên trong quá trình
đào tạo [12].

15


Tóm lại, vấn đề về kỹ năng và KNTC hoạt động được rất nhiều tác giả quan tâm và
nghiên cứu, còn về vấn đề HĐTN và hoạt động HSV lại bị hạn chế vì hai vấn đề này còn
khá mới mẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Qua quá trình nghiên cứu lịch sử giáo dục Việt Nam cho thấy vấn đề KNTC, HĐTN
và hoạt động HSV đã được rất nhiều nhà giáo dục nghiên cứu .
-

Nghiên cứu về kỹ năng và KNTC.
Với vấn đề này, có những công trình nghiên cứu về hệ thống kỹ năng hoạt động sư

phạm như trong giáo trình “Giáo dục học tập 2” của nhóm tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt đã đề cập đến hai hệ thống kỹ năng nền tảng như: KNTC, kỹ năng thiết kế, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng nhận thức…và hệ thống các kỹ năng chuyên biệt như: Kỹ năng giáo
dục, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tự học, kỹ năng xã hội và kỹ năng nghiên cứu khoa
học...[26].
Năm 1995, tác giả Nguyễn Hữu Dũng với đề tài: “Hình thành kỹ năng sư phạm cho
sinh viên sư phạm”. Trong đề tài này, tác giả đã chỉ ra được một số cơ sở lý luận khoa
học về kỹ năng sư phạm và vai trò của việc hình thành nó trong quá trình đạo tạo của
sinh viên sư phạm nói chung [9].
Một số luận văn sau đại học của các tác giả Nguyễn Thị Oanh, Vũ Thị Nguyệt đã
nghiên cứu về rèn luyện KNTC hoạt động giáo dục từ đó hệ thống thành các kỹ năng

hoạt động ngoài giờ lên lớp như: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng thiết kế chương trình, kỹ
năng thực hiện triển khai, kỹ năng kiểm tra đánh giá hoạt động.
Tác giả Trần Quốc Thành nghiên cứu “KNTC trò chơi của chi đội trưởng chi đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh” [34]. Đây là một trong những công trình nghiên cứu
đầu tiên ở Việt Nam đã vận dụng lý luận về kỹ năng, KNTC để nghiên cứu KNTC một
hoạt động cụ thể - hoạt động trò chơi của thiếu nhi.
Nhìn chung ở Việt Nam những công trình nghiên cứu về KNTC, các hoạt động
thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục còn chưa nhiều. Nhưng tất cả các nghiên cứu trên đã
góp phần làm phong phú thêm những ứng dụng của lý luận về KNTC vào từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể.
-

Nghiên cứu về tổ chức HĐTN.

16


Ngày 13/9/1958 trong buổi nói chuyện với hội nghị cán bộ giáo dục toàn quốc, Bác
Hồ đã nêu lên thông điệp:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Giáo dục đã được Đảng và nhà nước ta cực kì quan tâm và chú trọng đầu tư và phát
triển. Trong Điều lệ nhà trường phổ thông ban hành tháng 6/1976, tại điều 7 có nêu:
“Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp,
lao động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ
sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng hình thức giảng
dạy trên lớp”. Và tại khoản 3, điều 7 viết về hoạt động tập thể, cho thấy nhờ có hoạt
động tập thể đã góp phần giáo dục ý thức chính trị, khả năng công tác độc lập của người
học, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức, phát triển năng khiếu, giúp hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện.

Tại khoản 3, điều 10 xác định: “Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho
người học tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học được,
bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công
tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện người học về ý thức và năng lực
làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng. Ngoài các hoạt động trên đây,
cần tổ chức thêm những hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để
công tác giáo dục thêm phong phú”.
Về vấn đề tổ chức HĐTN, Nghiên cứu về “hình thức tổ chức các hoạt động TNST
trong nhà trường phổ thông” của Bùi Ngọc Diệp cho biết HĐTN rất đa dạng và mang
tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục nghệ
thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo
dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ
nạn xã hội. Về phương pháp và hình thức tổ chức, các HĐTN có thể được tổ chức như
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại,
các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động
cộng đồng, hoạt động tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối,
tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,…[6].
17


Một công trình khác là đề tài cấp cơ sơ “Nghiên cứu phát triển năng lực thiết kế
chương trình HĐTN cho giáo viên phổ thông” của Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn
Thị Hằng. Hai tác giả đã phân tích 4 phương pháp tổ chức hoạt động TNST, đó là:
Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp sắm vai, phương pháp trò chơi và phương
pháp làm việc nhóm. Với từng phương pháp, các tác giả đã chỉ rõ ý nghĩa, tính hiệu quả
trong triển khai tổ chức và các bước tiến hành cụ thể [7].
Tóm lại, vấn đề kỹ năng, KNTC và tổ chức HĐTN được rất nhiều nhà Tâm lý học,
xã hội học…trong nước quan tâm và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên
vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về nội dung KNTC HĐTN cho sinh viên sư phạm

và hình thành các kỹ năng đó thông qua việc tích hợp với các hoạt động của HSV. Vậy
nên cần hình thành cho sinh viên các biện pháp tương ứng để rèn luyện kỹ năng đó. Đây
chính là một khoảng còn bỏ trống, chưa được đề cập tới trong các nghiên cứu mà đề tài
cần phải tập trung giải quyết để góp phần nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng NVSP
cho sinh viên sư phạm trong bước đường trở thành “Người nhà giáo tương lai” sau này.
1.2. Lý luận về xây dựng biện pháp rèn luyện KNTC HĐTN cho sinh viên sƣ
phạm tích hợp trong hoạt động HSV
1.2.1. Lý luận về kỹ năng và KNTC
1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là một vần đề được nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học trong và ngoài nước
quan tâm. Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề về kỹ năng, đã có nhiều tác giả đưa ra
những quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng tổng kết lại có hai quan điểm về kỹ
năng như sau:
-

Quan điểm thứ nhất:
Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động.

Đại diện cho loại quan niệm này là các tác giả: V.V. Tsebuseva, A.V. Cruchetxki, V.S.
Cudin, A.G. Covaliop, Trần Trọng Thủy.
V.A. Kruchetxki cho rằng “kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được
con người nắm vững từ trước đó” [20].
V.S. Cudin và A.G. Covaliop cho rằng “kỹ năng là phương thức thực hiện hành
động thích hợp với mục đích và điều kiện hành động” [23]. Theo tác giả này, kết quả của

18


hành động không đơn giản là cứ năm vững cách thức hành động mà phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, mà quan trọng nhất là năng lực con người.

Tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng “kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động,
con người nắm được các hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng” [39].
Theo quan niệm trên, kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục
đích và điều kiện hành động mà con người đã nắm rõ. Người có kỹ năng hoạt động trong
lĩnh vực nào đó là người đã nắm vững tri thức về hoạt động, thực hiện đúng thứ tự các
bước, các thao tác hành động. Các tác giả đều không nhấn mạnh đến kết quả đạt được của
hoạt động.
-

Quan điểm thứ hai:
Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt năng lực của con người. Đó là quan niệm của các

tác giả: N.Đ. Levitov, X.I. Kixengof, K.K. Platonov, Xavier Roegiers, Kevin Barry, Ken
King, Trần Quốc Thành, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Dũng, Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Văn
Đồng,…
A.V. Petrovxki cho rằng “Năng lực sử dụng các dữ liệu, các tri thức hay kinh
nghiệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát triển những thuộc tính bản chất của các
sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định, được gọi
là kỹ năng” [29].
Theo N.Đ. Levitôv, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay
hành động phức tạp hơn, bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn, có
chiếu cố đến những điều kiện nhất định [1]. Ông nhận định kỹ năng có liên quan đến thực
tiễn và càng liên quan mật thiết đến việc áp dụng tri thức vào thực tiễn. Cùng với đó, tác
giả X.I. Kixengof cũng cho rằng “kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác hay
một hoạt động nào đó phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng cách thức đúng đắn,
có chú ý đến những điều kiện nhất định” [1] Theo ông, kỹ năng được diễn ra dưới sự
kiểm tra của ý thức. Kỹ năng đòi hỏi việc sử dụng kinh nghiệm và tri thức nhất định nào
đó trong các hành động thực và có kết quả phù hợp với nhiệm vụ ban đầu đề ra.Vậy nên
nếu thiếu những điều này, không thể hình thành kỹ năng.
K.K. Platonov và G.G. Golubev, hai tác giả này cho rằng: “Kỹ năng là năng lực của

người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện
mới và trong những khoảng thời gian tương ứng” [8]. K.K. Platonov còn nhấn mạnh đến
19


tính linh hoạt, mềm dẻo của kỹ năng. Theo ông người có kỹ năng không chỉ hành động
có kết quả trong một hoàn cảnh cụ thể mà còn phải đạt kết quả tương tự trong những điều
kiện khác.
Theo từ điển Tâm lí học của tác giả Vũ Dũng: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có
kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tương đương. Ở mức độ kỹ năng, công viêc được hoàn thành trong điều
kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác chưa thuần thục, và còn
phải tập trung chú ý căng thẳng. Kỹ năng được hình thành qua luyện tập” [10].
Từ điển tâm lí học (1983) của Liên Xô cũ có định nghĩa: “Kỹ năng là giai đoạn
giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới - cái dựa trên một quy tắc (tri
thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ tương ứng tri thức đó,
nhưng còn chưa đạt tới mức độ kỹ xảo” [15].
Trong từ điển Tâm lí học của A.M. Colman cho rằng: “kỹ năng là sự thông thạo,
hiểu biết chuyên môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh vực nhất
định, cụ thể là một cách thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt được thông
qua sự huấn luyện và thực hành” [15].
Từ điển Giáo dục học có định nghĩa: “kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hoạt động ấy
cho dù có là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một
hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành
động phù hợp với những điều kiện cho phép” [32].
Tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng: “Kỹ năng là năng lực vận dụng những tri thức
đã được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả một hoạt động tương ứng trong những điều
kiện cụ thể” [11].

Đa số các tác giả Việt Nam như Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, Trần Quốc
Thành, Nguyễn Thạc, Hoàng Anh… cũng có quan niệm cho rằng kỹ năng là khả năng
của con người sử dụng các kiến thức và kĩ xảo của mình một cách có kết quả trong quá
trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Muốn có kĩ năng trước hết cần nắm
vững tri thức về các thao tác cấu thành hành động và cần có những kinh nghiệm đã có
phù hợp.
20


Tác giả Đặng Thành Hưng đã có quan điểm mới về vấn đề kĩ năng. Dựa trên các
nghiên cứu về khoa học tâm lý và khoa học giáo dục, tác giả đã khẳng định kỹ năng phải
là những hành động thực tiễn chứ không phải là khả năng tiềm ẩn, không phải là những
hành vi tự động hóa của con người. “Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự
giác dựa trên những tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh
học – tâm lý khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tích
cực cá nhân…để đạt được kết quả theo mục đích , tiêu chí đã định hoặc mức độ thành
công theo chuẩn hay quy định” [16]. Tác giả đã nhấn mạnh kỹ năng phải là cái có thật,
đã được thực hiện chứ không phải khả năng có thể ở mỗi cá nhân. Tác giả Đặng Thành
Hưng đã chỉ rõ bản chất của kỹ năng chính là những hành vi, hành động được cá nhân
thực hiện tự giác và thành công xét theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. Vì
kỹ năng là một dạng hành động nên kỹ năng bao gồm một hệ thống các thao tác hay kỹ
thuật cấu thành hành động, trình tự thực hiện các thao tác, quá trình điều chỉnh hành động
và nhịp độ, cơ cấu thời gian thực hiện hành động.
Như vậy, khác với quan điểm thứ nhất, các tác giả theo quan điểm thứ hai, xem kỹ
năng không chỉ đơn thuần là kỹ thuật thao tác, hành động mà nó còn là biểu hiện của
năng lực, kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, nhờ có tính mềm dẻo mà
con người có thể sáng tạo trong hoạt động thực tiễn. Về thực chất hai quan điểm này
không phủ định nhau, sự khác biệt chỉ ở chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần cấu trúc
của kỹ năng cũng như những thuộc tính của chúng. Từ các phân tích trên, chúng tôi nhận
thấy để phát triển và rèn luyện kỹ năng về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội tụ đầy

đủ các yếu tố sau:
+ Chủ thể hành động phải có tri thức và kinh nghiệm về cách thức thực hiện hành
động: Mục đích, điều kiện, trình tự thực hiện các thao tác hành động…
+ Chủ thể phải thực hiện được những hành động có ý thức dựa trên sự vận dụng
những tri thức và kinh nghiệm đã có về lĩnh vực hoạt động đó vào trong từng trường hợp
cụ thể, có sự kết hợp các yếu tố tâm lý khác nhau như thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân,
ý chí,…
+ Sau khi thực hiện kỹ năng phải đạt được kết quả theo mục tiêu đặt ra.
+ Có thể đạt kết quả trong những điều kiện, hoàn cảnh đã thay đổi.

21


Trong đề tài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu cho rằng: Kỹ năng là năng lực thực
hiện một hoạt động nào đó trong một thời gian và điều kiện nhất định thông qua
việc vận dụng kinh nghiệm và tri thức đã có.
Khi xem xét kỹ năng cần lưu ý một vài điều sau:
+ Mặt kỹ thuật của hành động được hiểu là kỹ năng. Kỹ năng bao giờ cũng được gắn
với một hành động cụ thể
+ Để xác định tính đúng đắn và phát triển của kỹ năng, ta xét trên những tính chất
sau: sự thành thạo, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính đúng đắn,
+ Kỹ năng là sản phẩm của quá trình hành động. Là kết quả của sự kết hợp những
kiến thức, kinh nghiệm mà con người góp nhặt được từ cuộc sống từ đó ứng dụng vào
thực tiễn, để đạt được những mục đích đề ra.
1.2.1.2. Khái niệm KNTC hoạt động
Muốn có kỹ năng và phát triển kỹ năng chúng ta phải được rèn luyện và đào tạo
thường xuyên trong lĩnh vực hoạt động tương ứng. Hoạt động của con người chỉ có hiệu
quả khi nó được tiến hành một cách có tổ chức, một cá nhân hoạt động có hiệu quả phải
biết tự sắp xếp, bố trí kế hoạch hoạt động một cách hợp lý. Một nhóm người hay một tập
thể muốn hoạt động chung đạt được mục tiêu đề ra lại càng cần có tổ chức. Tổ chức đóng

vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và chất lượng của hoạt động. Lenin
rất coi trọng vấn đề “hiệu ứng tổ chức”, người cho rằng: “liệu một trăm có mạnh hơn
một nghìn không? Có chứ, khi mà một trăm được tổ chức lại, tổ chức sẽ nhân sức mạnh
lên mười lần?” Qua đó cho ta thấy rằng, vấn đề tổ chức hoạt động và KNTC hoạt động
được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu. Theo L.I.Umanxki: “KNTC hoạt động
là khả năng của người tổ chức làm việc có hiệu quả trong những tình huống khác nhau”
[43]. Tác giả Kegienter P.M nghiên cứu về “Những nguyên tắc trong công tác tổ chức”
đã nêu ra các kỹ năng chủ đạo của tổ chức hoạt động là: KNTC tập thể và các mối quan
hệ trong tập thể; kỹ năng lập kế hoạch công việc; Kỹ năng thống nhất công việc của cá
nhân và của tập thể ; Kỹ năng kiểm tra, đánh giá; Kỹ năng tính toán phương thức tổ chức
và chỉ thị kịp thời [27]. Còn theo tác giả Trần Quốc Thành “KNTC là sự thực hiện có
hiệu quả một hệ thống hành động của một hoạt động chung nào đó bằng cách vận dụng
những tri thức về hoạt động đó, thống nhất hành động của mọi người nhằm đạt được mục
đích chung trong những điều kiện cho phép” [18].
22


Như vậy, các tác giả cùng thống nhất quan điểm KNTC hoạt động là sự vận dụng tri
thức tổ chức vào thực tiễn hoạt động. Tri thức tổ chức bao gồm những hiểu biết về công
tác tổ chức, hiểu rõ mục đích, nhu cầu của hoạt động, đặc biệt cá nhân hay tập thể tham
gia hoạt động, các quy tắc, các bước tổ chức, cách phối hợp, thương lượng nhau…Trên
cơ sở đó, con người vận dụng những tri thức tổ chức, kết hợp với những hiểu biết, kinh
nghiệm về hoạt động để tổ chức hoạt động đạt hiệu quả mong muốn, kể cả trong những
điều kiện hoat động đã bị thay đổi. Và đó chính là có KNTC hoạt động.
Dựa trên cơ sở khái niệm về kỹ năng, về tổ chức và quan niệm của các tác giả về
KNTC, nhóm nghiên cứu cho rằng: KNTC là cách thức của con ngƣời khi thực hiện
các hoạt động trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm có liên quan đến
hoạt động, nhằm thỏa mãn động cơ, mục đích của cá nhân đó.
Người có KNTC phải có:
-


Các tri thức về hoạt động: mục đích, nhiệm vụ, điều kiện, phương tiện hoạt động

có hiệu quả.
-

Các kiến thức về tổ chức như: quy tắc tổ chức, quy tắc lập kế hoạch, kiểm tra đánh

giá, điều chỉnh…
-

Phải thường xuyên rèn luyện, trau dồi KNTC bằng việc tổ chức hoạt động nhằm

đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động sau này đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.1.3. Quá trình hình thành KNTC
Hình thành kỹ năng là một vấn đề được nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trong
và ngoài nước quan tâm. Mỗi tác giả, mỗi trường phái có những quan điểm khác nhau
nhưng đều thống nhất rằng, kỹ năng được hình thành trong hoạt động. Kỹ năng được
hình thành và phát triển theo từng giai đoạn với các mức độ từ thấp tới cao.
G. Theodorson (1969) cho rằng “ban đầu kỹ năng chỉ mới là các thao tác đơn lẻ
chưa hoàn thiện, trong quá trình rèn luyện, hành động trở nên nhanh chóng, chính xác
và sau đó trở thành kỹ xảo [18].
K.K. Platonov và G.G. Golubev đưa ra 5 giai đoạn phát triển kỹ năng như sau:
-

Giai đoạn 1: Kỹ năng còn rất sơ đẳng khi chủ thể vừa mới ý thức được mục đích

và tìm kiếm phương thức hành động dưới dạng “thử và sai”.
-


Giai đoạn 2: Kỹ năng đã có, nhưng chưa đầy đủ.

-

Giai đoạn 3: Kỹ năng đã phát triển, song còn mang tính riêng lẻ.
23


Giai đoạn 4: Kỹ năng phát triển ở trình độ cao, cá nhân sử dụng thành thạo các

-

thao tác kỹ thuật, phương thức thực hiện để đạt được mục đích.
Giai đoạn 5: Kỹ năng tay nghề cao, khi cá nhân vừa thành thạo, vừa sáng tạo trong

-

sử dụng kỹ năng ở những điều kiện khác nhau [13].
Các tác giả V.A. Cruchetxki, N.Đ. Levitov, A.V. Petrovxki, Phạm Minh Hạc, Trần
Quốc Thành cho rằng, quá trình hình thành kỹ năng trải qua ba giai đoạn:
-

Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.

-

Giai đoạn 2: Quan sát và làm thử theo mẫu.

-


Giai đoạn 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt
được mục đích đề ra [18].
Tác giả Vũ Dũng cũng đưa ra quan điểm quá trình hình thành kỹ năng gồm ba giai

đoạn:
-

Giai đoạn 1: Người học lần đầu làm quen với vận động và lần đầu lĩnh hội nó. Sự

học vận động bắt đầu từ việc phát hiện các thành phần của vận động - tập hợp các thành
tố vận động, trình tự thực hiện và mối liên kết của chúng. Việc làm quen này diễn ra trên
cơ sở người học được xem trình diễn lại, thuật lại, giảng giải và quan sát một cách trực
quan quá trình thực hiện vận động. Pha tiếp theo của giai đoạn thứ nhất đòi hỏi nhiều nỗ
lực - người học phải lặp lại vận động nhiều lần để nắm được bức tranh bên trong của vận
động. Đồng thời học bản mã hóa những tín hiệu từ các mệnh lệnh. Việc tích lũy “những
từ điển chuyển mã” là một trong những sự kiện quan trọng nhất của giai đoạn này. Cần
phải lặp đi lặp lại nhiều lần để người học có thể tìm được“bảng mã” trong bất kỳ phương
án nào của vận động, kể cả khi có sự lệch chuẩn.
-

Giai đoạn 2: Giai đoạn tự động hóa vận động. Ở đây các thành phần chủ đạo của

vận động được giải phóng từng phần hoặc hoàn toàn khỏi sự quan tâm đến nó thoát khỏi
sự kiểm soát của ý thức và sự “thoát khỏi” này có thể và cần có sự trợ giúp.
-

Giai đoạn 3: Diễn ra sự “mài bóng” kỹ năng nhờ quá trình ổn định hóa và tiêu

chuẩn hóa. Trong quá trình ổn định hóa, kỹ năng đạt được tính bền vững và không bị phá
hủy trong bất kỳ tình huống nào. Còn trong quá trình tiêu chuẩn hóa kỹ năng dần được

định khuôn nhờ lặp đi lặp lại vận động nhiều lần [10].
Tóm lại, mỗi tác giả, mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra cho mình một quá trình hình
thành kỹ năng bao gồm các giai đoạn riêng. Nhưng nhìn chung, quá trình hình thành kỹ
24


năng đều trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn nhận thức, giai đoạn làm thử và giai đoạn luyện
tập. Do đó, quá trình hình thành KNTC hoạt động cũng trải qua ba giai đoạn như sau:
-

Giai đoạn nhận thức: Người tổ chức hoạt động phải nhận thức được ý nghĩa và

tầm quan trọng của hoạt động đó, xác định được vai trò của bản thân từ đó hình thành
trách nhiệm với công việc và nhiệm vụ của mình. Đồng thời phải không ngừng tôi luyện
và rèn luyện thêm các tri thức về các KNTC đầy đủ và hệ thống thông qua việc trải
nghiệm và học hỏi kinh nghiệm từ những thế hệ đi trước để có thêm vốn kiến thức phong
phú hơn.
-

Giai đoạn làm thử: người tổ chức thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã được

trang bị và kinh nghiệm vốn có.
-

Giai đoạn luyện tập: Giúp người tổ chức hoạt động hình thành được những kỹ

năng chuyên biệt, biết vận dụng sáng tạo trong những tình huống khác nhau. Đồng thời
hình thành thêm được những kinh nghiệm mới chỉ có ở bản thân chủ thể người đứng ra tổ
chức, nó được xem như một bước trưởng thành nhất định của riêng cá nhân đó.
Ngoài ba giai đoạn chủ chốt trên, nhóm nghiên cứu bổ sung thêm một giai đoạn tiếp

theo, tiếp nối với ba giai đoạn trên đó là:
-

Giai đoạn nhận xét và tự đánh giá: Cần có những nhận xét khách quan và chủ

quan về sự tổ chức, sự phân chia, hiệu quả của hoạt động sau một chuỗi hoạt động được
diễn ra. Từ đó điều chỉnh lại cách thức tổ chức hoạt động, cách thức hướng dẫn sao cho
những lần diễn ra hoạt động sau này được tổ chức thành công hơn, tránh mắc phải những
sai lầm trước đó, cải thiện và khắc phục những khuyết điểm, hình thành kinh nghiệm cá
nhân một cách tích cực.
Trong khuôn khổ đề tài, nhóm nghiên cứu thống nhất với 3 giai đoạn hình thành
kỹ năng của nhóm các tác giả V.A. Cruchetxki, N.Đ. Levitov, A.V. Petrovxki, Phạm
Minh Hạc, Trần Quốc Thành.
-

Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.

-

Giai đoạn 2: Quan sát và làm thử theo mẫu.

-

Giai đoạn 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt

được mục đích đề ra.
1.2.2. Lý luận về HĐTN
1.2.2.1. Định nghĩa HĐTN.
25



×