Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến trường tại trường tiểu học võ thị sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.05 MB, 19 trang )

Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền giáo dục hiện nay, phát triển toàn diện là mục tiêu mà Đảng, nhà nước,
các ban ngành, các cấp đặt ra và mong đợi. Cùng với việc nâng cao chất lượng học tập
của học sinh thì việc duy trì sĩ số là vô cùng quan trọng. Đối với trường có nhiều học sinh
đồng bào dân tộc thiểu số như tiểu học Võ Thị Sáu, việc vận động học sinh bỏ học, hay
nghỉ học thường xuyên tới trường lại càng cần thiết hơn.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, một trong những nhiệm vụ quan trọng ngành
đặt ra cho mỗi địa phương, mỗi đơn vị trường học chính là công tác đảm bảo duy trì sĩ số.
Sự phối kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội là tiền đề đảm bảo cho việc duy
trì sĩ số học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học của nhà trường nhất là ở cấp tiểu học.
Trong những năm qua, các cấp, các ban ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện công tác
huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và nâng cao chất lượng giáo dục và đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên hiện nay tình trạng học sinh bỏ học hoặc nghỉ
học theo mùa vụ, nghỉ học không lý do trên địa bàn huyện vẫn còn khá cao nhất là ở vùng
sâu, vùng xa vùng có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống trong đó có trường tiểu học Võ Thị
Sáu.
Để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học, học sinh đi học chưa chuyên cần, nhà
trường đã có những chỉ đạo cụ thể và phối hợp với các tổ chức trong và ngoài liên quan
đối với công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công tác vận động học sinh đến trường
nhằm duy trì sĩ số và huy động học sinh trở lại lớp.
Năm học 2016-2017, là người quản lý chỉ đạo, tôi đã vận dụng một số biện pháp
nhằm duy trì sĩ số đối với học sinh dân tộc thiểu số nhưng chưa có tính khả thi, chưa thực
sự mang lại hiệu quả cao, học sinh vẫn nghỉ học nhiều, tỷ lệ chuyên cần chưa cao, ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã không ít băn
khoăn và muốn làm điều gì đó để góp phần nhỏ công sức của mình giúp các em có ý thức


tới trường thường xuyên hơn, giảm thiểu một cách thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học.
Năm học 2017-2018, tôi quyết tâm thực hiện đề tài “Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo
việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến trường tại trường tiểu học Võ Thị Sáu”
với đối tượng nghiên cứu là giáo viên, học sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu - huyện
Krông Ana – Đăk Lăk.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bám sát với mục tiêu chung của Ngành giáo dục, trường tiểu học Võ Thị Sáu luôn
nâng cao ý thức trong việc giảng dạy nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”. Việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường, đặc biệt là vận động học
sinh bỏ học, hay nghỉ học đi học trở lại đóng vai trò quan trọng được đặt ra không chỉ
đối với nhà trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn xã

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

1


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

hội. Là người quản lý, khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi xác định mục tiêu chủ
yếu sau:
-Nghiên cứu thực trạng học sinh bỏ học, hay nghỉ học tại trường tiểu học Võ Thị
Sáu.
-Tìm ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học, hay nghỉ học.

.


- Đưa ra một số giải pháp quản lý chỉ đạo nhằm vận động học sinh hay nghỉ học,
bỏ học đến trường.
- Đề xuất tổ chức thực hiện một số giải pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học
sinh dân tộc thiểu số tại trường tiểu học Võ Thị Sáu, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Trong các bậc học thì tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nơi tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc
học cao hơn. Trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển
đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học
sinh.
Trong những năm gần đây, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Ngành giáo dục, chính
quyền các xã, thị trấn, các trường thực hiện công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến
trường, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, nâng cao chất lượng giáo dục và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
vậy tình trạng học sinh bỏ học, nghỉ học theo mùa vụ, nghỉ học không lý do vẫn còn xẩy ra
khá nhiều trên địa bàn huyện nhất là các trường có nhiều học sinh là con em đồng bào dân
tộc thiểu số.
Để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, hay nghỉ học, UBND huyện đã có những
chỉ đạo cụ thể đến các phòng, ban, ngành liên quan của huyện, UBND các xã, thị trấn đối
với những nhiệm vụ liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công tác duy
trì sĩ số và huy động học sinh trở lại lớp. Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với giáo dục đến mọi
người dân. Để có sự vào cuộc mạnh mẽ và đồng bộ, UBND huyện đã có một số văn bản
chỉ đạo như: Quyết định số 3525/QĐ-UBND, ngày 30/10/2017 về việc kiện toàn ban chỉ
đạo “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 -2020”, Quyết định số 3524/QĐ-UBND,
ngày 30/10/2017 về việc kiện toàn ban chỉ đạo Giáo dục huyện, Báo cáo số 220/BCUBND ngày 29/8/2017 về công tác duy trĩ sĩ số, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp và
định hướng cho những năm tiếp theo.


Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

2


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Việc vận động học sinh đến trường là một chủ trương lớn của Ngành giáo dục
nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước.
II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1.Thuận lợi
Khi nghiên cứu đề tài này tôi nhận thấy, trường tiểu học Võ Thị Sáu có nhiều ưu
thế để đẩy mạnh công tác duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với
học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số như:
Trong những năm qua, nhà trường nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành,
của nhà nước như: Hỗ trợ chế độ chính sách cho học sinh vùng đồng bào dân tộc; hỗ trợ
học sinh nghèo, học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, chế độ học sinh khuyết tật có
hoàn cảnh nghèo và cận nghèo. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho dạy và học, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên…cùng với đó là sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác quản lí chỉ đạo: Tổ chức dạy
học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh
nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục
đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh... Đa số giáo viên tích cực trong việc đổi
mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm; phù hợp với môn, lớp mình phụ
trách tạo ra giờ học sôi nổi, thu hút các em đến trường.

Sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và Đào tạo, sự quan tâm của chính quyền
địa phương, đặc biệt là cấp ủy, ban tự quản thôn buôn và sự vào cuộc mạnh mẽ của Ban
đại diện cha mẹ học sinh nhà trường.
Lãnh đạo và các tổ chức trong trường năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên đoàn
kết, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Luôn phát huy tốt vai trò trách nhiệm của người thầy trên bục giảng, thường xuyên phối
kết hợp với cha mẹ học sinh để theo dõi, vận động học sinh đến trường. Một số cha mẹ
học sinh quan tâm đến việc học tập của con em, đưa đón con em đi học. Phòng học, trang
thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản đảm bảo phục vụ cho công tác dạy và học.
2. Khó khăn
Trường tiểu học Võ Thị Sáu gồm 3 điểm trường, điểm lẻ Buôn Sha cách điểm
chính khá xa, địa bàn dân cư rộng, đường đất trơn trợt về mùa mưa, bụi bẩn về mùa khô.
Một số cha mẹ học sinh ít quan tâm do đó ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động của trường
trong đó có công tác tuyển sinh. Thời gian tuyển sinh phải kéo dài hơn các trường thuận
lợi, một số cha mẹ học sinh không tới trường buộc tổ tuyển sinh phải vào tận nhà.
Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ chiếm 97%, các em còn nhút nhát, rụt rè, ngại
giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế. Một số gia đình làm thuê cho các cơ sở sản
xuất gạch ngói tại Buôn Sha, Buôn Kô, Các cơ sở này đã thu hút một lượng lớn nhân

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

3


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu


công làm việc hàng ngày, trong đó có không ít lao động đang trong độ tuổi tiểu học. Một
số em phải lo việc nương rẫy, đi đóng gạch, hái tiêu, cà phê mỗi khi vào mùa vụ. Bên
cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội kéo theo các dịch vụ vui
chơi, giải trí. Có không ít thiếu niên bị cuốn theo mặt trái của sự phát triển xã hội, tham
gia vào các tệ nạn xã hội, từ đó, tình trạng đạo đức của một bộ phận học sinh ngày càng
sa sút, chất lượng giáo dục chưa cao. Điều đó đã dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học,
nhiều em miệt mài trên bàn máy chơi điện tử quên việc tới trường. Điều này đòi hỏi sự
quan tâm vào cuộc của nhà trường, các ban ngành đoàn thể đặc biệt là đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm.
Với đặc thù trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, vốn tiếng Việt của các em
chưa nhiều, nhất là học sinh lớp 1, khả năng nghe nói tiếng phổ thông rất thấp. Một số em
có hoàn cảnh đặc biệt như con mồ côi cả bố lẫn mẹ hoặc mồ côi bố, mồ côi mẹ nên thiếu
sự quản lý, giáo dục. Ngôn ngữ bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế, hàng
ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, tăng cường tiếng
Việt là việc làm cần thiết để góp phần giúp các em bổ trợ ngôn ngữ phổ thông, thêm tự
tin trong học tập và các em thích đến trường.
Đối với những trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số như trường Võ Thị Sáu,
chất lượng mũi nhọn chưa theo kịp với các trường chuẩn, trường thuận lợi khác. Các em
rất cần sự quan tâm của giáo viên Tổng phụ trách Đội và đội ngũ giáo viên phụ trách các
chi đội, sao nhi đồng. Các em chưa có những sân chơi, bãi tập đúng yêu cầu. Việc tổ chức
các trò chơi dân gian còn ít, các phong trào chưa được hấp dẫn và lôi cuốn các em đến
trường.
Công tác xã hội hóa giáo dục chưa phát huy mạnh mẽ; công tác phối kết hợp giữa
nhà trường với chính quyền địa phương, các đoàn thể chưa chặt chẽ dẫn đến hiệu quả
không cao. Sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh chưa tốt. Chưa phát huy tối đa
giáo viên làm công tác cộng đồng, giáo viên dạy tiếng Êđê và tổ phổ cập trong việc vận
động học sinh bỏ học, hay nghỉ học tới trường.
Công tác phối kết hợp chưa được phát huy tối đa. Chưa tận dụng triệt để lực lượng
hỗ trợ từ giáo viên làm công tác Cộng đồng, giáo viên dạy tiếng Êđê và một số lực lượng

khác. Một số bộ phận giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao. Sự quan tâm đến vấn đề
học sinh nghỉ học chưa được chú trọng. Năm học 2016-2017 nhiều em nghỉ học dài ngày
và có nguy cơ bỏ học. Các em gia đình ít quan tâm, bản tính ham chơi, lười học. Phải kể
đến đó là em Y MinhHy Bkrông, H Uôm Êban (học sinh lớp 1 buôn Năc); em Y Lộc Niê,
Y Tháp Niê ( học sinh lớp 3 buôn Sha)…
Thực trạng công tác duy trì sĩ số của trường Võ Thị Sáu tại thời điểm tháng 4 năm
học 2016-2017 như sau:
Khối

TSHS

HS nghỉ học HS nghỉ học
không có lý theo mùa vụ
do

Thái Thị Hoài Thu

HS có nguy
cơ bỏ học

HS bỏ học

Học sinh
hoàn thành
chương trình

Trường TH Võ Thị Sáu

4



Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu
SL

TL

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

125

90,6

100

96,1


96

96,9

Khối 1

138

26

18,8

21

15,2

3

2,2

Khối 2

104

21

20,2

23


22,1

2

1,9

Khối 3

99

19

19,2

15

15,2

1

1.0

Khối 4

104

17

16,3


22

21,1

2

1,9

1

0,9

102

98,0

Khối 5

97

12

12,4

19

19,6

2


2,1

1

1,0

97

100

Tổng

542

95

17,5

100

18,5

10

1,8

3

0,6


520

95,9

1

0,9

III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Thứ nhất: Chỉ đạo làm tốt công tác tuyển sinh, vận động 100% học sinh trong
độ tuổi ra lớp 1.
Từ thực tế của công tác tuyển sinh còn gặp nhiều khó khăn trong năm học 20162017, trường đã lên kế hoạch để chủ động cho công tác tuyển sinh. Để chuẩn bị cho năm
học 2017-2018, vào tháng 5/2017, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ phổ cập liên hệ với trường mẫu
giáo trong địa bàn để nắm danh sách trẻ 6 tuổi sẽ vào lớp 1để kịp thời huy động tất cả đến
trường. Tổ chức điều tra, thống kê số liệu học sinh 6 tuổi trong địa bàn 7 buôn trường
mình phụ trách, nắm danh sách học sinh học tại địa bàn và học sinh có hộ khẩu trong xã
đến học tại các trường bạn. Chỉ đạo tổ tuyển sinh và tổ phổ cập lập danh sách vào sổ lưu
để theo dõi.
Phối hợp với 3 trường mầm non trên địa bàn trường quản lý, có 3 trường mẫu giáo
thuộc địa bàn tuyển sinh. Vào cuối tháng 5/2017, nhà trường đã kết nối với trường mẫu
giáo CưPang, Micky và trường mẫu giáo Hoa Sen về công tác tuyển sinh. Trường tiểu
học Võ Thị Sáu làm giấy mời phụ huynh học sinh lớp Lá, nhờ giáo viên ba trường mẫu
giáo gửi giấy mời tuyển sinh vào lớp 1 trong buổi họp Cha mẹ học sinh cuối tháng 5 năm
2016-2017.
Vào đầu tháng 6/2017, giáo viên cộng đồng cùng với ban tuyển sinh phải liên hệ
với trường mẫu giáo trong địa bàn để nắm danh sách trẻ 6 tuổi sẽ vào lớp 1 trong năm
học 2017-2018 để kịp thời huy động tất cả các em đến trường. Thực hiện nghiêm túc kế
hoạch tuyển sinh, tổ chức điều tra, thống kê số liệu học sinh đầu năm, nắm danh sách học
sinh học tại địa bàn và học sinh có hộ khẩu trong xã đến học tại các trường khác. Thực

hiện tuyển sinh theo tuyến mà Phòng giáo dục quy định.
Đối với những em chưa ra lớp, ban tuyển sinh phân nhiệm vụ cho từng thành viên
phụ trách từng buôn đến tận nhà tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện tuyển sinh tại nhà
trong những trường hợp đặc biệt. Nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể chỉ đạo
giáo viên, các bộ phận trong nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để vận động học
sinh tới trường.

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

5


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Với việc quyết tâm thực hiện các giải pháp trên, năm học 2017-2018, trường đã
hoàn thành công tác tuyển sinh trong 10 ngày với 128 em trong độ tuổi ra lớp, đạt tỉ lệ
100%. Nghiêm túc thực hiện công tác tuyển sinh theo địa bàn như Phòng giáo dục và
UBND huyện chỉ đạo. Vào cuối tháng 6/2017, nhà trường lập danh sách học sinh trúng
tuyển gửi Phòng giáo dục KrôngAna ra Quyết định công nhận. Lên kế hoạch sắp xếp học
sinh vào các lớp khối 1 năm học 2017-2018 đúng quy định.
Thứ hai : Chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nắm bắt thực
trạng học sinh trong lớp, kịp thời phát hiện học sinh có dấu hiệu nghỉ học.
Để đảm bảo sĩ số học sinh thì công tác chủ nhiệm lớp chính là những giải pháp có
tầm quan trọng lớn và hiệu quả nhất nhằm ngăn ngừa học sinh bỏ học, đi học chưa
chuyên cần. Hiệu trưởng lên kế hoạch từ đầu năm đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
Ngay từ ngày đầu, giáo viên nhận lớp mình phụ trách phải có danh sách trích ngang ghi
rõ họ tên, nghề nghiệp cha mẹ; độ tuổi. Nếu có em nhiều hơn một vài tuổi, giáo viên cần

lưu ý và ghi tên vào sổ nhật ký theo dõi. Giáo viên cần tìm hiểu hoàn cảnh sinh sống của
gia đình, nắm xem bao nhiêu em có hoàn cảnh khó khăn, bao nhiêu em có sổ hộ nghèo,
cận nghèo...phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn
cảnh khó khăn thường xuyên nghỉ học hay có nguy cơ bỏ học.
Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng sắp xếp chuyên môn, bố trí những giáo viên
nhiệt tình, tâm huyết, có trình độ và trách nhiệm cao, là người địa phương hoặc thông
thạo tiếng địa phương làm công tác chủ nhiệm lớp. Bước vào năm học mới, giáo viên chủ
nhiệm liên hệ và kết hợp chặt chẽ với giáo viên phổ cập của trường để nắm tình hình các
em có nguy cơ bỏ học ở các năm học trước, nắm bắt nguyên nhân tại sao học sinh vắng
học hàng ngày trên lớp. Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện học tập để
theo dõi, nhằm có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời. Khi thấy những học sinh nào nghỉ
học từ 2 buổi trở lên, giáo viên cần đến ngay gia đình để tìm hiểu hoàn cảnh của các em,
đến nhà vận động các em đi học. Lập danh sách những học sinh có nguy cơ bỏ học báo
ngay với Ban giám hiệu và buôn trưởng để các buôn trưởng vận động bố mẹ nhắc nhở
các em đi học, không để tình trạng học sinh nghỉ học kéo dài.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thăm hỏi gia đình học sinh để nắm bắt tâm tư
tình cảm của các em, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình từng học sinh để kịp thời động viên
giúp đỡ các em, đồng thời vận động cha mẹ học sinh quan tâm và tạo mọi điều kiện tốt
hơn cho con em mình học tập.
Giáo viên chủ nhiệm cần tôn trọng, gần gũi, ân cần, bao dung với thái độ nhẹ
nhàng nhưng nghiêm khắc trong việc giáo dục các em. Không được sử dụng những lời lẽ
nặng lời để phê phán, xúc phạm học sinh khi các em mắc lỗi, dễ dẫn đến tác động tiêu
cực, học sinh tự ái bỏ học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp liên hệ với gia đình học sinh kiểm tra việc đi học, tỉ lệ
chuyên cần của các em, sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực, biện pháp vận động phù
hợp đưa các em tiếp tục đến trường, giúp các em tự tin và có tư tưởng, thái độ tốt hơn

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu


6


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

trong học tập. Ngoài ra giáo viên cần tích cực học tập tiếng Ê Đê để thuận lợi cho việc
giao tiếp, trao đổi với cha mẹ học sinh nhằm phục vụ giảng dạy một cách tốt nhất.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn và các bộ phận trong
nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để vận động học sinh đi học chuyên cần, giảm
thiểu một cách thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học, học sinh nghỉ học tùy tiện. Cùng với
giáo viên bộ môn theo dõi chất lượng học tập hàng ngày và các bài kiểm tra định kì nhằm
phân loại học sinh theo năng lực. Đặc biệt chú ý đến các học sinh đọc, viết yếu, tiếp thu
chậm, nhà xa, hoàn cảnh khó khăn. Đây là các học sinh có nguy cơ bỏ học cao nhất cần
phải có sự quan tâm định hướng.
Năm học 2017-2018, nhiều lớp đã làm tốt công tác vận động học sinh đến trường
như lớp 2B, cô Hoàng Thị Hồng vận động được 2 em có nguy cơ bỏ học trở lại lớp. Cô
HNôch Byã (lớp 1E) vận động 1 em đã nghỉ học 2 tháng đến trường. Thầy Doãn Tiến
Tám (lớp 5D) vận động được 2 em theo chị đi làm gạch trở lại lớp học. Thầy Y Huỳnh
(4C), cô Nguyễn Thị Bích Thủy (5A) đã cảm hóa được phụ huynh 2 em vì hoàn cảnh
khó khăn để con đi Sài Gòn làm thuê về lại trường học…
Hiệu trưởng phải là người theo dõi thường xuyên, có đánh giá cụ thể trong các
cuộc họp hàng tháng, kịp thời nêu gương những giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác vận
động học sinh đến trường, đảm bảo duy trì sĩ số, cuối năm có khen thưởng rõ ràng.
Thứ ba: Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh
Đối với học sinh tiểu học đặc biệt là những trường có đông học sinh dân tộc thiểu
số, việc tổ chức dạy tập nói tiếng Việt cho học sinh trước khi vào lớp 1 là cần thiết. Ngay
từ những ngày đầu chuẩn bị vào lớp 1, nhà trường chỉ đạo việc chuẩn bị tăng cường tiếng
Việt cho trẻ; bố trí giáo viên dạy trước chương trình chính khóa ít nhất 2 tuần. Tăng thời

lượng môn Tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết lên 500 tiết theo cách tổ chức dạy học 2
buổi/ngày; điều chỉnh thời lượng dạy học các môn học khác để tập trung ưu tiên dạy hai
môn Tiếng Việt,Toán nhằm nâng cao chất lượng học tập cũng như góp phần tạo niềm tin
cho các em mỗi khi đến trường.
Tại trường Võ Thị Sáu, có một số giáo viên là người dân tộc bản địạ. Nhà trường
tạo điều kiện cho giáo viên có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ để hướng dẫn các em thực hiện
một số hoạt động học tập, vui chơi, sau đó dần dần chuyển sang sử dụng tiếng phổ thông.
Tăng cường tổ chức các trò chơi, tạo môi trường giáo dục thân thiện, gần gũi giữa thầy và
trò. Rèn cho học sinh ý thức phấn đấu vươn lên, kiên trì vượt khó để đi học đều và chăm
học, mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động học tập. Tăng cường công tác Đoàn Đội,
các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khoá, tạo không khí vui tươi trong nhà trường, gây
hứng thú học tập cho học sinh, qua đó rèn luyện thói quen sinh hoạt tập thể có nền nếp và
mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt.
Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh từng lớp; chú trọng dạy học theo phân hóa đối tượng học sinh; tận dụng tối đa
kênh hình và đồ dùng tự làm, sẵn có để sử dụng trong giảng dạy. Tạo mọi điều kiện về
thời gian để học sinh được thực hành các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Tăng thời lượng

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

7


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

dạy học môn Tiếng Việt. Sử dụng triệt để các đồ dùng được cấp phát trong dạy học; tăng
cường làm và sưu tầm các đồ dùng dạy học đơn giản, có sẵn ở địa phương. Tăng cường

sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, các hình thức dạy học phát huy tính tích cực
của học sinh. Nên giải nghĩa từ bằng các hình ảnh trực quan, các vật thật hoặc đưa các từ
vào trong văn cảnh cụ thể để học sinh hiểu được nghĩa của từ. Tạo ra giờ học sôi nổi,
thân thiện thu hút các em đến trường và tự giác tham gia vào các hoạt động, để các em
cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Thứ tư: Chỉ đạo Tổng phụ trách và đội ngũ giáo viên tổ chức thực hiện tốt
các phong trào
Trường tiểu học Võ Thị Sáu thuộc trường hạng I, với 22 lớp, có ba điểm trường,
Tổng phụ trách ngoài công tác Đội và phong trào thiếu nhi ra phải dạy 2 tiết/tuần. Nhà
trường phân công trực thường xuyên ở điểm chính và dạy ở 2 điểm trường lẻ mỗi điểm
trường 1 tiết/tuần. Như vậy, Tổng phụ trách Đội có điều kiện quán xuyến, theo dõi và
sinh hoạt tại tất cả các điểm trường.
Ngay từ đầu năm, nhà trường chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách Đội xây dựng kế
hoạch hoạt động, bám sát với kế hoạch của Hội đồng đội và tình hình thực tế của trường.
Dựa vào chủ điểm từng tháng, giáo viên Tổng phụ trách Đội tổ chức các tiết hoạt động
ngoài giờ lên lớp với hình thức “Sinh hoạt truyền thống”, “ Trò chơi dân gian”, “Văn
nghệ”; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao như Nhảy bao bố, Kéo co, Ai nhanh ai
khỏe… các hoạt động trải nghiệm trên cả 3 điểm trường để tạo sự kết nối và tinh thần
thoải mái để đội ngũ thầy cô và các em tích cực dạy tốt, học tốt, các em thích đến trường.
Qua các đợt tổ chức hoạt động tại trường, các em tham gia các trò chơi dân gian rất sôi
nổi, hào hứng, nụ cười rạng rỡ đã nở trên môi các em. Các tiết mục văn nghệ cũng được
các lớp tham gia nhiệt tình, giáo viên cũng vào cuộc cùng với các em trong quá trình
luyện tập, đầu tư vào trang phục để tạo niềm phấn khởi cho học sinh. Trường học thực sự
là điểm đến hấp dẫn, do đó năm học 2017-2018 giảm thiểu một cách rõ rệt học sinh hay
nghỉ học, cuối năm đảm bảo 100% học sinh đến trường.
Chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách đội phối hợp với đội ngũ giáo viên cùng nắm kế
hoach, thực hiện kế hoạch có sự giám sát, hướng dẫn của Tổng phụ trách...Qua đó lồng
ghép tuyên truyền,vận động học sinh đi học chuyên cần; giáo dục các chuẩn mực đạo
đức, kĩ năng sống, nhận thức xã hội cho học sinh. Chú ý thực hiện trong thời gian phù
hợp và các hoạt động đó đáp ứng các chủ điểm theo tháng, có tính giải trí và tính giáo

dục cao, tạo được niềm vui và hứng thú tích cực cho các em khi đến trường.
Các hoạt động Liên đội Võ Thị Sáu được thể hiện qua một vài hình ảnh sau:

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

8


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Hội diễn văn nghệ

Nhảy bao bố

Thi kéo co

Giao lưu với HS phân hiệu

Thứ năm: Chỉ đạo thực hiện tốt công tác Xã hội hóa giáo dục
Nhà trường đã làm khá tốt công tác kêu gọi các nhà tài trợ, các nhà hảo tâm, các
mạnh thường quân trong và ngoài huyện. Với quyết tâm làm thay đổi bộ mặt của trường,
Ban giám hiệu đã kêu gọi sự giúp đỡ của các tổ chức như UBND Huyện, PGD, UBND
xã ... Trong những năm qua, trường đã xây thêm 5 phòng học mới, tu sủa 5 phòng học cũ,
làm sân, làm nhà xe tại điểm trường chính, mua sắm trang thiết bị. Năm học 2017-2018,
trường đã có được một diện mạo mới, khang trang và sạch đep hơn nhiều.
Bên cạnh đó, trường thường xuyên theo dõi và kịp thời liên hệ với nhiều tổ chức,
cá nhân có lòng hảo tâm đã tài trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những tấm gương

vượt khó ở trường. Ở xã Ea Bông, Đoàn xã đã vận động Nhà hảo tâm ở TP Hồ Chí Minh
được 60 phần quà hỗ trợ cho học sinh nghèo Buôn Dham. Tổ chức trao quà cho các em
tại điểm trường phân hiệu 2 với tinh thần phấn khởi, đoàn kết, tương trợ.

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

9


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Cô Hoàng Thị Mai Hương, chủ tịch liên đoàn lao động huyện Krông Ana đã vận
động các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tặng 60 phần quà cho học sinh nghèo vượt khó
cho 60 em tại phân hiệu Buôn Năc trường tiểu học Võ Thị Sáu.
Thầy Võ Trung Dũng, Trưởng phòng giáo dục huyện Krông Ana cũng đã quan tâm
đến hoàn cảnh kém may mắn của một số học sinh nghèo, học sinh mồ côi, trẻ khuyết tật
tại trường. Thầy đã liên hệ với các nhà hảo tâm tại Cơ sở Dầu khí Vũng Tàu góp quà trị
giá 10 triệu đồng tặng 50 học sinh tại điểm trường Buôn Sha đầy ý nghĩa.
Cô Hoàng Thị Hồng, giáo viên dạy lớp 3 đã kêu gọi đoàn Thiện nguyện tại Buôn
Mê Thuột góp được 40 phần quà trị giá 8 triệu đồng tặng học sinh tại trường …

Cơ sở Dầu khí Vũng Tàu tặng quà HS buôn Dham

Nhà từ thiện Tâm An với HS nghèo buôn Sha

Cô Hoàng Thị Mai Hương trong lễ trao quà HS nghèo


Công ty nhựa Long Thành tặng HS vượt khó

Thứ sáu: Chỉ đạo làm tốt công tác phối kết hợp.
Để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học và hay nghỉ học, nhà trường chủ động
Thành lập ban vận động học sinh đến trường chỉ đạo nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, có
chiều sâu giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cụ thể là
giữa lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và chính quyền, đoàn thể
địa phương để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm nội quy
Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

10


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

trường, lớp phải được quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu. Cùng
với sự vào cuộc của chính quyền, thôn buôn, nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh
đến từng nhà để vận động học sinh tới trường.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhân viên và các đoàn thể trong nhà
trường quản lí và giáo dục học sinh, thường xuyên kiểm tra giám sát sự chuyên cần của
học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt để có biện pháp phối hợp
giáo dục, giúp đỡ. Nhà trường chỉ đạo tổ chức các buổi họp cha mẹ học sinh 3 lần trong
năm, nắm số điện liên lạc của phụ huynh học sinh hoặc Email của một số phụ huynh
(nếu có) để trao đổi kịp thời, nhận sự ủng hộ một cách tối đa của cha mẹ học sinh trong
việc động viên các em đến trường.
Phối hợp với giáo viên hỗ trợ công tác Cộng đồng và giáo viên dạy tiếng Ê đê.
Nhà trường giao nhiệm vụ cho cô H Bel Knul là giáo viên Cộng đồng phụ trách mảng

chuyên cần của học sinh. Cô H Bel Knul ngoài nhiệm vụ của một giáo viên cộng đồng
phải có trách nhiệm kết hợp với giáo viên chủ nhiệm tại phân hiêu I và phân hiệu II nắm
bắt, tới nhà học sinh để vận động, tuyên truyền và chở học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường. Thầy Y Yem Niê được phân công nhiệm vụ dạy tiếng Ê đê, ngoài việc giảng dạy,
thầy có nhiệm vụ giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm tại phân hiệu III (buôn Sha) nắm bắt hoàn
cảnh, điều kiện gia đình học sinh có những con em thường xuyên nghỉ học để vận động
học sinh đến trường.
Phối hợp với Trung tâm học tập cộng đồng xã, cô H Vina Triết là người đồng bào
dân tộc thiểu số năng động, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, cô đã cùng với Ban
giám hiệu nhà trường và giáo viên chủ nhiệm đi tới những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
và có nguy cơ bỏ học; tuyên truyền, vận động học sinh đến trường và đem lại hiệu quả
thiết thực.
Phối hợp với Hội trưởng hội cha mẹ học sinh, chị H Duyệt Niê là người Êđê hộ
khẩu tại buôn Năc trên điạ bàn trường chính, anh Y Leo là Buôn trưởng buôn Sha nên rất
thuận lợi cho công tác phối kết hợp với nhà trường trong công tác tuyên truyền, vận động
học sinh đến trường. Các thành viên này đã thường xuyên nhắc nhở các cha mẹ học sinh
trong các buổi họp dân, tuyên truyền qua các buổi phát thanh và lúc được nhà trường yêu
cầu, họ sẵn sàng cùng với nhà trường đến tận nhà học sinh để tuyên truyền, vận động con
em mình đi học.
Phát huy tác dụng của công nghệ thông tin, nhà trường chủ động thành lập nhóm
Facebook, Zalo đối với các thành viên trong ban vận động học sinh đến trường vì họ đã
sử dụng thành thạo máy tính và điện thoại thông minh để tiện liên lạc và đem lại hiệu quả
nhanh nhất.
Kết quả cho công tác phối hợp vận động đó là nhiều em nghỉ học dài ngày đã đi
học. Các em gia đình ít quan tâm, bản tính ham chơi, lười học, chạy trốn mỗi lần giáo
viên đến nhà nhưng có thêm sự hỗ trợ của các thành viên trên đã đi học trở lại. Phải kể
đến đó là em Y MinhHy Bkrông, H Uôm Êban (học sinh lớp 1 buôn Năc); em Y Lộc Niê,
Y Tháp Niê ( học sinh lớp 3 buôn Sha)… đã tới trường một cách thường xuyên.

Thái Thị Hoài Thu


Trường TH Võ Thị Sáu

11


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Sau đây là một số hình ảnh các thành viên trong công tác vận động HS đến trường:

H Vina Triết- Giám đốc TTHT cộng đồng

H Bel Knul – giáo viên Cộng đồng

Thái Thị Hoài Thu - Hiệu trưởng

Nguyễn Thị Châu – Giáo viên lớp 5

Qua chỉ đạo công tác phối kết hợp, các tổ chức đoàn thể đã phát huy vai trò trách
nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình và xã hội
cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cụ thể là giữa Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, cha
mẹ học sinh, chính quyền, đoàn thể địa phương để theo dõi, quản lý những học sinh có
biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm nội quy, tham gia vào các tệ nạn xã hội, tìm hiểu
hoàn cảnh và đến tận nhà học sinh để vận động tuyên truyền, giáo dục học sinh tránh xa
các tệ nạn xã hội cùng các loại hình giải trí không lành mạnh, nhắc nhở con em đi học
chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng nhà trường vận động con em đến trường.
IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP
Năm học 2017-2018, trường đã phát huy tối đa vai trò trách nhiệm của giáo viên
làm công tác giáo dục cộng đồng. Nhà trường trực tiếp giao nhiệm vụ cho cô H Bel Knul

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

12


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

là giáo viên Cộng đồng phụ trách mảng chuyên cần của học sinh. Vốn là người dân tộc
bản địa, vốn nói thành thạo tiếng Ê đê, dùng song ngữ trong giao tiếp, trực tiếp cùng với
Hiệu trưởng làm công tác vận động cha mẹ học sinh có nguy cơ bỏ học, hay nghỉ học đến
trường.
Chú ý lựa chọn và thành lập tổ vận động học sinh đến trường là người bản địa.
Thành viên trong tổ vận động hầu hết là người dân tộc Ê đê sinh ra tại buôn làng, họ có
các chức danh tại địa phương như anh Y Leo là Buôn trưởng buôn Sah, Chị H Yer Knul
là Bí thư chi bộ buôn Năc, chị H Vina Triết là Phó chủ tịch UBND xã Ea Bông. Họ là
những người nhiệt tình, tuổi còn trẻ, phối hợp với nhà trường trong công tác vận động
nên đem lại hiệu quả thiết thực.
Phát huy tác dụng của công nghệ thông tin ở các bậc phụ huynh đã sử dụng điện
thoại nhiều tiện ích để thông báo, liên lạc, Email một cách nhanh nhất nhằm kịp thời có
biện pháp vận động học sinh hay nghỉ học đến trường.
Tận dụng đội ngũ các thành viên trong ban vận động học sinh đến trường sử dụng
thành thạo máy tính và điện thoại thông minh, nhà trường đã tạo nhóm Zalo, Facebook để
tiện liên lạc và đem lại hiệu quả nhanh nhất.
V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Công tác duy trì sĩ số luôn là vấn đề quan tâm lớn của nhà trường, địa phương và
các tổ chức xã hội. Đội ngũ viên chức nhất là các thầy cô giáo trường Tiểu học Võ Thị
Sáu đã không ngừng nêu cao tinh thần tự giác, tích cực và thực hiện có hiệu quả. Họ đã

đưa ra những giải pháp tốt nhất để vận dụng vào hoạt động thực tiễn. Nhờ các giải pháp
và biện pháp trên mà các em đã ý thức được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối
với việc đi học. Các em thường xuyên tới lớp, chú ý nghe giảng và có tinh thần hợp tác
chia sẻ với bạn bè.
Năm học 2017-2018, với sự chỉ đạo quyết liệt của Ban giám hiệu, đội ngũ thầy cô
giáo, sự vào cuộc của các đoàn thể, chính quyền địa phương đã làm tốt công tác duy trì
sĩ số, vận động học sinh có nguy cơ bỏ học trở lại lớp. Sau 1 năm áp dụng đề tài tại
trường tiểu học Võ Thị Sáu, trường đã tiến hành khảo nghiệm và kết quả về công tác duy
trì sĩ số trong thời điểm cuối năm học (tháng 4 năm học 2017-2018) như sau:
TSHS

TSHS

HS nghỉ học HS nghỉ học HS có nguy HS bỏ học
không có lý theo mùa vụ
cơ bỏ học
do

Học sinh hoàn
thành chương
trình

SL

SL

TL

SL


Tỉ lệ

Khối 1

110

5

4,5

4

3,6

Khối 2

128

6

4,7

6

4,7

Khối 3

101


4

4,0

5

5,0

99

3

3,0

5

5,1

Khối 4

Thái Thị Hoài Thu

SL

Tỉ lệ
2

2

2


1,6

2,0

SL

Tỉ lệ

0

102

92,7

0

125

97,6

0

100

99,0

0

98


98,9

Trường TH Võ Thị Sáu

13

Tỉ lệ


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu
Khối 5

102

2

2,0

3

2,9

Toàn
trường

540

20


3,7

28

5,2

4

0,7

0

102

100

0

527

97,6

Qua số liệu trên, so sánh với số liệu cùng thời điểm này năm ngoái cho ta thấy số
học sinh nghỉ học không lý do, nghỉ học theo mùa vụ, học sinh có nguy cơ bỏ học giảm
hẳn, đặc biệt không có học sinh bỏ học. Bên cạnh đó chất lượng học tập và rèn luyện
cũng được nâng cao. Các em có áo trắng đến trường, sách vở, đồ dùng học sinh đầy đủ
hơn, các em đến trường với tinh thần lạc quan, phấn khởi, tỉ lệ học sinh chuyên cần đảm
bảo hơn.
Nhờ việc đi học thường xuyên và các em nêu cao được tinh thần ý thức trong học

tập và sinh hoạt do vậy kết quả tham gia các hội thi cũng rất đáng mừng: Thi chữ viết đẹp
cấp trường 100% lớp tham gia, nhiều em đạt thành tích cao. Thi các trò chơi dân gian
100% học sinh tham gia, nhiều em đạt giải và phần thưởng. Thi thể dục thể thao các em
luyện tập tích cực, tham gia cấp huyện 1 em đạt giải Nhất, thành lập đội bóng đá Mi ni
luyện tập ở trường và tham gia dự thi cấp huyện năm 2017-2018 đạt giải 3 toàn đoàn. Thi
văn nghệ cấp trường có 22/22 lớp tham gia đạt kết quả cao (đạt 3 giải Nhất, 3 giải Nhì và
3 giải Ba, 6 giải KK). Thi Hát dân ca 1 em đạt giải cấp huyện. Giao lưu học sinh Dân tộc
thiểu số đạt giải 3 toàn đoàn… kết quả học tập được nâng cao. Các em tích cực và hào
hứng khi tham gia học tập ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp và sinh hoạt đội, nhi
đồng.
Bên cạnh đó, ý thức của cha mẹ học sinh được cải thiện, số phụ huynh ít quan tâm
chăm lo đến con em ngày càng giảm. Số cha mẹ, anh chị biết dành thời gian, tạo điều
kiện cho con em học tập tăng dần. Niềm vui lớn nhất là số các em có nguy cơ bỏ học đã
đi học lại.
Hình ảnh các em học sinh có nguy cơ bỏ học đã đi học lại năm học 2017-2018

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

14


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Y Minh Hi BkRông – HS lớp 2

Y Lộc Niê


H Uôm Ê Ban – HS lớp 2

- HS lớp 4

Y Tháp Niê – HS lớp 4

Các giải pháp vận động học sinh đến trường được tiếp tục vận dụng và đem lại
hiệu quả tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu cho đến nay. Tại thời điểm này, tháng 4 của năm
học 2018-2019 chưa có học sinh nào bỏ học.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Qua hai năm nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi đã rút ra được nhiều kinh
nghiệm cũng như bài học bổ ích. Qua kết quả khảo nghiệm và thực tế chứng minh, tôi
nhận thấy, để vận động học sinh đến trường thường xuyên và giảm thiểu tình trạng học
Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

15


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

sinh nghỉ học, bỏ học thì rất cần tấm lòng, cái tâm của những người làm giáo dục; người
giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, coi các em như chính con em của mình. Đồng
thời phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, thực sự là người cha, người mẹ trong
việc giáo dục giáo dưỡng. Giáo viên cần phải nắm bắt được hoàn cảnh gia đình của từng
em và đặc điểm tâm sinh lý của từng em để có biện pháp giáo dục học sinh, hướng các
em đi vào nề nếp tốt, giáo viên vừa là thầy, vừa là cha mẹ, cũng có lúc phải đóng vai là

bạn của các em. Hiệu trưởng phải thường xuyên quan tâm, kiểm tra, theo dõi và hướng
dẫn chỉ đạo giáo viên thực hiện các nhiệm vụ công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên phải
theo dõi sĩ số học sinh mỗi buổi đến trường, phát hiện kịp thời những em vắng mặt, tìm
hiểu nguyên nhân dể đưa ra giải pháp kịp thời. Giáo viên, nhân viên trong toàn trường
phải cùng phối hợp để thực hiện. Làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp với các đoàn thể địa phương, Ban đại diện CMHS để cùng chăm lo
công tác giáo dục tại các điểm trường, nhất là những điểm trường cách xa trung tâm xã và
cách xa điểm trường chính.
Sự phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa Tổng phụ trách Đội và giáo viên làm công tác
Cộng đồng phải là nhân tố tích cực trong công tác vận động, gần gũi hoàn cảnh gia đình
học sinh. Tổ chức các phong trào vui chơi giải trí, phát huy tối đa trò chơi dân gian, văn
nghệ thể thao để tạo hứng thú, khuyến khích học sinh đến trường.
Trong quá trình thực hiện bản thân tôi tự rút ra bài học, muốn đạt được hiệu quả
cao nhất trong công tác vận động học sinh hay nghỉ học, bỏ học đến trưởng thì yếu tố
quan trọng nhất quyết định đó là Hiệu trưởng, người hoạch định, lên kế hoạch thực hiện
và giám sát quá trình thực hiện. Sẵn sàng chung tay trong công tác vận động, trực tiếp
vào dân, nắm bắt lý do, hoàn cảnh học sinh để kịp thời quyết định cách thức vận động để
đạt hiệu quả tốt nhất.
II.KIẾN NGHỊ
Đối với Phòng giáo dục: Khi đánh giá thi đua cuối năm đối với bộ phận Cộng
đồng, cần đưa vào tiêu chí đối với cán bộ làm công tác Cộng đồng hoạt động phối hợp
với trường về duy trì sĩ số.
Đối với Ủy ban nhân dân huyện: Thường xuyên nhắc nhở trong các cuộc họp với
lãnh đạo xã về hoạt động phối hợp với trường làm tốt công tác vận động học sinh hay
nghỉ học, có nguy cơ bỏ học đến trường.

Ea Bông, ngày 14 tháng 4 năm 2019
Người thực hiện

Thái Thị Hoài Thu


Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

16


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH SKKN CẤP TRƯỜNG
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục.
1. Điều lệ trường Tiểu học.

2. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học hàng năm của các cấp.
3. Hồ Chí Minh về Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội
2007.

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

17



Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

5. Thông tư: 30/2014; Thông tư 22/2016 về đánh giá xếp loại học sinh tiểu học của
BGD- ĐT.
6. Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học.
7. Thái Duy Tuyên, Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Các tài liệu, sách báo, tạp chí, tập san Giáo dục Tiểu học.
9. Các tài liệu về Hội nghị duy trì sĩ số của Huyện Krông Ana trong những năm
2016, Bên cạnh đó, ý thức của cha mẹ học sinh được cải thiện, số phụ huynh ít quan tâm
chăm lo đến con em ngày càng giảm. Số cha mẹ, anh chị biết dành thời gian, tạo điều
kiện cho con em học tập tăng dần.
2017 và năm 2018.

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

Phần thứ nhất: Phần mở đầu

1

I

Đặt vấn đề


1

II

Mục tiêu nghiên cứu

1

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

18


Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến
trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề

2

I

Cơ sở lý luận của vấn đề

2

II


Thực trạng vấn đề

3

III

Các giải pháp để tiến hành giải quyết vấn đề

5

IV

Tính mới của giải pháp

13

V

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

13

Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị

16

I

Kết luận


16

II

Kiến nghị

16

Thái Thị Hoài Thu

Trường TH Võ Thị Sáu

19



×