Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá quy trình sản xuất rau an toàn và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất tại làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MINH PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TỒN
VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT TẠI LÀNG KAWAKAMI,
QUẬN MINAMISAKU, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa Học Mơi Trường

Khoa

: Mơi Trường

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MINH PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TỒN
VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT TẠI LÀNG KAWAKAMI,
QUẬN MINAMISAKU, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện

: Ngô Minh Phương

Lớp

: K45-KHMT

Khoa

: Môi Trường

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng
như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Thật may mắn khi tơi được tham gia khóa thực tập nơng nghiệp tại Nhật
Bản. Nó khơng chỉ giúp tơi có thêm những kiến thức bổ ích mà nó cịn giúp cho
tơi có thêm những trải nghiệm những khám phá về một nền nông nghiệp tiên
tiến, hiện đại. Đây không chỉ là một khóa thực tập mà nó cịn là cả một cơ hội
mới giúp cho tơi có được những hướng phát phát triển sau khi tốt nghiệp.
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các chủ hộ gia đình làng Kawakami, các thầy cơ giáo tại trung tâm phát triển
quốc tế ITC, các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Mơi Trường, đặc biệt là sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Hải đã
giúp đỡ tôi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong
khoa Mơi Trường, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hải
đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được sự
giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ giáo và tồn thể các bạn bè để khóa
luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Định mức cho phép hoạt chất Deltamethrin
có trên một số loại rau, theo quy định của Bộ NN & PTNT ......................................... 15
Bảng 2.2: Sự biến đổi thời gian phân hủy của thuốc BVTV ......................................... 30
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của làng Kawakami năm 2016 ................................. 36
Bảng 4.2 Mức thu nhập của các hộ nông dân năm 2016 .............................................. 38
Bảng 4.3. Sản lượng các loại rau của làng năm 2016 ................................................... 40
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất và sản lượng rau của
làng Kawakami giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................................... 40
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng thuốc BVTV năm 2003, 2008, 2013 .............................. 50
Bảng 4.6: Hiện trạng tàn dư thuốc BVTV từ năm 2011
đến năm 2015 Tên thuốc: Etofenprox ........................................................................... 51


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Rau xà lách đạt tiêu chuẩn an tồn .................................................................. 9
Hình 2.2: Rau cải thảo bị sâu bệnh ................................................................................ 11
Hình 4.1: Phịng phân tích mẫu đất ............................................................................... 42
Hình 4.2: Phun thuốc cho rau xà lách............................................................................ 48
Hình 4.3: Một số loại thuốc BVTV ............................................................................... 49


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV


: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

JA

: Hiệp Hội Nơng Nghiệp Nhật Bản

HTX

: Hợp tác xã

NN

: Nông nghiệp

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

RAT

: Rau an tồn

XK

: Xuất khẩu


UBNN

: Ủy Ban Nhân Dân


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của để tài nghiên cứu .................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................................... 4
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển ngành trồng rau an toàn ............................................. 4
2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây rau .................................................................. 6
2.2. Các khái niệm về sản xuất rau an toàn ..................................................................... 6
2.2.1. Khái niệm về sản xuất ........................................................................................... 6
2.2.2. Khái niệm rau an toàn............................................................................................ 8
2.2.3. Tiêu chuẩn rau an tồn ........................................................................................ 12
2.3. Tình hình sản xuất rau sạch của một số nước trên thế giới và ở VIệt Nam ........... 16
2.3.1.Tình hình sản xuất rau tại Thái Lan...................................................................... 16
2.3.2. Tình hình sản rau tại Israel .................................................................................. 18
2.3.3. Tình hình sản xuất rau an tồn tại Nhật Bản ....................................................... 21
2.3.4. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam ................................................................... 22
2.4. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................ 28
2.4.1. Khái niệm thuốc BVTV...................................................................................... 28
2.4.2. Lợi ích của việc sử dụng thuốc BVTV ............................................................... 29
2.4.3. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ở Nhật Bản ..................................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 32

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 32
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 32
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp................................................................................... 32


vi

3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................................... 32
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................... 33
3.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin ......................................................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 34
4.1. Sơ lượt về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của làng Kawakami ............................................................................................ 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 37
4.2. Tình hình phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại
làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản ........................................ 39
4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ............................................................................... 39
4.2.2. Diện tích đất sản xuất rau của làng ...................................................................... 40
4.2.3. Thời vụ gieo trồng ............................................................................................... 41
4.2.4. Quy trình sản xuất, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh hại
cho rau sạch tại làng Kawakami .................................................................................... 42
4.3. Đánh giá việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất.................. 46
4.3.1. Sử dụng thuốc BVTV .......................................................................................... 46
4.3.2.Quản lý việc sử dụng thích hợp thuốc bảo vệ thực vật ........................................ 50
4.4. Các bài học kin nghiệm rút ra trong quá trình thực tập tai làng Kawakami .......... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 53

5.1. Kết luận................................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm cần thiết không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
mọi gia đình. Nhu cầu ăn các loại rau sống, sạch và tươi ngày càng tăng nhất là
vào những ngày thời tiết mát mẻ, thì nhu cầu tiêu thụ rau tươi ở các nhà hàng;
quán lẩu…vv. Rất lớn nhưng tuy nhiên những năm gần đây, hiện tượng ngộ độc
do ăn phải rau nhiễm thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều và đây cũng chính
là những vấn đề nóng hiện nay đang được dư luận giới báo chí và xã hội rất
quan tâm.
Ngoài những trường hợp gây ngộ độc cấp tính dẫn đến tử vong dễ nhận
biết, cịn các ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe cho mọi người vẫn chưa lường hết
được. Những thơng tin và tình trạng ngộ độc do dư lượng thuốc trừ sâu trong rau
khiến người tiêu dùng hoang mang khi phải lựa chọn thực phẩm an toàn trên thị
trường. Rau an toàn thật sự là một nhu cầu cấp thiết của người tiêu dùng. Những
sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả) có chất
lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ
nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn
cho người tiêu dùng và mơi trường, thì được coi là rau an tồn.
Để có sản phẩm rau an tồn tới người tiêu dùng, cần phải giải bài tốn có
nhiều ẩn số: kỹ thuật, kinh tế, xã hội (thay đổi tập quán canh tác và tiêu thụ) và
quản lý nhà nước. Trước mắt, người sản xuất cần chú ý một số vấn đề khi sản
xuất rau an toàn như kỹ thuật, việc sử dụng thuốc BVTV đúng cách, phải đảm

bảo an toàn đới với người sử dụng và môi trường cũng như người tiêu thụ.
Hiện nay, rau an toàn chỉ mới được sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Do vậy,
chủng loại còn nghèo nàn, sản phẩm sản xuất ra chưa được chứng nhận chất
lượng, nên đầu ra không ổn định. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải thành lập tổ hợp


2

tác hoặc tổ liên kết sản xuất rau an toàn để có đủ tư cách pháp nhân đại diện
nơng dân ký kết hợp đồng kinh tế với các nơi tiêu thụ có uy tín trên thị trường.
Đồng thời, thơng qua tổ hợp tác, có điều kiện cùng tiếp thu những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cùng trao đổi các phương pháp canh tác sạch, có kế hoạch phối
hợp, điều tiết trồng đủ các loại rau có khả năng cung ứng thường xuyên và ổn
định cho thị trường. Có thể nói, sản xuất rau an toàn cả người trồng rau (đầu
vào) và người tiêu dùng (đầu ra) đều có nhu cầu. Vì sức khỏe cộng đồng, vì mơi
trường trong lành, cần mở rộng diện tích sản xuất rau sạch và việc sản xuất rau
sạch sẽ phát triển khi lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng hài hịa, có
chính sách quản lý và giám sát chất lượng, đảm bảo quyền lợi cho cả hai phía
sản xuất và tiêu dùng. Bởi vậy để phát triển ngành trồng rau theo hướng đảm
bảo an toàn tuyệt đối, đối với người tiêu dùng và mơi trường xung quanh. Bên
cạnh đó cịn cải tạo đất canh tác, môi trường theo chiều hướng tốt nhờ các yếu tố
công nghệ cao, sử dụng thuốc BVTV đúng cách của các nước có nền nơng
nghiệp tiên tiến trên thế giới như : Mỹ; Nhật Bản; Israel…Vì vậy nhằm để học
hỏi những kiến thức và kinh nghiệm đó mà bản thân tôi đã lựa chọn đề tài
“Đánh giá quy trình sản xuất rau an tồn và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trong quá trình sản xuất tại làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh
Nagano, Nhật Bản”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được quy trình kỹ thuật sản xuất các loại rau tại làng Kawakami.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng các loại rau tại làng

Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản.
- Đánh giá việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất rau
tại làng Kawakami.
- Tiếp thu những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ cao của nền nông nghiệp
tiên tiến của Nhật để từ đó có thể đem lại những kiến thức đó ứng dụng tùy
thuộc vào từng vùng điều kiện cụ thể sản xuất tại Việt Nam.


3

1.3. Ý nghĩa của để tài nghiên cứu
- Cung cấp các thông tin, kiến thức về một nền nông nghiệp công nghệ cao
của đất nước Nhật.
- Củng cố những kiến thức tốt nhất giúp sinh viên làm quen với công việc
trải nghiệm thực tế tại nước ngồi. Q trình thực tập tốt nghiệp trải nghiệm tại
nước ngồi có thể nói đó là một cơ hội rất tốt, để cho sinh viên có được những
điều kiện tốt nhất tìm hiểu và học hỏi những kiến thức về một nền nông nghiệp
công nghệ cao. Giúp cho sinh viên củng cố thêm những kiến thức mới, những kỹ
năng mới và cách thức vận hành trong cơng việc của người nước ngồi. Đồng
thời có thể vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đó vào từng điều kiện cụ thể
trên thực tế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu liên quan. Cung cấp các thơng tin về sản xuất rau sạch theo quy trình
cơng nghệ cao của Nhật, khắc phục những tồn tại yếu kém trong việc sản xuất
rau sạch an toàn.
- Nhằm cung cấp thông tin về những giải pháp cụ thể thực tiễn trong việc
cải tạo mơi trường đất, nước, khơng khí… Để làm sao tránh ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh một cách đắng kể nhất trong quá trình sản xuất.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển ngành trồng rau an toàn
- Rau là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể con người.
Theo tính tốn của các nhà dinh dưỡng học thì nhu cầu tiêu thụ rau bình
quân hàng ngày của mỗi người trên thế giới cần khoảng 250-300g/ngày/người
tức 90-110kg/người/năm. Rau cung cấp cho cơ thể con người các chất dinh
dưỡng quan trọng như các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất
thơm, cũng như protein, lipit, chất xơ, vv...Trong rau xanh hàm lượng nước
chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% là chất khô. Trong chất khô lượng cacbon rất cao
(cải bắp 60%, dưa chuột 74-75%, cà chua 75-78%, dưa hấu 92%). Giá trị dinh
dưỡng cao nhất ở rau là hàm lượng đường (chủ yếu đường đơn) chiếm tỷ lệ lớn
trong thành phần cacbon. Nhờ khả năng hoà tan cao, chúng làm tăng sự hấp thu
và lưu thông của máu, tăng tính hoạt hố trong q trình ơxy hố năng lượng
của các mô tế bào. Một số loại rau như khoai tây, đậu (nhất là đậu ăn hạt như
đậu Hà Lan, đậu Tây), nấm, tỏi cung cấp 70 - 312 calo/100g nhờ các chất chứa
năng lượng như protit, gluxit.
- Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiền:
Rau có chứa các loại vitamin A (tiền vitamin A), B1, B2, C, E và PP vv...
Trong khẩu phần ăn của nhân dân ta, rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồn
vitamin A, 60-70% nguồn vita min B (B1, B2, B6, B12) và gần 100% nguồn
vitamin C.
Vitamin có tác dụng làm cho cơ thể phát triển cân đối, điều hòa, các hoạt
động sinh lý của cơ thể tiến hành bình thường. Thiếu một loại vitamin nào đó sẽ
làm cho cơ thể phát triển khơng bình thường và phát sinh ra bệnh tật. Nếu ăn
uống lâu ngày thiếu rau xanh ta thường thấy xuất hiện các triệu chứng như da



5

khô, mắt mờ, quáng gà... do thiếu vitamin A; bệnh chảy máu chân răng, tay chân
mỏi mệt, suy nhược do thiếu vita min C; miệng lưỡi lở loét, viêm ngứa chủ yếu
do thiếu vitamin PP; tê phù do thiếu vitamin B (chủ yếu là B1)... Ngoài ra thiếu
vitamin làm giảm sức dẻo dai, hiệu suất làm việc kém, dễ phát sinh nhiều bệnh
tật, khi mắc bệnh chữa cũng lâu lành. Trong lao động, công tác, học tập sinh hoạt
hàng ngày mỗi người đều cần một lượng vita min nhất định, nhu cầu vitamin hàng
ngày mỗi người cần 100mg C trong đó 90% lấy từ rau quả.
- Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể :
Rau chứa các chất khoáng chủ yếu như Ca, P, Fe, là thành phần cấu tạo
của xương và máu. Những chất khống có tác dụng trung hòa độ chua do dạ dày
tiết ra khi tiêu hóa các loại thức ăn như thịt, các loại ngũ cốc. Hàm lượng Ca rất
cao trong các loại rau cần, rau dền, rau muống, nấm hương, mộc nhĩ (100- 357
mg%).
- Rau là nguồn cung cấp các dinh dưỡng khác :
Rau cung cấp cho cơ thể các axit hữu cơ, các hợp chất thơm, các vi lượng,
các xellulo (chất xơ) giúp cơ thể tiêu hố thức ăn dễ dàng, phịng ngừa các bệnh
về tim mạch áp huyết cao. Ngoài ra nhiều loại rau còn chứa các kháng sinh thực
vật như Linunen, Carvon, Pinen ở cần tây, allixin ở tỏi, hành có tác dụng như
một dược liệu đối với cơ thể. Bởi vậy nhu cầu ăn rau ngày càng cao ở tất cả mọi
người. Theo tính tốn của các nhà dinh dưỡng học thì mức tiêu dùng rau tối
thiểu cho mỗi người cần 90-110 kg/năm tức 250-300g/người/ngày. Liên hệ với
các nước phát triển có đời sống cao đã vượt quá xa mức quy định này: Nam
Triều Tiên: 141,1 kg; Newzealands: 136,7 kg. Hà Lan lên tới 202 kg/người/năm.
Ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227 kg/người/năm. Xu hướng
các nước phát triển là để cải thiện đời sống nhân dân cần tăng tỷ lệ thịt, trứng,
sữa, rau, quả. Ở nước ta, do đời sống chưa cao, nhu cầu về rau ngày càng tăng
nhưng so với các nước thì sản lượng bình qn trên đầu người vẫn cịn thấp.

Tiêu thụ rau nhiều chủ yếu ở các thành phố lớn nhưng năm 2000 trở lại đây mức


6

tiêu thụ tăng lên xấp xỉ nhu cầu bình quân của thế giới: Năm 2005 cả nước có
dân số 88 triệu người, phấn đấu bình quân nhu cầu tiêu thụ 96,3 kg/người/năm,
tức khoảng 263,8 g/người/ ngày. Phấn đấu đến năm 2010 mức tiêu thụ 105,9
kg/người/năm tức 290,1 g/người/ngày với dân số chừng 95,8 triệu người.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây rau
Rau là cây hoa màu đem lại thu nhập nhanh cho người sản xuất và cũng
là một mặt hàng xuất khẩu giá trị và có ý nghĩa chiến lược.
Rau là cây trồng đem lại nhiều lợi nhuận góp phần phát triển kinh tế
quốc dân đáng kể, ngồi ra rau cịn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Trong
những năm gần đây thị trường xuất khẩu rau được mở rộng, năm 2017 kim
ngạch xuất khẩu của ngành rau quả Việt Nam năm đạt 3,514 tỷ USD, tăng tới
43% so với năm 2016.
Các loại rau chính xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là dưa chuột, cà chua,
cà rốt, hành, ngô rau, đậu rau, ớt cay, nấm... trong đó dưa chuột và cà chua có
nhiều triển vọng và chúng có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định. Thị trường
xuất khẩu rau chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,
Australia, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ.. và các nước châu Âu. Hàng năm lượng
rau được xuất khẩu rất nhiều cả dạng rau tươi và qua chế biến như rau đóng hộp,
rau gia vị, rau muối... trong đó rau tươi là hơn trên 200.000 tấn/năm.
2.2. Các khái niệm về sản xuất rau an toàn
2.2.1. Khái niệm về sản xuất
a) Khái niệm
Sản xuất là việc sử dụng các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau gọi là đầu
vào hoặc các yếu tố sản xuất, để tạo ra hàng hóa, dịch vụ mới gọi là đầu ra (hay sản
phẩm). Nói ngắn gọn thì sản xuất là việc chuyển hóa các đầu vào hay tài nguyên

thành đầu ra là hàng hóa và dịch vụ. Sản phẩm có thể là hàng hóa cuối cùng hoặc
sản phẩm trug gian”.[1]
“Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội
loài người bao gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân


7

con người. Ba q trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau tác động qua lại với nhau,
trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội”.[2]
Theo tổ chức thế giới Liên Hiệp Quốc khi xây dựng phương pháp thống kê
tài khoản quốc gia đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử
dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có
quyền sở hữu tài sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch
kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và
dịch vụ thành sản phẩm là vật chất dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng
cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc khơng thu tiền.
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng,
hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề
chính sau: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản
xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần
thiết làm ra sản phẩm?
b) Các loại hình sản xuất chính
- Sản xuất hộ gia đình (chủ yếu tự cung tự cấp): Là loại hình mà các hộ nông
dân tự làm ra sản phẩm để phục vụ cho chính nhu cầu của chính bản thân người sản
xuất. Loại hình sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ lẻ và cũng chính bởi tính
nhỏ lẻ nên lực lượng lao động và phân công lao động kém phát triển.
- Sản xuất thị trường: Là quá trình sản xuất ra sản phẩm không chỉ nhằm

phục vụ cho bản thân người sản xuất mà sản phẩm được đem ra bn bán trên
thị trường. Đây là loại hình sản xuất với quy mô lớn bởi sản phẩm làm ra nhằm
phục vụ cho nhu cầu của thị trường, năng suất lao động tăng, đặt hiệu quả kinh
tế cao.
- Sản xuất theo hướng chun mơn hóa tập trung: Là loại hình sản xuất tập
trung các yếu tố nguồn lực ( tài nguyên, con người, máy móc…) của một đơn vị


8

sản xuất nào đó, để sản xuất một sản phẩm hay một số đơn vị sản phẩm phù hợp
từng điều kiện cụ thể của đơn vị đó cũng như là sự đăp ứng được với nhu cầu
của thị trường
2.2.2. Khái niệm rau an toàn
Rau an toàn là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật bảo đảm được
tiêu chuẩn sau: Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ
sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như
nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.[1]
Rau chỉ được coi là an toàn nếu người sản xuất tuân thủ các biện pháp kỹ
thuật sau:
Chọn đất: Vùng đất trồng rau sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng
(thủy ngân, asen...), chưa bị ảnh hưởng của nước thải cơng nghiệp (do ở gần các
xí nghiệp, nhà máy nước thải chưa được xử lý).
Giảm lượng phân đạm bón cho các loại rau xanh vì phân đạm chứa nitrat.
Khi ăn vào, nitrat sẽ chuyển thành nitrit, chúng kết hợp với các amin tạo nên các
nitro amin gây bệnh, làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng đến các hoạt động
của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u, nhất là các em gái rất dễ bị
ngộ độc với nitrat. Lượng nitrat trong rau phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật canh tác.
Bón càng nhiều phân hóa học thì lượng nitrat càng lớn. Bón các loại phân đạm
có chứa nitrat thì lượng nitrat cao hơn bón các loại phân urê, sulfat đạm. Bón lót

sớm, đúng lúc thì lượng nitrat thấp, bón muộn q trước khi thu hoạch thì lượng
nitrat trong rau cao. Bón phân hóa học đúng quy định, kết hợp với phân chuồng,
phân xanh và phân vi lượng là biện pháp làm giảm nitrat trong rau. Nên sử dụng
phân hữu cơ, phân chuồng hoai, mục để giảm các mầm bệnh, đặc biệt là các vi
sinh vật có hại.[3]
Khơng tưới rau bằng phân bắc, phân chuồng tươi, nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp, các loại nước đã bị nhiễm bẩn.
Không phun thuốc trừ sâu, vì thuốc trừ sâu có chứa nhiều gốc hóa học như
DDT, 666, thủy ngân... gây độc hại cho cơ thể. Phun thuốc trừ sâu bừa bãi làm


9

độc tố tồn dư trong đất cao và nguy hại hơn nữa là chúng hòa tan vào các nguồn
nước sinh hoạt cho người sử dụng. Hiện nay, việc sử dụng phân hữu cơ hoai,
mục, phân vi sinh tổng hợp, ứng dụng các biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp (IPM) đối với sản xuất nơng nghiệp nói chung và với rau nói riêng đang
được khuyến khích. Với thuốc trừ sâu, không nên mua các loại thuốc không rõ
nguồn gốc.
Không nên thu hoạch ngay sau khi bón phân, hoặc nhất là khi mới phun
thuốc trừ sâu. Mỗi loại thuốc đều có thời gian phân giải, phân hủy an toàn khác
nhau, cho nên thời gian thu hoạch cũng khác nhau. Tuyệt đối không được thu
hoạch rau ngay sau khi phun thuốc trừ sâu. Phải bảo đảm đủ thời gian phân hủy
sau khi phun, tưới mới được thu hoạch và mang bán.

Hình 2.1: Rau xà lách đạt tiêu chuẩn an toàn
Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “Rau sạch” “Rau an toàn”,
“Rau hữu cơ”. Nhưng, thế nào là rau sạch, rau hữu cơ, chắc hẳn không nhiều
người tường tận? Rau an tồn là gì ?Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả
các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của

nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới
mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường,


10

thì được coi là rau đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Khái niệm rau "an toàn" được quy định là các chất sau đây chứa trong rau không
được vượt quá tiêu chuẩn cho phép:
- Dư lượng thuốc hoá học (thuốc sâu, thuốc cỏ) -> Dẫn đến ngộ độc đồng loạt.
- Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng -> Gây tiêu chảy và tiêu chảy cấp.
- Dư lượng đạm nitrat (NO3) -> Gây ung thư và một số bệnh khó chữa trị khác.
- Dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asêníc, kẽm, đồng...) -> Gây
ung thư và một số bệnh khó chữa trị khác. Hai tiêu chuẩn thứ 3 và thứ 4 là tác
nhân chính dẫn đến bệnh ung thư, nó khơng gây tác hại tức thời mà tích luỹ
nhiễm độc theo thời gian. Nhưng khi đã phát hiện được thì khó chữa trị.
Cách nhận biết rau hữu cơ, rau an toàn với các loại rau thường khác:
 Dấu hiệu 1: Màu xanh trung thực
Đa phần các loại rau hữu cơ đều có màu xanh hơi vàng (xanh hữu cơ, xanh
trung thực với bảng màu chuẩn đối với màu lá từng loại rau), nó khơng xanh
đậm như các loại rau trồng bằng phân bón hóa học (đặc biệt là sử dụng phân bón
lá hóa học, lá có màu xanh đậm), màu xanh đậm như là màu xanh dư đạm, mày
xanh đậm chỉ thu hút sâu bệnh gây hại cho cây và gây hại sức khỏe người sử
dụng (dư lượng nitrat)
 Dấu hiệu 2: Lá dày, ngắn, cân đối giữa các bộ phận
Lá rau hữu cơ luôn luôn dày, phiến lá ngắn và cân đối, dùng tay sờ vào có
thể cảm nhận được độ cứng của lá, nhìn kỹ một chút sẽ thấy giữa các bộ phận
phát triển rất cân đối, khơng có dấu hiệu thân cây mập.
 Dấu hiệu 3: Thân giòn, trọng lượng nặng, rắn chắc
Rau hữu cơ thường rất giịn (nhưng khơng có hoặc rất ít xơ), nó khơng yểu

xìu giống như loại rau trồng bằng phân bón hóa học hoặc thuốc kích thích tăng
trưởng, thân nó rắn chắc nhưng khơng bóng mượt (vì bóng mượt là dấu hiệu tích
trữ quá nhiều nước trong cây).


11

 Dấu hiệu 4: Lâu héo, rất dễ bảo quản
Cây rau hữu cơ có thể bảo quản ở nhiệt độ phịng trong vịng vài ngày mà
khơng sợ hư (hỏng), khơng nhất thiết phải bỏ tủ lạnh. Khi cây bị héo thì phun
nước sơ sơ là có cây có thể hồi phục về trạng thái ban đầu. Khơng giống như
“rau hóa học” phun nước vào là cây sẽ hỏng.
 Dấu hiệu 5: Ăn rất giòn và ngon (giữ được hương vị tự nhiên)
Đẳng cấp rau hữu cơ được thể hiện ở chỗ ngon, giịn và thơm một cách tự
nhiên mà khơng cần đến gia vị, ăn sống hoặc xào sơ với dầu ăn cũng rất ngon,
càng ít sử dụng gia vị khi xào nấu thì ăn càng ngon.Bên cạnh các dấu hiệu trên,
một dấu hiệu trực quan nữa là rau hữu cơ thường xấu mã hơn rau thường vì
phân cũng dùng phân ủ. Về hương vị thì khi các bạn ăn sẽ thấy sự khác biệt rất
rõ ràng.
Theo như các nhà nghiên cứu, thì hàm lượng các yếu tố gây ơ nhiễm trên
các sản phẩm rau như hàm lượng Nitrat, kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật
và các vi sinh vật… có thể gay hại đến sức khỏe đối với người tiêu dung sản
phẩm tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm. Do vậy sản phẩm rau được coi là sạch và
an tồn khi đáp ứng được các thơng số kỹ thuật cho phép của cơ quan giám định
chất lượng sản phẩm và ở mỗi quốc gia đều xây dựng các chỉ tiêu phù hợp nhất
để đo lường.

Hình 2.2: Rau cải thảo bị sâu bệnh



12

2.2.3. Tiêu chuẩn rau an toàn
a) Nhật Bản
Như theo quy định Tiêu chuẩn của Nhật Bản “Japanese Agricultural
Standards”, viết tắt (JAS) là tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp Nhật Bản về các
loại rau quả hoa màu sạch là phải đảm bảo tuyệt đối với người tiêu dùng và môi
trường xung quanh và cần đạt những yêu cầu cơ bản sau:
- Đất trồng rau phải sạch ko được phép nhiễm các kim loại nặng: nghiêm
cấm sử dụng hóa chất nơng nghiệp, phân bón hóa học trong vịng ít nhất 2 năm
(ít nhất 3 năm đối với cây lâu năm) trước khi gieo trồng. Khơng sử dụng hóa
chất nơng nghiệp, phân bón hữu cơ trong quá trình sản xuất. Bạn chỉ được phép
sử dụng phân bón hữu cơ cho cây trồng.
- Phân bón: Năng suất hiệu quả của đất nên được duy trì và gia tăng bằng
cách sử dụng phân bón hữu cơ từ dư lượng các sản phẩm thừa trong khu vực; và
sử dụng chức năng của các vi sinh vật trong khu vực hoặc các khu vực xung
quanh. Việc sử dụng phân bón hóa học có thể được cho phép chỉ trong trường
hợp các phương thức trên không làm duy trì và gia tăng năng suất hiệu quả của
đất trồng.
- Hạt giống và cây trồng: Sử dụng hạt giống và cây trồng hữu cơ; nghiêm
cấm sử dụng hạt giống và cây trồng biến đổi gen trong sản xuất.
-

Kiểm soát động vật và thực vật gây hại: Sử dụng các biện pháp cơ học,

vật lý, sinh học hoặc có thể kết hợp để phòng trừ mối nguy hại.
b) Việt Nam
Ở Việt Nam, Khái niệm rau an toàn (RAT) lần đầu tiên ra đời trong Quyết
định tạm thời số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28-4-1998 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT). Theo đó, những sản phẩm rau tươi

(bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả, hạt…) có chất lượng đúng
như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ nhiễm các
sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người


13

tiêu dùng và mơi trường, thì được coi là rau bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
gọi tắt là "rau an tồn".
Rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP
Theo đó, Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định 4 tiêu chí:
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất
- An tồn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo khơng có hóa chất
nhiễm khuẩn hoặc ơ nhiễm vật lý khi thu hoạch
- Mơi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nơng dân
- Truy tìm nguồn gốc sản phẩm, tiêu chuẩn này cho phép xác định được
những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể nguyên tắc sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn GAP:
- Chọn đất
Đất để trồng rau phải là đất cao, thốt nước tốt, thích hợp với q trình
sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất
thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30cm.
Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải cơng nghiệp nặng và
bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có
thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng khơng được tồn dư hố chất độc hại.
- Nước tưới
Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu khơng có nước giếng cần dùng nước

sông, ao, hồ không bị ô nhiễm.
Nước sạch cịn dùng để pha các loại phân bón lá, thuốc BVTV.... Đối với
các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước từ mương, sơng, hồ để
tưới rãnh.


14

- Giống
Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, khơng có mầm
bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua
kiểm dịch thực vật.
Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hoá chất hoặc nhiệt. Trước
khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phịng và trừ sâu hại
sau này.
- Phân bón
Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình để bón lót
dùng 15 tấn phân chuồng và 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha.
Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây
bệnh, tránh nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các
nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha
lỗng tưới cho rau.
- Thuốc bảo vệ thực vật
Khơng sử dụng thuốc hố học BVTV thuộc nhóm độc I và II, khi thật cần
thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp,
ít độc hại với ký sinh thiên địch.
Kết thúc phun thuốc hố học trước khi thu hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu
tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như Bt, hạt củ đậu, các chế phẩm thảo mộc,
các ký sinh thiên địch để phòng bệnh.
Áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: luân

canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt khơng bệnh, chăm sóc cây theo u cầu
sinh lý...
- Thu hoạch, đóng gói
Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị
dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch trước khi
mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng.


15

Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm
bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
Rau trồng VietGAP được lựa chọn nhiều bởi đảm bảo an toàn cho cả
người trồng và người sử dụng vì ít sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và các
loại thuốc tăng trưởng.
Bảng 2.1: Định mức cho phép hoạt chất Deltamethrin
có trên một số loại rau, theo quy định của Bộ NN & PTNT
STT

Tên rau

Định mức cho phép
(Mg/kg)

1

Su hào

≤ 0,01


2

Tỏi

≤ 0,05

3

Cải hoa

≤ 0,1

4

Đậu tương

≤ 0,2

5

Hoa Atiso

≤ 0,05

6

Bắp cải

≤ 0,2


7

Cải thìa

≤ 0,5

8

Củ cải

≤ 0,01

9

Bí ngơ

≤ 0,2

10

Nấm

≤ 0,05

11

Hành tây

≤ 0,2


12

Xà lách

≤ 0,1

(Nguồn: Thông tư số 03/2016/TT-BNNPTNT của Bộ NN& PTNT)
Chung quy lại theo quan điểm của các nhà khoa học thì: Rau sạch an tồn là
rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật nghiêm ngạc đáp ứng các nhu cầu sau:
- Rau sạch là rau đảm bảo chất lượng độ tươi ngon không bị nhiễm các
độc tố kim loại nặng như: Pb, As, Hg…


16

- Hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn tại trong rau không được quá mức
cho phép.
Rau không được nhiễm các loại sâu bệnh và các vi sinh vật gay hại cho
người và các loại vật ni…
2.3. Tình hình sản xuất rau sạch của một số nước trên thế giới và ở VIệt Nam
2.3.1.Tình hình sản xuất rau tại Thái Lan
Trong những năm gần đây nền kinh tế Thái Lan phát triển khá là vượt bậc
trong đó nơng nghiệp cũng được chính phủ Thái Lan quan tâm và đầu tư phát triển.
Lĩnh vực nơng nghiệp đóng góp khoảng 13% vào tổng GDP của Thái Lan,
trong đó các trồng trọt đóng góp khoảng 68% vào tổng giá trị sản xuất nơng
nghiệp. Với tổng diện tích đất là 51,3 triệu ha, diện tích đất trang trại chiếm
khoảng 21 triệu ha, với khoảng 5,7 triệu trang trại, trung bình mỗi trang tại rộng
khoảng 3,7ha.
Năm 2009, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Thái Lan đạt khoảng
1.128.060,6 triệu baht, đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu nông sản; trong khi

nhập khẩu nông sản chỉ ở mức khiêm tốn là 456.708,4 triệu baht. Sản xuất rau
giữ một vai trò quan trọng trong ngành nơng nghiệp Thái Lan, đồng thời có
đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu và thu nhập của người nông dân nước này.
Trong giai đoạn 2007-2008, xuất khẩu rau đậu các loại của Thái Lan đạt
khoảng 101.422-113.584 baht/năm. Kim ngạch và lượng xuất khẩu tăng trung
bình 14%/năm. Tuy nhiên, theo thống kế thì chỉ khoảng 10,29-15,41% lượng rau
đậu của nước này.
Rau là loại nơng sản có giá trị cao và đóng góp quan trọng cho việc cải
thiện thu nhập của người nông dân Thái Lan. Xuất khẩu rau của Thái Lan trong
năm 2009 đạt 300.914,1tấn, tương đương với 9.874,45 triệu baht, tăng 4,36% so
với năm 2008.
Xét về tiêu dùng nội địa, rau đậu ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
bữa ăn của người Thái do nhận thức của người tiêu dùng về công dụng của rau
đậu sạch đối với sức khỏe và tuổi thọ.


17

Tình hình sản xuất rau cũng khác nhau đối với từng loại rau đậu. Các loại
ớt chiếm ưu thế tại nhiều vùng trang trại nhưng ngô bao tử và các loại rau xanh
khác cũng ngày càng tăng tỷ trọng. Xu hướng trong các thập kỷ tới sẽ hướng
đến các loại rau có hàm lượng dinh dưỡn cao, tốt cho sức khỏe thay vì các loại
rau chỉ có giá trị làm hấp dẫn thức ăn. Một xu hướng khác là rau hữu cơ sẽ được
sản xuất nhiều hơn tại Thái Lan.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Thái Lan cũng phát động phương
pháp canh tác “trong một môi trường thân thiện”, cung cấp tiền và trợ giúp kỹ
thuật cho các khu vực trọng điểm. Biện pháp này nhằm tăng xuất khẩu rau quả
và giảm thiểu dùng thuốc trừ sâu. Chính phủ đề ra tiêu chuẩn quốc gia về trồng
rau sạch và thực phẩm an toàn, cấp giấy chứng nhận và logo cho sản phẩm.
Theo Ban Cấp phép rau sạch Thái Lan (ACT), kể từ năm 2002, số nông trại

trồng rau sạch tăng lên gấp đơi, hiện có hơn 700 nơng trại. Ngồi ra có hàng
ngàn nơng trại khác trồng cả hai loại.
Trong thập kỷ mới (2011-2020), sản xuất rau của Thái Lan sẽ tập trung
vào các loại rau có chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa;
lượng rau tươi, đông lạnh, chế biến và rau sẵn sang cho tiêu thụ trực tiếp sẽ gia
tăng. Các loại rau sạch tiềm năng của Thái Lan gồm có ngơ bao tử, ngô non, ngô
ngọt, tỏi, cà chua, gừng, hành tăm, mướp tây, rau lá, quả cà…Các loại rau này sẽ
được giám sát và chứng nhận về thực trạng dùng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ
thực vật; trong những trường hợp được qui định, việc cấp chứng nhận sẽ được
miễn phí để khuyến khích sản xuất rau an tồn trên diện rộng.
Bên cạnh các giống rau mới (có được nhờ các công nghệ lai giống cao
cấp), nhiều loại rau truyền thống của Thái Lan vẫn đang được sản xuất với tỷ
trọng khoảng 70%. Nông dân Thái Lan đã trồng rau từ qui mô vườn nhà từ
nhiều thập kỷ trước đến qui mô trang trại và trong những thập kỷ gần đây học đã
lựa chọn và tập hợp được những giống rau truyền thống tốt nhất. Nhiều giống
rau có giá trị được xử lí bằng cơng nghệ lai giống đã được triển khai ở các vùng


×