Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC HẠNH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC HẠNH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và
tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn
thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS. TS. Đỗ Anh Tài đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hạnh



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ......................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ ............................................................ 5
1.1.

Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp đô thị ............................... 5

1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 5
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị ................................. 10
1.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp đô thị ........................................ 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp đô thị ........... 21
1.2.

Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.............................................................................. 27

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ......................... 27
1.2.2. Bài học cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 32

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 34
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 34

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 34

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .............................. 34


iv
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 37

2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội thành phố Cẩm
Phả ................................................................................................. 37
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp đô thị thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH .......... 40
3.1.

Khái quát về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh..................... 40

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 41

3.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................ 46
3.2.

Thực trạng phát triển nông nghiệp tại thành phố Cẩm Phả qua các
năm 2015-2017 ............................................................................. 50

3.2.1. Thực trạng cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp .................................... 50
3.2.2. Thực trạng khu vực nông thôn ...................................................... 52
3.2.3. Thực trạng và quy hoạch các sản phẩm nông nghiệp tập trung.... 57
3.2.4. Thực trạng chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư cho nông nghiệp ..... 58
3.2.5. Thực trạng thực hiện đề án OCOP “Mỗi xã, phường một sản phẩm
tỉnh Quảng Ninh” giai đoạn 2017 - 2020 ...................................... 62
3.3.

Thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả qua
các năm 2015-2017 ....................................................................... 65

3.3.1. Phát triển các loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị .................... 65
3.3.2. Phát triển các loại hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đô thị 70
3.4.

Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 73

3.4.1. Nhân tố khách quan....................................................................... 73
3.4.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 78


v
3.5.


Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát
triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả........................... 83

3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 83
3.5.2. Những hạn chế .............................................................................. 85
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 86
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH .................. 87
4.1.

Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về phát triển nông nghiệp
đô thị thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................ 87

4.1.1. Quan điểm, phương hướng ........................................................... 87
4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 88
4.2.

Giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 92

4.2.1. Giải pháp phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái.... 92
4.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ...................................................... 92
4.2.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ................................................. 93
4.2.4. Giải pháp liên quan tới bảo vệ môi trường..................................... 94
4.2.5. Giải pháp về đất đai ...................................................................... 95
4.3.

Kiến nghị ....................................................................................... 95


4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách đối với Nhà nước ...................... 95
4.3.2. Đối với Bộ NN và PTNT .............................................................. 97
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .................................................. 97
KẾT LUẬN .......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 104


vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNC

: Công nghệ cao

CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

: Cơ sở vật chất kỹ thuật

ĐTH

: Đô thị hóa


HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KH - KT

: Khoa học - Kỹ thuật

KNNCNC

: Khu nông nghiệp công nghệ cao

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NNĐT

: Nông nghiệp đô thị

TDMNPB

: Trung du miền núi phía bắc

UBND


: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:

Bảng 3.14:

Bảng 3.15:

Bảng 3.16:

Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn 20152017..................................................................................... 42
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn

2015-2017 ........................................................................... 44
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai
đoạn 2015-2017 .................................................................. 46
Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 20152017..................................................................................... 46
Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả......... 51
Thu nhập bình quân khu vực nông thôn của TP Cẩm Phả giai
đoạn 2015-2017 .................................................................. 52
Số hộ nghèo 3 xã Cẩm Hải, Cộng Hoà, Dương Huy của TP
Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ............................................ 52
Số lượng đào tạo hàng năm tại TP Cẩm Phả giai đoạn 20152017 ................................................................................................... 56
Quy mô vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung dự kiến của
thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 ..................................... 58
Các lĩnh vực đầu tư được hỗ trợ lãi suất vay vốn ............... 60
Chuỗi sản phẩm OCOP có liên kết vùng của TP Cẩm Phả 63
Đóng góp của nông nghiệp đô thị sinh thái vào sự phát triển lĩnh
vực nông nghiệp thành phố Cẩm Phả, giai đoạn 2015-2017 ...66
Đóng góp của nông nghiệp công nghệ cao vào sự phát triển lĩnh
vực nông nghiệp thành phố Cẩm Phả, giai đoạn 2015-2017 ...67
Thống kê số lượng các nông hộ tham gia phát triển nông
nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, giai đoạn 20152017..................................................................................... 70
Thống kê số lượng các trang trại tham gia phát triển nông
nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, giai đoạn 20152017..................................................................................... 71
Thống kê số lượng các hợp tác xã tham gia phát triển nông
nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, giai đoạn 20152017..................................................................................... 72
Dân số, lao động thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2015-2017 .................................................................. 81


viii
Hình:

Hình 3.1:

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ................ 40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay, đô thị hóa là
một quá trình tất yếu khách quan. Đô thị hóa trong điều kiện tiền công nghiệp hóa
thường ít gắn với các yếu tố nội tại làm trầm trọng thêm các khó khăn lớn của các
đô thị như: một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu
công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông thôn chuyển về đô thị để làm việc
làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường đô thị
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước là
điều không thể tránh khỏi. Các vấn đề nêu trên đe dọa sự phát triển nhanh và bền
vững của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển nông
nghiệp đô thị được xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết
các bất cập liên quan trong tiến trình đô thị hóa, hướng tới xây dựng các đô thị
sinh thái bền vững cho tương lai.
Theo số liệu từ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh, hiện nay, số ca
phát hiện mắc các bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ngày càng
tăng cao. Như đối với bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), năm 2015 sàng lọc cho 1.514
người, phát hiện 145 người ĐTĐ và 571 người tiền ĐTĐ. Tỷ lệ người mắc bệnh
ĐTĐ tại điểm sàng lọc là 9,6%; tiền ĐTĐ chiếm 37,7%. Tỷ lệ này năm 2016 là
19,3% người ĐTĐ và 45,1% người tiền ĐTĐ. 3 tháng đầu năm 2017, sàng lọc
850 người, cho tỷ lệ là 13,2% người ĐTĐ, 22,7% người tiền ĐTĐ. Tương tự, đối
với bệnh ung thư, số lượng bệnh nhân ung thư điều trị chỉ tính ở các bệnh viện lớn

như: Bãi Cháy, Đa khoa tỉnh, Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí mỗi năm lên tới
hàng nghìn người. Tháng 4 năm 2017, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh tổ chức
khám, tư vấn miễn phí bệnh ĐTĐ, tăng HA cho người dân Thành phố Cẩm Phả.
Trong số khoảng 120 người đến khám, thì có trên 15% có dấu hiệu mắc bệnh.
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh nhận định có rất nhiều nguyên nhân
gây ra các bệnh không lây nhiễm, trong đó nguyên nhân chính là do lối sống, thực


2
phẩm không hợp vệ sinh an toàn thực phẩm và chứa nhiều dư lượng chất hoá học
độc hại và độ tuổi mắc bệnh càng ngày trẻ hoá. (Hoàng Quý, 2017)
Thành phố Cẩm Phả là thành phố công nghiệp và du lịch của tỉnh Quảng
Ninh, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm khoảng 1 - 2% (năm 2017 là 0,8%).
Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của nông nghiệp đô thị nên ngành này vẫn
được chú trọng đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Năng suất và chất
lượng nông sản ngày càng nâng cao, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hiện đại ra đời,… đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế -xã hội của
toàn thành phố.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển nông nghiệp đô thị
tại thành phố vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp còn chậm, sản xuất nông nghiệp còn manh mún chưa đáp ứng
được yêu cầu của nền kinh tế thị trường, ô nhiễm môi trường sinh thái,… cần
phải khắc phục. Về trồng trọt, năm 2017 toàn thành phố Cẩm Phả gieo trồng
được 648 ha, đạt 94,11% kế hoạch UBND tỉnh giao, bằng 94% so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng trong năm giảm do: một số diện tích bị ảnh hưởng bởi dự
án cao tốc Hạ Long – Vân Đồn; năm 2017 không còn chương trình hỗ trợ giống
ngô giảm 16,8 ha so với năm 2016; ngoài ra lượng mưa nhiều, kéo dài nên
người dân gặp khó khăn trong việc làm đất, dẫn đến lỡ vụ. Về chăn nuôi, tổng
số lượng gia súc chỉ đạt 98,1% kế hoạch UBND tỉnh giao, giá xuất lợn trong

năm giảm mạnh (cao điểm giảm 50%) gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp và
người chăn nuôi, dẫn đến giảm số lượng gia súc chăn nuôi tạo nguy cơ thiếu
nguồn cung cho thị trường thành phố.
Với yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã nghiên cứu đề tài “Phát triển nông
nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc
sỹ, đề tài có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa cấp bách với thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu


3
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển nông nghiệp đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất
những giải thúc đẩy phát triển nông nghiệp đô thị NNĐT ở thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả cao trong tương
lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp đô thị;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp đô thị tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển nông nghiệp đô thị tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
Thời gian nghiên cứu dự báo phát triển: định hướng đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn giới hạn nghiên cứu nông nghiệp đô thị theo
nghĩa hẹp, gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Đề tài tập trung
nghiên cứu phát triển nông nghiệp đô thị tại 3 xã Cẩm Hải, Cộng Hoà, Dương
Huy của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về phát


4
triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả; từ đó đề xuất giải pháp nhằm
phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Luận văn hệ thống hóa được các cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến nông
nghiệp đô thị và phát triển nông nghiệp đô thị.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp
đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Luận
văn đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó
đề xuất những giải thúc đẩy phát triển nông nghiệp đô thị NNĐT ở thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả cao
trong tương lai.
Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho cơ quan quản lý địa phương
và các cơ quan chức năng có trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp đô thị.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao phát triển nông nghiệp đô
thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1


5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp đô thị
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông nghiệp
Theo tác giả Phạm Đình Hồ (2003), “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài người. Từ khi ra đời cho đến nay, nông
nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nói chung
và đảm bảo sự tồn tại của loài người nói riêng”.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.

Engels đã khẳng định: “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối
với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như
thế”.
“Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi,
còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn
bộ nền kinh tế có thể chia làm ba khu vực, trong đó khu vực bao gồm cả nông
- lâm - ngư nghiệp” (Đại học Nông nghiệp Hà Nội 1, 2007).
1.1.1.2. Nông nghiệp đô thị
Có nhiều quan điểm về nông nghiệp đô thị:
- Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO (1996) và Chương
Trình Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): “Nông nghiệp đô thị là những
hoạt động sản xuất nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị,


6
có chức năng trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm,
lương thực và các sản phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn,
các sản phẩm cùng các dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở
lại cho đô thị các sản phẩm và dịch vụ cao cấp. NNĐT bao gồm nông nghiệp
nội thị và nông nghiệp ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp và thủy sản” (Lê Thanh Long, 2000).
Tại Việt Nam: “Nông nghiệp đô thị là sản xuất cây trồng và vật nuôi
trong và quanh đô thị. Quá trình sản xuất diễn ra trong đô thị và tác động qua
lại với hệ sinh thái đô thị như: người dân đô thị trở thành người sản xuất, sử
dụng nguồn nguyên liệu đặc trưng của đô thị (rác thải hữu cơ ủ làm phân, nước
thải để tới cây,…), gắn kết với người tiêu dùng đô thị, tác động trực tiếp đến hệ
sinh thái đô thị, trở thành một phần của chuỗi thực phẩm đô thị, cạnh tranh đất
và các hoạt động khác của đô thị, bị ảnh hưởng bởi chủ trương và kết hoạch
phát triển đô thị” (Nhiêu Hội Lâm, 2004).
Theo nhiều tác giả: “Nông nghiệp đô thị (hay còn gọi là nông nghiệp

sinh thái) hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình sản xuất bảo quản, chế biến
đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy
văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo ra năng suất, hiệu quả kinh tế vượt trội,
đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống. Quá trình này được
diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, vùng giáp
ranh và cả ngoại ô.”
Kế thừa các quan điểm cả trong và ngoài nước trên, tác giả quan niệm về
nông nghiệp đô thị như sau: Nông nghiệp đô thị là những hoạt động sản xuất
nông nghiệp cả ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị; bao gồm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lí
các nguồn lực để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân
đô thị và phục vụ cả cho xuất khẩu.


7
Vận dụng quan niệm về nông nghiệp đô thị trên đây vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam, chúng ta có thể hiểu: nông nghiệp đô thị là một ngành sản xuất
ở trung tâm, ngoại ô và vùng lân cận đô thị, có chức năng trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản phẩm khác,
sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các dịch vụ ở
đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản phẩm và
dịch vụ cao cấp. Nông nghiệp đô thị bao gồm nông nghiệp nội thị và nông
nghiệp ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp
và thủy sản.
- Đô thị hóa: Đô thị hóa theo tiếng Anh là Urbanization. Urban là “thành
phố” là khái niệm đa chiều, đa diện về kinh tế-xã hội và môi trường, là quá
trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm
quần cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống (I.M Madaleno, 2002).
Đô thị hóa là một phạm trù kinh tế-xã hội, là quá trình chuyển hóa và vận động
phức tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu,

mang tính chất đặc chung nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội trong thời hiện
đại. Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là quá trình chuyển biến nông thôn thành đô
thị, sự phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống kinh
tế-xã hội.
Tuy nhiên không nên đồng nhất ĐTH với sự tăng số lượng các đô thị,
tăng quy mô dân số đô thị, cũng như ảnh hưởng của nó đối với các vùng xung
quanh mà còn phải chú ý đến những thay đổi mang tính chất đa dạng về mặt
kinh tế-xã hội của quá trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương
nghiệp, dịch vụ và sự phân bố dân cư, phân bố sản xuất.
Đô thị hóa đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng nông
thôn sang dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản
xuất phi nông nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng các
hoạt động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền kinh tế-xã hội thế


8
giới làm cho tỉ lệ dân cư sống trong các đô thị ngày càng tăng lên. Đô thị hóa
cũng không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con người đối với
tự nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính bản thân con
người trong đô thị. Theo nghĩa rộng: Đô thị hóa được hiểu là: (1) Quá trình tập
trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị) hình thành và phát
triển đô thị mới; (2) Quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị
lớn; (3) Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị theo chiều rộng, chiều
cao và chiều sâu; (4) Quá trình phổ biến lối sống đô thị; và (5) Quá trình HĐH
cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đô thị.
Đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
hiện nay, đô thị hóa là một quá trình tất yếu khách quan. Theo Dương Văn Sơn
(2012), trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, đô thị hóa
là một quá trình tất yếu khách quan và phát triển nông nghiệp đô thị được xem
như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan

trong quá trình đô thị hoá để hướng tới phát triển các khu đô thị sinh thái cho
tương lai.
Theo tác giả Lê Thanh Long (2000), cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp đô
thị cần chú ý tới một số yếu tố sau:
- Cống, đê bao, trạm bơm, kênh mương,…
- Trạm đo, quan trắc tự động, hệ thống cảnh báo độ mặn, mực nước biển
dâng.
- Công nghệ sinh học gắn với cơ giới hoá.
- Lao động phi nông nghiệp gắn với đô thị hoá.
- Vấn đề tổ chức sản xuất nông nghiệp đô thị và hạn điền,...
Tóm lại: Trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay,
đô thị hóa là một quá trình tất yếu khách quan. Trong rất nhiều các giải pháp
để giảm bớt các bất cập trong quá trình đô thị hóa này ở nước ta thì phát triển


9
nông nghiệp đô thị, bao gồm cả nông nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị,
được xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập
liên quan trong tiến trình đô thị hoá, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái
bền vững cho tương lai.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển nông nghiệp đô thị
Lý thuyết vành đai phát triển nông nghiệp đô thị của Von Thunen (1826)
Năm 1826, nhà kinh tế học nông nghiệp người Đức Von Thunen (1783
- 1850) [141] đã đưa ra lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp dưới ảnh
hưởng của một TP (trung tâm thị trường). Ông giả thiết rằng: TP nằm ở trung
tâm trong 1 vùng hoàn toàn bị cô lập (sản xuất tự cung, tự cấp) và được bao
bọc bởi các diện tích đất trống. Đất đai ở đây bằng phẳng, địa hình không bị
chia cắt. Đất tốt, điều kiện khí hậu phù hợp. Nông dân vận chuyển sản phẩm
đến thị trường (trung tâm TP) bằng xe ngựa do giao thông chưa phát triển.
Trên cơ sở các giả thiết, ông chia ra 4 vành đai nông nghiệp xung quanh TP.

Thực phẩm tươi sống phân bố ở vành đai sát trung tâm TP nhất. Rau, hoa quả,
sữa và các sản phẩm từ sữa có khối lượng lớn, khó bảo quản được sản xuất ở
gần nơi tiêu thụ. Gỗ và củi dùng để sản xuất nhiên liệu và vật liệu xây dựng
được bố trí ở vành đai thứ hai. Gỗ nặng và khó vận chuyển nên phân bố càng
gần TP càng tốt. Cây lương thực tập trung ở vành đai thứ ba. Chúng có thời
hạn bảo quản dài hơn thực phẩm tươi sống và nhẹ hơn nhiên liệu nên có thể
đặt cách xa TP. Chăn nuôi gia súc được bố trí ở vành đai ngoài cùng, cách xa
trung tâm TP. Chúng có thể tự di chuyển đến trung tâm TP để bán hoặc giết
thịt.
Mô hình của Thunen là một ví dụ điển hình để chứng minh sự cân bằng
giữa giá thuê đất và cước phí vận tải. Càng gần trung tâm TP, giá thuê đất càng
cao nhưng cước phí vận tải càng hạ. Như vậy, nông dân phải cân đối giữa cước
phí vận tải, giá thuê đất và lợi nhuận để sản xuất ra các sản phẩm hiệu quả nhất
cho thị trường. (Nhiêu Hội Lâm, 2004).


10
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị
1.1.2.1. Vai trò
Nông nghiệp đô thị góp phần cung ứng nguồn lương thực, thực phẩm
tươi sống tại chỗ cho các đô thị:
An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đã và đang
rất được quan tâm hiện nay tại các đô thị, đặc biệt là những người có thu nhập
thấp tại các đô thị của các nước đang phát triển như nước ta. Có vẻ là nghịch lý
nếu đưa ra nhận định này nhưng trên thực tế lại là rất khách quan. Quy mô dân
số đô thị không ngừng gia tăng trong quá trình ĐTH, quá trình này cũng đồng
thời đẩy các hộ dân nghèo ven đô vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính, gia
tăng các khó khăn và ngày càng có thu nhập thấp. Bản thân nguồn cung lương
thực, thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ hướng đến các hộ thu nhập
cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản đáp ứng cho các hộ

nghèo ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển NNĐT là cứu cánh duy
nhất cho vấn đề này. Người dân nông thôn có thể tự sản xuất được các nhu cầu
lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu của người dân nghèo đô thị và mang
lại thu nhập bằng tiền cho họ.
Trong điều kiện hiện nay, khái niệm nghèo đói không chỉ dành riêng cho
khu vực vùng núi, vùng sâu vùng xa mà hiện hữu ngay tại các vùng ven đô thị,
và đây là vấn đề chung, khách quan trong tiến trình ĐTH. Để đảm bảo phát
triển bền vững, giảm khoảng cách quá xa trong nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu
của người dân đô thị, phát triển NNĐT thực sự là một giải pháp quan trọng hiện
nay. Nếu tổ chức tốt việc sản xuất, được quy hoạch hợp lý thì NNĐT có thể tạo
ra nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống và an toàn, tại chỗ góp phần to lớn
vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị.
Nông nghiệp đô thị góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên,
giảm ô nhiễm môi trường:
NNĐT có thể tái sử dụng chất thải ở khu vực đô thị để làm phân bón, nước
tưới,... cho sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào việc làm giảm ô


11
nhiễm môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng
cùng với sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, có thể tận
dụng một phần nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất sạch, an toàn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải
thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nông nghiệp là ngành sản xuất
yêu cầu một lượng nước rất lớn tuy nhiên với NNĐT bằng cách tái sử dụng
nguồn nước thải nó có thể cải thiện công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững cho các đô thị.
Tại các đô thị, tình trạng đất đai bị bẩn hóa, suy thoái, thiếu màu mỡ cũng
được quan tâm không kém so với việc ô nhiễm và thiếu nguồn nước. Phần lớn
đất đai kém phì nhiêu, bị nhiễm bẩn do các hóa chất công nghiệp, do bị ảnh

hưởng bởi hoạt động xây dựng,… Một trong những nhiệm vụ quan trọng của
NNĐT là tái tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các chất thải
hữu cơ từ các hoạt động của đô thị. Điều này vừa góp phần giảm ô nhiễm môi
trường cho các đô thị vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất,
lại vừa giảm được chi phí mua phân bón. NNĐT được sản xuất tại chỗ ven các
đô thị nên sau thu hoạch, chi phí đóng gói, vận chuyển và bảo quản bằng kho
lạnh được bỏ qua nên góp phần giảm giá thành đến mức tối đa. Chất lượng các
sản phẩm được đảm bảo an toàn đồng thời góp phần giảm lượng xe cộ trọng tải
lớn vào ra các đô thị, giảm tai nạn và ô nhiễm đáng kể cho khu vực đô thị. (Lê
Thanh Long, 2000)
Nông nghiệp đô thị tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở
đô thị:
Trong tiến trình ĐTH, vì các mục tiêu chung của các đô thị mà vấn đề
thu hẹp diện tích đất nông nghiệp của nông dân ven đô diễn ra phổ biến. Người
dân mất tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện
không có trình độ, vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác
phong công nghiệp rất thấp vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là
những gia đình ven đô càng trở nên cấp thiết. Những người đàn ông có thể làm


12
các nghề tạm để kiếm sống nhưng trong gia đình phụ nữ, người già và trẻ em
sẽ làm được gì? Bên cạnh đó, làn sóng di chuyển dân cư từ nông thôn về thành
thị để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng nhanh chóng. Trong vấn đề này với
NNĐT, nếu được quan tâm và có quy hoạch, có chiến lược phù hợp để tận dụng
quỹ đất đô thị và sức lao động dôi dư sẽ góp phần quan trọng vào việc giải
quyết bài toán việc làm và thu nhập trong tiến trình ĐTH. (Lê Thanh Long,
2000)
Nông nghiệp đô thị góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe
cộng đồng

Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đang trở
nên phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng tới
là quy hoạch và xây dựng các đô thị có môi trường và cảnh quan thiên nhiên
thân thiện, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Đối với mục
tiêu này trong tiến trình ĐTH và phát triển của các đô thị, phát triển NNĐT
thực sự là một giải pháp hiệu quả nhất. Ngoài các ý nghĩa như trên, NNĐT sẽ
tạo ra hệ thống cảnh quan, các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đô thị (cây
xanh, công viên, mảng xanh trên các ban công, hay các vành đai xanh bao
quanh ven đô,… là những hình thức và sản phẩm của NNĐT). Sản xuất NNĐT
một mặt vừa đảm bảo các nhu cầu về dinh dưỡng, mặt khác nó cũng chính là
một hình thức lao động, giải trí góp phần nâng cao thể lực, trí lực cho cư dân
đô thị.
Nông nghiệp đô thị dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị:
Trong điều kiện quỹ đất đô thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng cây trồng, vật nuôi là
vấn đề mang tính tất yếu và cấp bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân
ở khu vực nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khoa học và
công nghệ, còn tổ chức sản xuất nông nghiệp theo lối quản canh, truyền thống
thì NNĐT có rất nhiều thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ khoa học,
công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, NNĐT còn có khả năng phát triển theo


13
các mô hình chuyên biệt để cung ứng nhiều dịch vụ cho đô thị như cung cấp
cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho khách sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch
vụ an dưỡng,... (Vũ Xuân Đề, 2003)
1.1.2.2. Đặc điểm nông nghiệp đô thị
- Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phẩm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm,
quả, gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản,...) và phi thực phẩm:
hương liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm đẹp thành phố,... Tuy nhiên, rau

và vật nuôi cao cấp chiếm tỷ trọng lớn.
- Kiểu hoạt động kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông nghiệp.
- Kiểu đưa sản phẩm đến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường.
- Kiểu định vị: NNĐT được định vị ở trong hoặc xung quanh đô thị. Các
hoạt động nông nghiệp có thể tiến hành tại vùng đất rộng lớn xung quanh đô
thị hay trên khu vườn đất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh đất xa nơi cư trú,
trên đất riêng hay đất công (công viên, khu bảo tồn, ven đường giao thông; tại
các trường học hay bệnh viện).
- Kiểu hoạt động gồm: phần lớn người dân trong NNĐT là những người
nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn tới (lúc
người dân đô thị chấp nhận dành đất, nước và nguồn lực khác cho phát triển đô
thị) Trong nhiều đô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm đến và làm việc trong
khu vực nhà nước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, còn lại là nông
nghiệp. Phụ nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao động và chủ nông trại.
- Trình độ sản xuất và công nghệ sử dụng: ở cả ba quy mô (nhỏ, trung
bình, lớn) và ba trình độ (thấp, trung bình, cao) (Lê Thanh Long, 2000).
NNĐT không chỉ là một bộ phận cấu thành của đô thị mà còn là một loại
hình nông nghiệp mới của nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù cũng sử
dụng đất đai làm tư liệu sản xuất cơ bản và cây, con là đối tượng sản xuất chủ yếu,
song chúng có nhiều đặc điểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn.
1.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp đô thị


14
1.1.3.1. Phát triển các loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị
a. Nông nghiệp đô thị sinh thái
Nông nghiệp đô thị sinh thái là nền nông nghiệp được bố trí phù hợp với
điều kiện của từng vùng, tôn trọng các quan hệ và cân bằng tự nhiên; được ứng
dụng khoa học công nghệ sạch vào sản xuất, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực (đất, nước, năng lượng, lao động, dịch vụ…) tạo ra sản phẩm chất

lượng cao, an toàn thực phẩm và góp phần nâng cao chất lượng môi trường và
cảnh quan đô thị, đảm bảo cho sự phát triển hệ sinh thái bền vững.
Như vậy, nông nghiệp đô thị sinh thái là nền nông nghiệp không chỉ cung
cấp cho thị trường những sản phẩm nông sản thông thường, mà còn cả những
nông sản cao cấp và những sản phẩm đáp ứng nhu cầu về tinh thần của người
dân đô thị như: Cải thiện môi trường sống, điều hòa khí hậu, làm đẹp cảnh
quan… Những sản phẩm này ngày càng được coi trọng hơn trong quá trình đô
thị hóa khi mà dân trí và điều kiện vật chất của người dân ngày càng được nâng
cao.
Nông nghiệp đô thị sinh thái là nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và những tiến bộ khoa học kỷ thuật tiên tiến vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ
sinh học… Đảm bảo được sự cân bằng của các yếu tố tự nhiên như: đất, nước,
nhiệt độ, độ ẩm… có vai trò quan trọng để hạn chế những tác động của quá
trình đô thị hóa như: lọc sạch bầu không khí, làm sạch nguồn nước thải, giảm
tiếng ồn và tạo cảnh quan văn hóa cho đô thị…
Nông nghiệp đô thị sinh thái, ngoài việc cung cấp lương thực, thực phẩm
còn có cả tác động làm giảm tiêu cực của quá trình đô thị hóa và hữu ích đến
môi trường nhờ tác động cải thiện vi khí hậu, bảo tồn và làm giàu tính đa dạng
sinh học, giá trị cảnh quan, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên… Ngoài ra, nông
nghiệp đô thị còn tạo cơ hội cung cấp công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho
một bộ phận dận cư đô thị. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đặc
biệt là công nghệ sinh học… sẽ góp phần làm tăng năng suất và chất lượng


15
nông sản, tạo điều kiện phát triển công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ
các sản phẩm nông sản có chất lượng cao, cho hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Do đó phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái bền vững là xu hướng phát triển
tất yếu của quá trình phát triển nông nghiệp tương lai. (Vũ Xuân Đề, 2003)
b. Nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết
hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công nghệ cao nhằm
nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp
bền vững.
Công nghệ cao được tích hợp ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ
cao bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình
sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến...), tự động hóa, công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học; các giống cây trồng, vật nuôi năng suất,
chất lượng cao...; các quy trình canh tác tiên tiến, canh tác hữu cơ... cho hiệu
quả kinh tế cao trên một đơn vị sản xuất.
c. Du lịch nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm phục vụ du
khách chủ yếu dựa trên nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay,
trên thế giới có rất nhiều khái niệm về du lịch nông nghiệp, nhưng luôn có bốn
nội dung chính: kết hợp giữa du lịch và nông nghiệp; thu hút du khách đến tham
quan các hoạt động liên quan đến nông nghiệp; mục đích tăng thu nhập cho
nông dân; tạo cho du khách cơ hội giải trí, hoạt động rèn luyện thể lực và tinh
thần, gần gũi với thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống nhà nông.
Điểm đặc biệt của du lịch nông nghiệp chính là sự kết hợp giữa các giá
trị tự nhiên và giá trị văn hóa truyền thống tại khu vực nông thôn. Việc phát
triển du lịch nông nghiệp góp phần bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và văn
hóa phi vật thể cũng như các ngành nghề truyền thống.


×