Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau cải xanh ngọt tại thành phố lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 150 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





VI VĂN PHÁT






NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,
HIỆU QUẢ AN TOÀN TRÊN RAU CẢI XANH NGỌT
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VI VĂN PHÁT



NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,
HIỆU QUẢ AN TOÀN TRÊN RAU CẢI XANH NGỌT
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THUÝ HÀ
TS. NGUYÊN ĐỨC THẠNH







THÁI NGUYÊN - NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng 7
Bảng 1.2. Mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) của một số
thuốc BVTV trên rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994) 12

Bảng 1.3. Các nước xuất khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm
1999-2003 (1000 USD) 14
Bảng 1.4. Các nước nhập khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm
1999-2003 (1000 USD) 14
Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân
theo vùng (1995- 2005) 19
Bảng 3.1: Chủng loại rau vụ Thu Đông năm 2009 44
Bảng 3.2 : Diện tích và sản lượng rau theo các xã phường thành phố Lào
Cai vụ thu đông 2009 và xuân hè 2010 45
Bảng 3.3. Kết quả điều tra chủng loại thuốc BVTV trên rau tại
Thành phố Lào Cai năm 2009 48
Bảng 3.4 . Kết quả điều tra thực trạng sử dụng
thuốc BVTV trên rau tại thành phố Lào Cai 50
Bảng 3.5. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên một số cây rau vụ thu đông
2009 tại thành phố Lào Cai 52
Bảng 3.6 Thành phần và mức độ phổ biến của các loài sâu hại rau cải xanh
ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 54
Bảng 3.7: Tỷ lệ các loài sâu hại thuộc bộ, họ côn trùng trên sinh
quần ruộng rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai 57
Bảng 3.8 : Diễn biến mật độ của sâu tơ (Plutella xylostella)
trên rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai 59
Bảng 3.9 : Diễn biễn mật độ của sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

trên cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai 61
Bảng 3.10: Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (P. Striolata)
trên cải xanh ngọt tại hành phố Lào Cai 63
Bảng 3.11 : Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) hại rau cải xanh ngọt 65
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với

sâu tơ (Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt 66
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với bọ nhảy sọc cong
(P. striolata) gây hại trên cải xanh ngọt 68
Bảng 3.14 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5EC đến sinh trưởng
của cải xanh ngọt thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 70
Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5EC đến năng suất cải
xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 71
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5 EC
đến dư lượng thuốc Trong rau cải xanh ngọt 73
Bảng 3.17 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến hiệu quả kinh tế rau
cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 74
Bảng 3.18: Kết quả phân tích dư lượng thuốc Bestox 5EC
trên rau cải xanh ngọt 75
Bảng 3.19 : Ảnh hưởng của thời gian cách ly thuốc Bestox 5EC đến năng suất
cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 77
Bảng 3.20 : Ảnh hưởng của thời gian cách ly đến hiệu quả kinh tế rau cải
xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 78




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3. Kim ngạch xuất khẩu rau của Việt Nam từ năm 2004 đến 2009 21
Hình 3.1 : Sản lượng rau theo các xã phường thành phố Lào Cai
vụ thu đông 2009 và xuân hè 2010 47
Hình 3.2: Diễn biến mật độ sâu tơ (Plutella xylostella) trên rau cải xanh ngọt
tại thành phố Lào Cai 60

Hình 3.3: Diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) trên rau cải
xanh ngọt tại thành phố Lào Cai 62
Hình 3.6: Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (P. striolata)
trên cải xanh ngọt 64
Hình 3.7: Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) hại rau cải xanh ngọt 66
Hình 3.7: Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với sâu tơ
(Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt 67

Hình 3.8 : Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với sâu tơ
(Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt 69
Hình 3.1. Dư lượng thuốc Bestox 5ECtrên rau cải ở các thời gian cách ly
sau phun 76
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Danh mục các từ viết tắt


bvtv : Bảo vệ thực vật
bphh : Biện pháp hóa học
mDl : Mức d- l-ợng
ns : Năng suất
sl : Sản l-ợng
rat : Rau an toàn
đbsh : Đồng bằng sông Hồng
Tdmn : Trung du miền núi phía Bắc
tn : Tây Nguyên
đnb : Đông Nam Bộ
đbscl : Đồng Bằng Sông Cửu Long
Nts : Ngày sau trồng

Ct : Công thức




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thay thế đƣợc trong mỗi bữa ăn
hàng ngày của con ngƣời. Chúng không chỉ cung cấp các loại vitamin, li pit,
protêin mà còn cung cấp nhiều khoáng chất quan trọng khác nhƣ Ca, Mg, Fe
Ngoài ra cây rau còn cung cấp một lƣợng lớn chất xơ, có khả năng làm tăng nhu
mô ruột và hệ tiêu hoá. Bên cạnh đó, cây rau còn là nguồn dƣợc liệu, nguyên
liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngày nay, khi đời sống xã hội
đƣợc nâng lên thì nhu cầu về rau xanh an toàn đạt chất lƣợng cao ngày càng gia
tăng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tế, cần phải mở rộng thêm các vùng rau
chuyên canh, trên cơ sở áp dụng những kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất, nhằm
tăng năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng cây rau. Thực tế cho thấy, khi năng suất
cây trồng tăng thì sự thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra cũng ngày càng nhiều. Do
vậy, ngƣời nông dân đã sử dụng một lƣợng lớn thuốc trừ sâu hoá học để phòng
trừ dịch hại. Với sự thiếu hiểu biết và chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, họ không
thấy đƣợc tác hại do thuốc gây ra nhƣ: ảnh hƣởng đến sức khoẻ của con ngƣời
và cây trồng, vật nuôi, làm ô nhiễm môi trƣờng, mất cân bằng hệ sinh thái đồng
ruộng. Trầm trọng hơn cả là các độc tố gây hại cho cơ thể con ngƣời đã tồn đọng
trong nông sản thực phẩm, dẫn đến hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp
xảy ra với số lƣợng ngày càng nhiều. Trong thực tế để phòng trừ sâu bệnh hại
rau thì thuốc hoá học có độ độc cao vẫn đƣợc ngƣời dân sử dụng chính trong

việc phòng trừ sâu hại, tuy thuốc hoá học có ƣu điểm tiêu diệt sâu nhanh, triệt
để, nhƣng do hiểu biết của ngƣời dân còn hạn chế, sử dụng thuốc hoá học nhƣ
một biện pháp đối phó, tuỳ tiện. Điều này đã dẫn đến ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng và hệ sinh thái, tăng chi phí sản xuất, tăng tính chống thuốc của dịch hại, làm
giảm quần thể ký sinh thiên địch có ích trong tự nhiên và quan trọng là sản phẩm rau
còn tồn dƣ hoá chất độc haị gây nguy hiểm đến sức khoẻ ngƣời tiêu dùng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Đứng trƣớc những thiệt hại do sâu hại gây ra, ngƣời nông dân đã dùng nhiều
biện pháp bảo vệ thực vật khác nhau nhƣ canh tác kỹ thuật, vật lý cơ giới, giống,
biện pháp sinh học, hoá học nhƣng chủ yếu vẫn là biện pháp hoá học để bảo vệ
mùa màng. Tuy nhiên diễn biến về mật độ sâu hại trên họ thập tự biến động rất
phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố đặc biệt đó là diễn biến thời tiết khí
hậu Để góp phần hoàn thiện hệ thống phòng trừ dịch hại trên rau cải xanh ngọt,
mang lại sản phẩm an toàn cho xã hội, bảo vệ sức khoẻ cho ngƣời sản xuất, ngƣơì
tiêu dùng, góp phần cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
"Nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau
cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ”
1.2. Mục tiêu
1.2.1.Mục đí ch nghiên cƣ́ u : Xác định nồng độ và thời gian cách ly thuốc hoá
học thích hợp để phòng trừ sâu hại trên rau cải xanh ngọt tại Thành phố Lào
Cai- Tỉnh Lào Cai
1.2.2. Yêu cầu:
- Điề u tra , đánh giá thƣ̣ c trạ ng sƣ̉ dụ ng thuố c bả o vệ thƣ̣ c vậ t trên rau
cải xanh .
- Điều tra thà nh phầ n sâu hại rau cải xanh n gọt ngoài đồng ruộng tại

phƣờng Bình Minh thành phố Lào cai.
- Điều tra diễn biến sâu hại trên rau cả i xanh ngọt ngoài đồng ruộng tại
phƣờng Bình Minh thành phố Lào cai.
- Ảnh hƣởng của thuốc hoá học trên các nồng độ khác nhau đến hiệu lực
trừ sâu, năng suất và chất lƣợng rau cải xanh ngọt.
- Ảnh hƣởng của thời gian cách ly phun thuốc hoá học đến sự tồn đọng dƣ
lƣợng thuốc BVTV trong rau cải xanh ngọt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định nồng độ, thời gian cách ly phun
thuốc BVTV phù hợp trƣớc thu hoạch trong phòng trừ trên rau cải xanh ngọt.
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho việc chỉ đạo phòng trừ sâu hại rau cải xanh
của địa phƣơng theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở cho việc phát triển rau
an toàn (về mặt kỹ thuật, sản xuất).
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của các xã, phƣờng trồng rau trên
địa bàn thành phố Lào Cai, tạo ra sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng, bảo vệ cộng đồng, môi trƣờng sinh thái.




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Quần thể sâu hại rau hệ thống trồng trọt chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi các
yếu tố môi trƣờng nhƣ thời tiết khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ trong đó tác động của
con ngƣời có ảnh hƣởng mạnh đến chúng thông qua việc bố trí thời vụ gieo
trồng, kỹ thuật canh tác và đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV. Việc điều

khiển quần thể sinh vật theo hƣớng có lợi cho con ngƣời dựa vào sự hiểu biết
đầy đủ về đặc điểm sinh học của sâu hại chính cũng nhƣ các qui luật tƣơng tác
trong quan hệ của chúng với các nhân tố môi trƣờng xung quanh. Số lƣợng cá
thể của nhiều loài côn trùng thƣờng có sự dao động lớn từ thế hệ này sang thế hệ
khác (Phạm Bình Quyền, 1994 32).
Với sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp nói chung, nghề trồng rau
nói riêng đã tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây hại phát sinh, là mối hiểm
hoạ, thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Để bảo vệ cây trồng trƣớc sự
phá hoại của các loài dịch hại, con ngƣời đã sử dụng nhiều biện pháp tác động,
trong đó biện pháp hoá học (BPHH) đƣợc coi là biện pháp chủ lực. Các nƣớc
Châu Âu và Châu Mỹ đã dần hình thành thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) nhƣ là một biện pháp không thể thiếu đƣợc trong qui trình canh tác
nhiều loại cây trồng. Đặc biệt để trừ sâu hại trên rau đã có hàng nghìn chế phẩm
thuốc trừ sâu đã đƣợc khảo nghiệm và sử dụng rộng rãi. Để trừ sâu tơ trên rau
mỗi vụ nông dân Philippin đã phun thuốc ít nhất 7 – 10 lần, nông dân Costa
Rica phải phun đến 16 lần (Keith, Andrew et al., 1985 40, Andrew et al.,
1990 39).
Sử dụng quá nhiều thuốc BVTV đã tạo điều kiện cho dịch hại nói chung,
sâu hại nói riêng hình thành tính kháng thuốc, điều này buộc ngƣời nông dân
phải tăng nồng độ thuốc, khiến cho việc phòng trừ chúng đã khó khăn ngày càng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
trở nên khó khăn hơn.
Mặt khác sử dụng thuốc trừ sâu thƣờng xuyên và liên tục đã dẫn đến việc
tiêu diệt phần lớn các loài thiên địch, khiến cho chúng không còn đủ khả năng
khống chế sự phát triển của sâu hại nên sâu hại càng phát sinh với mật độ cao
hơn trƣớc. Đồng thời nhiều loài sâu hại thứ yếu phát triển trở thành đối tƣợng

gây hại chủ yếu.
Sử dụng thuốc trừ sâu còn gây hại nghiêm trọng đến sức khoẻ của con
ngƣời, kể cả ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng sản phẩm thu hoạch. Trong quá
trình sử dụng một phần thuốc BVTV bị rửa trôi thấm sâu vào đất, nguồn nƣớc
sinh hoạt,… gây ô nhiễm độc với môi trƣờng. Trong quá trình sử dụng vì chạy
theo lợi nhuận kinh tế nhiều ngƣời dân đã không quan tâm tới thời gian cách ly
của thuốc, phun thuốc trƣớc khi thu hái sản phẩm 1 – 2 ngày, đây là nguyên
nhân dân đến các vụ ngộ độc do ăn phải rau có dƣ lƣợng thuốc BVTV vƣợt quá
qui định cho phép.
Nhƣ vậy, việc cần phải có những nghiên cứu cụ thể về thành phần và diễn
biến của các loài sâu hại chủ yếu cũng nhƣ các ảnh hƣởng của việc dùng thuốc
bảo vệ thực vật để phòng trừ các loài sâu hại này trên cơ sở đó có các biện pháp
phòng trừ hiệu quả mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho ngƣời sản xuất cũng nhƣ
ngƣời tiêu dùng là vấn đề cần thiết.
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU
2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau.
Một số nhà dinh dƣỡng học của Việt Nam cũng nhƣ của thế giới nghiên
cứu về khẩu phần thức ăn cho ngƣời Việt Nam đã tính rằng hàng ngày chúng ta
cần khoảng 1300- 1500 calo năng lƣợng để sống và hoạt động, tƣơng đƣơng với
lƣợng rau dùng hàng ngày trung bình cho một ngƣời vào khoảng 250 – 300gr/
ngày (tức khoảng 7,5 – 9kg/ ngƣời/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,
ông Dorolle (1942) đã cho biết : lƣợng rau phải cung cấp trung bình/ngƣời


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
khoảng 360gr/ ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/ngƣời) (dẫn theo Trần Khắc Thi,
Nguyễn Ngọc Hùng) [36].
Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dƣỡng. Ngoài các chất khoáng

nhƣ : Magiê, Can xi, Photpho, Chì là những chất tạo lên máu và xƣơng thì rau
còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể nhƣ: protein, lipit, axit hữu cơ và
các chất thơm Đặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B, C, E và PP có
tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.
Theo bác sỹ Paul Talalay trƣờng Đại học John Hopkin ở bang Marylan
(Mỹ) (dẫn theo Đƣờng Hồng Dật ) [11] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất
Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thƣ ở ngƣời. Ngoài cung cấp dinh
dƣỡng, rau còn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất độc và
cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá, nên ăn rau, quả hàng ngày, đặc biệt các
loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (đu đủ, cà rốt, bí ngô ) là những thực
phẩm chứa nhiều - caroten là chất có khả năng phòng chống ung thƣ. Đặc biệt
đối với trẻ em và ngƣời già, rau có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình
tiêu hoá, hấp thu dinh dƣỡng của màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình trạng
lão hoá của các tế bào, các mô bào trong cơ thể. Trong một số loại rau có chứa
chất dầu và Ancoloit, đó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp bảo vệ con
ngƣời chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi sinh vật. Mức đảm
bảo 300gam rau/ngƣời/ngày hoặc 10kg rau/ngƣời/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ
rau quả của Việt Nam cũng còn rất thấp, khoảng 100gam/ngƣời/ngày, kể cả ở vùng
nông thôn cũng ăn rất ít rau (Hội khoa học đất Việt Nam)[17]. So với các loại
cây trồng chủ đạo khác thì rau có khả năng cung cấp dinh dƣỡng trên một
diện tích đất lớn hơn nhiều lần.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Bảng 1.1. Lƣợng dinh dƣỡng của một số loại cây trồng

Cây trồng

Năng suất tiêu
thụ (tấn/ha)
Protein
(kg/ha)

-
caroten(g/ha)
VitaminC
(kg/ha)
Lúa
5,6
414
0
0
Đậu tƣơng
2,5
167
1,9
0,28
Khoai lang
24,6
216
116,9
6,7
Khoai tây
23,9
345
-
4,8
Cải

39,7
707
537,0
20,6
Súp lơ
23,9
229
6,6
8,0
Hành
59,5
941
-
2,8
Tỏi
9,5
565
0
0,6
Cà chua
60,1
535
299,0
20,2
(Nguồn : Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [38].
2.1.2. Giá trị sử dụng
Rau có giá trị sử dụng rộng rãi, đa dạng và phong phú trong ẩm thực:
- Rau dùng để ăn tƣơi nhƣ những loại rau ăn lá (xà lách, các loại cải, rau
gia vị ), rau ăn quả (cà chua, ớt xanh, dƣa leo, mƣớp đắng ).
- Rau dùng ăn xào, nấu: hầu hết các loại rau đều có thể ăn xào, nấu đƣợc.

- Rau là nguyên liệu của ngành công nghệ thực phẩm nhƣ bánh, kẹo, mứt
(bí xanh, cà rốt, khoai tây ), giải khát (cà chua, cà rốt, nƣớc bí xanh, củ cải
đỏ ), hƣơng liệu (hạt mùi ta), công nghệ đồ hộp (dƣa chuột, cà chua, măng
tây ).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Rau còn là dƣợc liệu vô cùng quý báu nhƣ hành, tỏi chứa nhiều chất diệt
khuẩn nhƣ Alicelin. Hành có thể kích thích hoạt động của tim, thận và đƣờng
tiêu hoá, hành còn có thể chữa đau mắt, viêm tai, viêm khớp. Tỏi ta lá vị thuốc
trong y học cổ truyền của các nƣớc trên thế giới (Theo: Đƣờng Hồng Dật) [11].
Ngoài ra, rau còn là nguồn thức ăn quan trọng phục vụ cho chăn nuôi trong gia
đình cũng nhƣ trong các trang trại lớn.
2.1.3. Giá trị kinh tế
Hiện nay sản xuất rau luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so
với những loại cây trồng khác. So với lúa, trên một diện tích, cây rau có giá trị
sản xuất cao hơn từ 2-3 lần, thậm chí có loại cao gấp 3-5 lần (Phạm Văn Lầm).
Mặc dù rau là loại cây yêu cầu thâm canh cao, công lao động nhiều, thời vụ
nghiêm ngặt nhƣng rau có tỷ xuất hàng hoá cao hơn nhiều so với những loại cây
trồng khác, là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu cao [26]. Cây rau có thời gian
sinh trƣởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm nên sản lƣợng trên một đơn
vị diện tích trong năm cao.
Mức đầu tƣ sản xuất rau không lớn, có thời gian sinh trƣởng ngắn, quay
vòng đƣợc đất sản xuất nên giá thành sản xuất hầu hết các loại rau thấp hơn giá
bán, do vậy sản xuất rau nhìn chung là có lãi.
Hiệu quả kinh tế sản xuất rau còn cao hơn nhiều lần nếu sản phẩm rau
đƣợc chế biến. Tác giả Nguyễn Tiến Mạnh cho biết, khi sản xuất 1 ha dƣa chuột
và chế biến theo kiểu chẻ 4 dầm dấm thì lợi nhuận từ 18 – 20 triệu đồng, chế

biến cà chua cô đặc lợi nhuận tăng từ 4,5 – 6,5 triệu đồng. Theo Ngô Quang
Vinh, Phạm Văn Biên, Meisaku Koizumi, tại Vĩnh Long, khi sản xuất mƣớp
đắng trái vụ, nông dân lãi từ 40- 44 triệu đồng/ ha. Tại huyện Dĩ An tỉnh Bình
Dƣơng khi gieo trồng dƣa leo trái vụ, bà con nông dân lãi đƣợc trên 30 triệu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
đồng [25].
Tại Trà Vinh, với 1 ha dƣa dấu trái vụ với kỹ thuật trồng bằng màng phủ
nông nghiệp, bà con nông dân đã thu lãi đƣợc 14 triệu đồng [25], với giống bí đỏ
trồng tại huyện Cầu Ngang –Trà Vinh vào mùa trái vụ nông dân có thể thu đƣợc
lợi nhuận 17 triệu đồng [25].
Với kinh nghiệm trồng bí đỏ giống tại địa phƣơng, trong năm 2000 ông
Lê Chí Thắng ấp Giàn Dừa, xã Sơn Kiờn, Hũn Đất lói đƣợc 33 triệu đồng /ha.
Ngoài ra rau là loại cây trồng đƣợc đƣa vào sản xuất có thể nâng cao hệ số
sử dụng ruộng đất, thay đổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn trong sản
xuất nông nghiệp
2.1.4.Giá trị về mặt xã hội
Cây rau đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của ngƣời dân.
Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh dƣỡng trong bữa ăn hàng ngày mà các sản
phẩm đƣợc chế biến từ rau với hình thức đẹp mắt và hƣơng vị lôi cuốn khác
nhau tạo một cảm giác sảng khoái, tƣơi mát cho ngƣời sử dụng. Ngoài ra rau còn
góp phần tạo lên nét đẹp văn hoá đặc thù cho từng vùng, miền dân tộc.
Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các chƣơng trình khuyến
nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật để mở mang kiến thức trồng trọt, làm cho
các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn thiện hơn. Ngoài ra cây rau còn
góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao năng suất và tinh thần lao động
cho ngƣời dân. Trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam, khi các ngành công nghiệp

và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức lao động, thì việc tạo công ăn, việc
làm cho ngƣời dân từ việc sản xuất rau có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt kinh
tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ khác. Thông qua việc sản xuất rau,
ngƣời nông dân đã có nhiều cơ hội hơn trong việc hoà mình với thế giới bên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
ngoài, tăng cƣờng kỹ năng sản xuất, kỹ năng thị trƣờng và khả năng giao
tiếp .v.v
Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao động, nhiều lao động thất nghiệp
có tính thời vụ trong nông thôn .
Sản xuất rau bƣớc đầu giúp ngƣời nông dân hình thành thói quen sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, gắn kết giữa sản xuất với thị trƣờng tiêu thụ.
3.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
3.1.1. Chất lượng rau và các nguy cơ ô nhiễm sản phẩn rau trên thế giới
Ở các nƣớc trên thế giới, nghề trồng rau rất phát triển và đã có một quá
trình lịch sử lâu đời, vì vậy họ rất quan tâm đến chất lƣợng sản phẩn, năng suất
và hiệu quả kinh tế.
Chất lƣợng rau đƣợc đánh giá qua 2 chỉ tiêu : hàm lƣợng dinh dƣỡng và
độ an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm rau. Gía trị dinh dƣỡng cơ bản của
sản phẩm rau phụ thuộc vào các loại rau và các bộ phận thu hái khác nhau, kỹ
thuật thâm canh và đặc tính di truyền của chúng .
Có 4 tiêu chí để xác định độ an toàn của rau: hàm lƣợng nitrate, dƣ lƣợng
thuốc bảo vệ thực vật, hàm lƣợng một số kim loại nặng chủ yếu (dƣới mức quy
định của FAO, WHO và Việt Nam) và các vi sinh vật gây hại không đƣợc
phép tồn dƣ trên rau. Nếu 1 trong 4 tiêu chí trên không đạt, loại rau đó
không phải an toàn.

* Ảnh hưởng tồn dư chất bảo vệ thực vật (BVTV)
Trên thế giới hiện nay có hàng trăm loại chất hoá học với hàng nghìn tên
thƣơng phẩm khác nhau đƣợc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Do có chứa
các gốc, nhóm gây độc (vô cơ, hữu cơ) nên khi chúng tiếp xúc hoặc xâm nhập


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
vào cơ thể con ngƣời thƣờng gây ra sự rối loạn các quá trình sinh hóa hoặc phá
huỷ các cơ quan của cơ thể. Chúng có thể gây ra trúng độc cấp tính cho cơ thể
khi ở liều lƣợng cao và gây độc mãn tính khi ở liều lƣợng thấp.
Thƣờng thì sau khi sử dụng, các hoá chất bảo vệ thực vật sẽ để lại trên bề
mặt lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nƣớc một lƣợng chất lắng gọi là dƣ lƣợng ban
đầu. Theo thời lƣợng tồn dƣ còn lại lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại thuốc sử
dụng, liều lƣợng sử dụng và thời gian cách ly.
Đa số hoá chất bảo vệ thực vật phân huỷ trong nƣớc rất chậm (từ 6 -24
tháng), tạo ra dƣ lƣợng đáng kể trong đất. Trung bình có khoảng 50% lƣợng
thuốc trừ sâu đƣợc phun rớt xuống đất và lôi cuốn vào chu trình đất – cây trồng -
động vật - ngƣời. Theo Lichtentei (1961) một năm sau khi phun DDT còn 80%,
Lindan 60%, Andrin còn 20%, sau 3 năm DDT còn 50% (Dẫn Theo Lê Thị Kim
Oanh) [29].
Từ các nghiên cứu về sự phân huỷ của các hoá chất bảo vệ thực vật trong
sản phẩm rau, quả cũng nhƣ khả năng bài tiết các chất này ra khỏi cơ thể con
ngƣời mà các cơ quan y tế, lƣơng thực, thực phẩm của các nƣớc trên thế giới và
của liên hợp quốc đã liên tục đƣa ra những quy định về mức giới hạn tồn dƣ tối
đa cho phép của các hoá chất bảo vệ thực vật trên từng loại sản phẩm rau, quả.
Theo quy định của FAO/WHO năm 1994 về mức dƣ lƣợng tối đa của một số
loại thuốc bảo vệ thực vật trên rau tƣơi đã đƣợc đƣa ra.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Bảng 1.2. Mức dƣ lƣợng tối đa cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tƣơi (Theo FAO/WHO năm 1994)
Tt
Tên thƣơng phẩm (Trade names)
Tên hoạt chất
(Common names)
MRL
(mg/kg)
1
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu
Diazinon
0,7
Supracide, Suprathion
Methidathion
0,2
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon
Trichlofon
0,2
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher
Cypermethrin
0,1
Crackdown, Decis, K- Obiol, K- Othrin
Deltamethrin
0,5
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva
Fenvalerate

10,0
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin
Pemethrin
5,0
2
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu
Diazinon
0,5
Factor, Forwothion, Sumithion, Visumit
Fenotrothion
0,5
Pyxolone, Saliphos, Zolone
Posalon
1,0
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon
Trichlofon
0,5
Actellic
Pirimiphos- Methyl
5,0
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher
Cypermethrin
2,0
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva
Fenvalerate
2,0
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin
Pemethrin
2,0
3

Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl
Carbaryl
5,0
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu
Diazinon
0,5
Bi 58, Dimecide, Nogor, Vidithoate
Dimethoate
0,5
Supracide, Suprathion
Methidathion
0,1
Pyxolone, Saliphos, Zolone
Posalon
1,0
Actellic
Pirimiphos- Methyl
0,05
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher
Cypermethrin
0,5
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva
Fenvalerate
0,1
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin
Pemethrin
0,1
4
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl
Carbaryl

3,0
Cardan, Padan, Tigidan, Vicarp
Cartap
0,2
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu
Diazinon
0,5
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit
Fenitrothion
0,05
Pyxolone, Saliphos, Zolone
Posalon
1,0
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon
Trichlofon
0,2
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher
Cypermethrin
0,2
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva
Fenvalerate
0,2
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin
Pemethrin
0,5
Appencarb Super, Bavistin, Cadazim, Derosal
Carbendazim
0,5
Apron, Foraxyl, No mildew, Ridomil
Metalaxyl

0.5
(Nguồn : Theo FAO/WHO )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
3.1.2. Phát triển về sản xuất rau trên thế giới
Theo Trung tâm rau quả thế giới, rau là loại cây có tốc độ tăng diện tích
đất trồng nhanh nhất trên thế giới. Nhiều khu vực trƣớc đây trồng ngũ cốc và
bông sợi hoặc bỏ hoang thì nay đã chuyển sang trồng các loại rau có giá trị kinh
tế cao (Châu Á cũng là khu vực có tốc độ tăng diện tích đất trồng rau cao nhất
trên thế giới hiện nay). Trung Quốc là một quốc gia phát triển rộng nhất lớn
châu lục, tốc độ tăng trƣởng của ngành rau gần bằng tốc độ tăng trƣởng kinh tế
nƣớc này [1].
Trong vòng 20 năm qua, sản xuất rau của Trung Quốc đạt tốc độ tăng
trƣởng trung bình trên 6%/ năm. So với mặt bằng chung của các nƣớc đang phát
triển trên thế giới, tốc độ tăng trƣởng của ngành rau Trung Quốc cao hơn tới
3%/năm [1].
Tính chung toàn thế giới, tốc độ tăng diện tích đất trồng rau trung bình đạt
2,8 %/ năm, cao hơn 1,05% /năm so với diện tích đất trồng cây ăn trái, 1,33%/
năm sao với cây lấy dầu, 2,36%/ năm so với cây lấy rễ, 2,41%/ năm so với cây
họ đậu. Trong khi đó, diện tích trồng cây ngũ cốc và cây lấy sợi lại giảm tƣơng
ứng là 0,45%/ năm và 1,82%/năm.
Theo dự báo của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) [27], do tác động của
các yếu tố nhƣ sự thay đổi cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập dân
cƣ… tiêu thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh trong giai đoạn 2000-2010, đặc biệt là
các loại rau ăn lá. USDA cho rằng nếu nhƣ nhu cầu tiêu thị rau diếp và các loại
rau xanh khác tăng khoảng 22-23% thì tiêu thụ khoai tây và các loại rau củ khác
sẽ chỉ tăng khoảng 7-8%. Giá rau tƣơi các loại sẽ tiếp tục tăng cùng với tốc độ

tăng nhu cầu tiêu thụ nhƣng giá rau chế biến sẽ chỉ tăng nhẹ, thậm chí giá khoai
tây có thể sẽ giảm nhẹ so với giai đoạn 2002-2004.
Nhu cầu nhập khẩu rau dự báo sẽ tăng khoảng 1,8%/ năm. Các nƣớc phát
triển nhƣ Pháp, Đức, Canada… vẫn là những nƣớc nhập khẩu rau chủ yếu. Các
nƣớc đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan và các nƣớc nam bán
cầu vẫn đóng vai trò chính cung cấp rau tƣơi trái vụ [27].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Bảng 1.3. Các nƣớc xuất khẩu rau tƣơi lớn trên thế giới từ năm 1999-
2003 (1000 USD)

Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Mehico
2.145.740
2.177.340
2.330.802
2.244.340
2.613.682
Trung Quốc
1.520.732
1.544.583
1.746.170

1.883.286
2.180.735
Hoa Kỳ
1.786.431
1.890.211
1.869.025
1.927.826
2.045.684
EU 15*
1.290.816
1.203.329
1.307.123
1.751.691
1.996.556
Canada
1.012.444
1.133.427
1.186.231
1.093.157
1.277.580
Tổng số
10.328.118
10.307.853
11.024.076
11.842.019
13.187.927
(Nguồn : Trung tâm thông tin thương mại toàn cầu, Inc)

* : Chưa tính 10 nước mới gia nhập.


Bảng 1.4. Các nƣớc nhập khẩu rau tƣơi lớn trên thế giới từ năm 1999-
2003 (1000 USD).

Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Hoa Kỳ
2.572.523
2.649.443
2.961.114
3.137.699
3.608.033
EU 15*
2.655.180
2.497.698
2.595.432
2.616.852
3.020.397
Nhật Bản
2.057.448
2.027.249
1.962.375
1.683.568
1.762.682
Canada
974.688
1.083.313

1.118.506
1.250.723
1.337.656
Thuỵ Sỹ
360.325
329.157
342.805
365.265
437.631
Tổng
11.300.643
11.369.621
12.242.632
12.959.504
13.703.054

(Nguồn : Trung tâm thông tin thương mại toàn cầu, Inc)
* : Chưa tính 10 nước mới gia nhập.

Đối với các nƣớc phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU15*, hàng năm
phải nhập một lƣợng rau tƣơi khổng lồ thì chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực
phẩm rau quả là điều quan tâm hàng đầu. Vì vậy, từ những năm sau chiến tranh
thế giới lần thứ 2, quân đội Mỹ đã xây dựng một quy mô lớn ở Nhật Bản để sản
xuất rau an toàn trong dung dịch, năng suất cao gần gấp 3 lần so với trồng trên
đất và năng suất hành cao gấp 2 lần so với trồng đất.
Từ năm 1983-1984 ở Nhật Bản ngƣời ta đã trồng rau an toàn với công
nghệ không dùng đất tăng khoảng 500 ha, năng suất cà chua đạt 130-140


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
tấn/ha/năm, dƣa leo 250 tấn/ha/năm và xà lách đạt 700 tấn/ha/năm (Theo Hồ
Hữu An) [14].
Ở Pháp, từ năm 1975 ngƣời ta đã ứng dụng công nghệ này không những
trồng rau mà còn trồng hoa với quy mô 300 ha.
Tại Gabông với kỹ thuật trồng không dùng đất, năng suất dƣa tây đạt 3
kg/m
2
sau trồng 75 ngày, dƣa chuột 7 kg/ m
2
sau trồng 90 ngày.
Tại Anh, ngƣời ta xây dựng một hệ thống kỹ thuật màng mỏng dinh
dƣỡng sử dụng nhiệt thừa của nhà máy điện với diện tích 8,1 ha để trồng cà
chua [14].
Hà Lan là nƣớc có nền công nghiệp phát triển, diện tích việc áp dụng
trồng cây không dùng đất trong mấy năm qua tăng đáng kể. Từ 515 ha (1982)
lên 800 ha (1983), 1000 ha (1984), 2000 ha (1986) và 3000 ha (1991) [14]
Ở Singapore, ngƣời ta đã trồng các loại rau diếp, bắp cải, cà chua, su hào
và một số loại rau ôn đới khác với kỹ thuật Aeroponic. Trƣớc đây, loại rau ôn
đới trồng ở Singapore rất khó khăn, nhƣng với kỹ thuật mới này thì các loại rau
hiện nay đƣợc trồng tƣơng đối dễ dàng. Có các loại rau ôn đới nếu đƣợc trồng
theo kỹ thuật Aeroponic thì chỉ tốn một nửa thời gian sinh trƣởng so với trồng
trên đất tự nhiên.
Ở Bắc Âu, năm 1991 đã có 4000 ha trồng rau trong dung dịch, ở Mỹ có
220 ha trồng trong nhà kính, trong đó có 75% diện tích rau đƣợc trồng bằng
công nghệ không dùng đất. Ở Hà Lan có 3600 ha và Nam Phi có 400 ha trồng
rau trong dung dịch [14].
Hiện nay, công nghệ sản xuất rau an toàn : Trồng rau không dùng đất theo
kiểu công nghiệp ở Mỹ đã đã đƣợc nhiều tiểu bang áp dụng. Cà chua có thể

trồng quanh năm với diện tích khoảng 266,4 ha, năng suất đạt 500 tấn/ha/năm
(18kg/cây), thời gian cho thu hoạch từ 7-8 tháng. Dƣa chuột đạt 700
tấn/ha/3vụ/năm [14].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Theo thực nghiệm của Hồ Hữu An cùng Jesen M.H. Patrica A. Rorabaugh
tại trƣờng Đại học tổng hợp AZ (Mỹ), năng suất dƣa chuột đạt 212,8 tấn/ha/vụ,
(nếu trồng 3 vụ/năm có thể đạt 640 tấn/ha/năm).
Phải thừa nhận rằng tuy chi phí đầu tƣ ban đầu đối với sản xuất theo công
nghệ cao là lớn hơn rất nhiều so với sản xuất rau ngoài đồng, nhƣng sản xuất
theo công nghệ cao đã có lợi thế hơn hẳn. Đặc biệt là sản xuất rau trong nhà
kính, với một không gian đƣợc thu hẹp hơn nhiều lần so với sản xuất ngoài
đồng, ngƣời ta dễ dàng hơn trong công tác bảo vệ thực vật, chăm sóc tốt hơn
cùng với hệ số vòng quay của đất cao đã dẫn đến năng suất rau trong nhà kính
cải thiện hơn nhiều nên đã góp phần hạ giá thành sản phẩm. Quan trọng hơn, sản
xuất rau theo công nghệ cao phần lớn đã đẩy lùi đƣợc nguy cơ gây ô nhiễm sản
phẩm rau do giảm nhiều đƣợc việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật so với sản
xuất ngoài đồng. Dinh dƣỡng, phân bón cho sản xuất đƣợc quản lý , bên cạnh đó
ngƣời ta đã chủ động bố trí sản xuất rau tránh xa các tác nhân gây ô nhiễm do
khói bụi, nƣớc thải và Vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời.
Trong 20 năm qua với sự gia tăng về dân số, nhu cầu tiêu dùng của con
ngƣời ngày càng cao nên sản lƣợng rau trên toàn thế giới không ngừng tăng.
Năm 1990 sản lƣợng rau trên thế giới là 441 triệu tấn đến năm 2000 đã đạt 602
triệu tấn. Lƣợng rau tiêu thụ bình quân theo đầu ngƣời là 78kg/năm. Riêng Châu
Á, sản lƣợng rau hàng năm đạt khoảng 400 triệu tấn với mức tăng trƣởng
3%/năm (khoảng 5 triệu tấn/năm). Trong đó các nƣớc đang phát triển nhƣ: Trung
Quốc đạt sản lƣợng rau cao nhất là 70 triệu tấn/năm, Ấn Độ đứng thứ 2 với sản

lƣợng 65 triệu tấn/năm (FAO,2001). Ở Châu Á, lƣợng rau trên đầu ngƣời bình quân
đạt 84 kg/ngƣời/năm, nhƣng thay đổi đáng kể tuỳ theo từng nƣớc.
Hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã ứng dụng những kỹ thuật tiên
tiến trong sản xuất rau nhƣ : kỹ thuật thuỷ canh, kỹ thuật trồng rau trong điều
kiện có thiết bị che chắn (nhà lƣới, nhà nilon, nhà màn, màng phủ nông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
nghiệp ) và trồng ở điều kiện ngoài đồng theo qui trình sản xuất nghiêm ngặt
đối với từng loại rau và phù hợp với từng vùng sinh thái.
Nói nhƣ vậy không có nghĩa là sản xuất rau theo phát triển kỹ thuật công
nghệ cao chiếm ƣu thế tuyệt đối. Cho đến nay, sản xuất rau ngoài đồng vẫn
chiếm phần lớn diện tích và sản lƣợng rau của thế giới và có lẽ sẽ chẳng có gì
thay thế đƣợc hình thức sản xuất này. Chẳng hạn nhƣ sản xuất rau trong nhà
kính chỉ thực sự có nghĩa trong mùa đông ở các nƣớc xứ nƣớc lạnh, trong khi
sản xuất rau ngoài đồng vẫn có thể cho năng suất cao với chất lƣợng đảm bảo và
giá thành hạ nếu đƣợc áp dụng các quy trình nghiêm ngặt. Thêm vào đó ngày
nay, với các công nghiệp bảo quản, chế biến tiên tiến ngƣời ta có thể dự trữ và
cung cấp rau ăn cho cả mùa đông.
3.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Việt Nam ta trải dài trên 15 vĩ độ, với địa hình không bằng phẳng bị chia
cắt, nên hình thành nhiều vùng sinh thái nông nghiệp mang những nét đặc trƣng
riêng. Đối với nghề trồng rau, Việt Nam đã hình thành nên 4 vùng sinh thái rõ
rệt [11].
- Vùng khí hậu á nhiệt đới: Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng).
Vùng này có mùa đông lạnh với nhiệt độ khoảng 4-5
0
C đôi khi xuống dƣới 0

0
C,
rất thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển các loại rau ôn đới.
- Vùng nhiệt đới có mùa đông lạnh: Vùng đồng bằng, trung du và miền
núi phía Bắc với khí hậu chia thành 4 miền rõ rệt, cho phép trồng rau quanh
năm. Vụ Xuân Hè phù hợp cho việc trồng trọt các loại rau chịu nóng và ƣa nƣớc,
vụ Thu Đông phù hợp cho các loại rau ƣa lạnh và chịu hạn, đặc biệt vụ Đông ở các
tỉnh đồng bằng, trung du và các tỉnh miền núi phía bắc có thể trồng trọt các loại rau
có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới nhƣ xu hào, cà chua, cải bắp,
- Vùng nhiệt đới có mùa hè khô nóng bao gồm các tỉnh cực nam Trung
bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận Phù hợp với sản xuất một số loại rau đặc thù nhƣ
các loại dƣa và hành tây.

×