Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài 19: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.33 KB, 6 trang )

Bài 19-Tiết 4
Tập làm văn: ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ
LUẬN

A-Mục tiêu bài học:
-Giúp hs làm quen với đề văn nghị luận, biết tìm hiểu đề và biết cách lập ý cho
bài văn nghị luận.
-Rèn kĩ năng nhận biết luận điểm, tìm hiểu đề bài, tìm ý, lập ý cho bài nghị
luận.
B-Chuẩn bị:
-Đồ dùng: Bảng phụ.
-Những điều cần lưu ý: Lập ý là x.định ND cho bài văn theo đề bài. Lập ý chỉ
bắt đầu sau khi tìm hiểu đề, đó là việc x.đ v.đề, luận điểm, luận cứ và cách lập
luận cho bài làm.
C-Tiến trình tổ chức dạy – học:
I-ổn định tổ chức:
II-Kiểm tra:
-Đặc điểm của văn nghị luận là gì ? Thế nào là luận điểm ?
-Luận cứ là gì ? Lập luận là gì ?
III-Bài mới:

Hoạt động của thầy-trò

Nội dung kiến thức
I-Tìm hiểu đề văn nghị luận:
1-Nội dung và tính chất của đề văn

TaiLieu.VN

Page 1



nghị luận:
*Đề văn: sgk (21 ).
-Hs đọc đề bài (bảng phụ ).
-Các đề văn nêu trên có thể xem là đề
bài, đầu đề được không ? Nếu dùng
làm đề bài cho bài văn sắp viết có
được không?
-Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên
là văn nghị luận ? (Nội dung: Căn cứ Ví dụ: Đề 1,2 là nhận định n q.điểm,
vào mỗi đề đều nêu ra 1 khái niệm, 1 luận điểm; đề 3,7 là lời kêu gọi mang 1
tư tưởng, 1 ý tưởng.
v.đề lí luận).
-Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối
với việc làm văn ? (có ý nghĩa định
hướng cho bài viết như lời khuyên, lơì
tranh luận, lời giải thích,... chuẩn bị
cho ng viết 1 thái độ, 1 giọng điệu).
-Gv: Tóm lại đề văn nghị luận là câu
hay cụm từ mang tư tưởng, q.điểm hay
1 v.đề cần làm sáng tỏ. Như vậy tất cả
các đề trên đều là đề văn nghị luận, đại
bộ phận là ẩn yêu cầu.
-Đề văn nghị luận có ND và t.chất gì ?
-Hs đọc đề bài.
-Đề bài nêu lên vấn đề gì ? (Đề nêu lên
1 tư tưởng, 1 thái độ phê phán đối với
bệnh tự phụ).
-Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây
là gì ? (Là lời nói, h.đ có t.chất tự phụ * Ghi nhớ1: (sgk -23 ).

của 1 con người).
2-Tìm hiểu đề văn nghị luận:
-Khuynh hướng tư tưởng của đề là
k.định hay phủ định ? (K.định “Chớ a-Đề bài: Chớ nên tự phụ.
nên tự phụ”).

TaiLieu.VN

Page 2


-Đề này đòi hỏi người viết phải làm
gì?
(Phải tìm luận cứ rồi xây dựng lập luận
để phê phán bệnh tự phụ).
-Yêu cầu của tìm hiểu đề là gì ?

-Đề bài Chớ nên tự phụ nêu ra 1 ý kiến
thể hiện 1 tư tưởng, 1 thái độ đối với
thói tự phụ. Em có tán thành với ý kiến
đó không ?
-Nếu tán thành thì coi đó là luận điểm
của mình và lập luận cho luận điểm
đó?. Hãy nêu ra các luận điểm gần gũi
với luận điểm của đề bài để mở rộng b-Yêu cầu của việc tìm hiểu đề: Ghi
suy nghĩ. Cụ thể hoá luận điểm chính nhớ2 (sgk -23 ).
bằng các luận điểm phụ.
II-Lập ý cho bài văn nghị luận:
*Đề bài: Chớ nên tự phụ.
1-Xác lập luận điểm:

-Gv: Để lập luận cho tư tưởng chớ nên
tự phụ, thông thường ng ta nêu câu
hỏi: Tự phụ là gì ? Vì sao khuyên chớ
nên tự phụ ? Tự phụ có hại như thế nào
? Tự phụ có hại cho ai ?
-Hãy liệt kê những điều có hại do tự -Tự phụ là 1 căn bệnh, là 1 thói xấu
phụ và chọn các lí lẽ, dẫn chứng của con người mà hs chúng ta dễ mắc
q.trong nhất để phục vụ mọi người ?
phải.
-Bệnh tự phụ dễ mắc phải nhưng rất
khó sửa.

TaiLieu.VN

Page 3


-Tự phụ trong h.tập thì làm cho h.tập
kém đi, sai lệch đi.
-Tự phụ trong g.tiếp với mọi người,
với bạn bè thì sẽ hạn chế nhiều mặt.
2-Tìm luận cứ:

-Nên bắt đầu lời khuyên chớ nên tự
phụ từ chỗ nào ? Dẫn dắt ng đọc đi từ
đâu tới đâu ? Có nên bắt đầu bằng việc
miêu tả 1 kẻ tự phụ với thái độ chủ
quan, tự đánh giá mình rất cao và coi
thường ng khác không ? Hay bắt đầu
bằng cách định nghĩa tự phụ là gì, rồi

suy ra tác hại của nó ?

-Tự phụ là căn bệnh tự đề cao mình,
coi thường ý kiến của người khác.
-Để cho bản thân tiến bộ, cần tránh
bệnh tự phụ, tự phụ sẽ khó tiếp thu ý
kiến của người khác, làm cho mình
ngày càng co mình lại, không tiến bộ
được.

-Hãy xây dựng trật tự lập luận để giải -Bệnh tự phụ thường được biểu hiện ở
quyết đề này ?
sự coi thường ý kiến của người khác,
tự cho ý kiến của mình là đúng, là
tuyệt dẫn đến thái độ khắt khe với
người, để dễ dãi đối với mình.
3-Xây dựng lập luận:
-Tự phụ là căn bệnh dễ mắc phải và
khó sửa chữa căn bệnh này thường
xuất hiện ở lứa tuổi thanh thiếu niên, ở
đ.tượng có năng khiếu, học khá, học
giỏi.
-Người mắc bệnh tự phụ thường có
thái độ không b.thg hay đề cao ý kiến,
t.tưởng củ m, coi thg xem nhẹ ý kiến

TaiLieu.VN

Page 4



của ng khác.
-Không nên nhầm lẫn giữa lòng tự
trọng và lòng tự phụ. Tự trọng là có
-Em hãy nêu cách lập ý cho bài nghị thái độ giữ gìn nhân cách đúng đắn của
luận ?
m, không để cho ng khác chê bôi, nhạo
báng 1 cách không đúng đắn với m.
-Hs đọc ghi nhớ.
Tự phụ thì khác hẳn, đó là thái độ tự
cho m hơn hẳn ng khác, tự tạo ra
khoảng cách giữa m và bè bạn.
-Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài:
Sách là người bạn lớn của con người ?
Đến 1 lúc nào đó bệnh tự phụ sẽ bị cô
lập và mất dần đi sự tiến bộ đã có.
*Ghi nhớ3: sgk (23 )

II-Luyện tập:
1-Xác định luận điểm:
-Sách có vai trò to lớn trong đời sống
xã hội. Sách đáp úng nhu cầu hưởng
thụ cái hay, cái đẹp và nhu cầu p.triển
trí tuệ tân hồn.
-Ta phải coi “sách là ng bạn lớn của
con người” vì trên lĩnh vực văn hoá,
t.tưởng không có gì thay thế được
sách.
2-Tìm luận cứ:
-Sách mở mang trí tuệ-giúp ta khám

phá n điều bí ẩn của thế giới x.quanh,
đưa ta vào tìm hiểu TáC GIả cực lớn là
thiên hà và TáC GIả cực nhỏ như hạt
vật chất.

TaiLieu.VN

Page 5


-Sách đưa ta ngược thời gian về với n
biến cố LS xa xưa và hướng về ngày
mai.
-Sách cho ta n phút thư giãn thoải mái.
3-Xây dựng lập luận:
Sách là báu vật không thể thiếu đối
với mỗi ng. Phải biết nâng niu, trân
trọng và chon n cuốn sách hay để đọc.

IV-Hướng dẫn học bài:
-Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp bài luyện tập.
-Đọc bài:Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
D-Rút kinh nghiệm:

TaiLieu.VN

Page 6




×