Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn xây DỰNG và PHÁT TRIỂN văn hóa NHÀ TRƯỜNG tại TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH, HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH đăk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.2 KB, 22 trang )

PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH
-------------------o0o-------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH,
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LẮK

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Krông Ana – 2019

1


MỤC LỤC
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU..................................................................................3
I. Đặt vấn đề..................................................................................................3
II. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................3
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.....................................................................4
I. Cơ sở lí luận của vấn đề.................................................................................4
II. Thực trạng vấn đề:.......................................................................................5
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:.................................................6
Giải pháp 1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ, giáo viên, học sinh về tầm quan
trọng của việc xây dựng VHNT..............................................................................6
Giải pháp 2. Kế hoạch hóa việc xây dựng văn hóa nhà trường..................................8
Giải pháp 3. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh – Sạch –Đẹp” và An toàn..........10


Giải pháp 4. Tích cực giáo dục VHNT trong dạy học các môn học và trong các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho của HS..........................................................................14
Giải pháp 5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục VHNT....................16
IV. Tính mới của giải pháp:..............................................................................17
V. Hiệu quả SKKN:.......................................................................................18
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị...........................................................................19
I. Kết luận:..................................................................................................19
II. Kiến nghị:...............................................................................................20

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Với tác động của xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập, đặc biệt là sự
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường đã dẫn tới những biến động về
2


kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với sự phát triển bùng nổ của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 đã du nhập những tinh hoa văn minh, hiện đại của nền các nền văn
hóa tiên tiến của các nước khác vào nước ta, kèm theo đó không những mặt trái,
tiêu cực đang dần xâm nhập vào dời sống xã hội gây ra rất nhiều hệ lụy, nhất là
đối với lứa tuổi thanh, thiếu niên.
Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành giáo dục liên tiếp xảy ra những vụ
việc khó tin gây bức xúc dư luận. Đó là một thầy giáo ở trường Tiểu học Tiên
Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang bị tố dâm ô với nhiều học sinh gái, ở
Quảng Bình giáo viên cho cả lớp tát bạn tổng cộng 230 gây xôn xao. Và ngay
sau đó, dư luận lại bàng hoàng với việc xảy ra nhiều vụ phụ huynh, học sinh
đánh đập giáo viên đến mức họ phải nhập viện, …. Qua thời gian gần đây tình
trạng bạo lực học đường đang gia tăng một cách nghiêm trọng. Liên tiếp những
vụ việc đau lòng như ở Hưng Yên, Nghệ An, Quảng Ninh…đang gióng lên một
hồi chuông cảnh báo về những lỗ hổng trong tư duy, tính cách của giới trẻ hiện

nay.
Dưới tác động của sự phát triển về khoa học kỹ thuật và từ những dư luận
bức xúc của ngành giáo dục trong thời gian qua. Có thể cho chúng ta thấy
nguyên nhân căn bản ở đây là do xuất phát từ văn hóa, mà củ thể đó là mối quan
hệ giữa ba thành tố: Gia đình – Nhà trường – Xã hội. Để xây dựng tốt các mối
quan hệ như: giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò, … tôi mạnh giạn chọn
đề tài: “Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường THCS Băng
Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk”
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Động lực làm việc trong nhà trường - thường được gọi là động lực sư
phạm - được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô hình
nhưng có sức mạnh kích cầu nhiều khi hiệu quả hơn cả các biện pháp kinh tế. Cụ
thể:
- Văn hoá nhà trường (VHNT) giúp giáo viên, nhân viên, học sinh thấy rõ
mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm;
- VHNT phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh; đồng
thời, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng
tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm
mà đối tượng là tri thức và con người;
- VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi cá nhân trong lực
lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của
tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường.
Trước những thách thức lớn trong việc giữ gìn, phát triển văn hóa nói
chung, văn hóa nhà trường nói riêng. Thì nhà trường có vai trò quan trọng trong
việc giáo dục đạo đức, phẩm chất lối sống cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra những lớp
người vừa “hồng” vừa “chuyên” để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kì hội
nhập.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3



I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Trên thế giới hiện có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, điểm cốt lõi
và nhất quán thể hiện phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hoá, đó là sự nhấn
mạnh tới yếu tố con người. Văn hoá là những gì gắn với con người, thuộc con
người và đời sống của con người. Theo UNESCO (2002): “Văn hóa là một tổng
thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm, khắc họa
lên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm
nghệ thuật văn chương mà còn cả những lối sống, những quyền cơ bản của con
người, những truyền thông tín ngưỡng”
Chính vì lẽ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc và ở các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh
ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn.”
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định rõ:
“Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ và thực hiện có hiệu quả mục tiêu:
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, phải hướng
đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học ”
Qua các khái niệm văn hóa trình bày ở trên đã chỉ rõ: Văn hóa là một tập
hợp có tính hệ thống các giá trị vật thể và phi vật thể do con người tạo lập và lưu
truyền qua một quá trình lâu dài; Là quá trình hình thành và phát triển văn hóa là
quá trình hoạt động thực tiễn của con người; Trong quá trình hoạt động thực tiễn
để “sáng tạo và tích lũy” văn hóa, con người có mối lien hệ mật thiết và tác động
qua lại với hoàn cảnh, môi trường xã hội và môi trường tự nhiên.
Văn hóa nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và

truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình
thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục
tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, …bầu không khí tâm lý. Thể hiện
thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử, …được xem
là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
Hệ thống giá trị của văn hóa nhà trường bao gồm cả những giá trị vật chất
và giá trị tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn tại vật
lý, bao gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng học, khung cảnh
nhà trường, đồng phục của nhà trường, những biểu tượng, khẩu hiệu, các lễ nghi;
các hoạt động văn hóa và học tập của nhà trường, trong đó nó mang các giá trị
4


tinh thần, những tồn tại tinh thần – phi vật thể: như truyền thống, ý thức, tình
cảm, niềm tin của các thành viên đối với nhà trường, bầu không khí tâm lý.
Kent. D. Peterson cho rằng: Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực,
giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra
“vẻ bề ngoài” của nhà trường.
Như vậy, Văn hóa nhà trường bao hàm những cái có thể nhìn thấy được,
những cái có thể sử dụng được và bầu không khí làm việc (biểu tượng, phương
châm, khẩu hiệu, quy tắc, những mong đợi, …).
II. Thực trạng vấn đề:
Như chúng ta đã biết lực lượng giáo dục cơ bản là nhà trường - gia đình cộng đồng. Tuy nhiên trong những năm học trước đây VHNT tại trường THCS
Băng Adrênh chưa có sự kết nối chặt chẽ của ba thành tố trên.
Trong bối cảnh xã hội luôn thay đổi chóng mặt, cùng với tác động xã hội
nhanh và trực tiếp đến người học qua các kênh thông tin đại chúng, đặc biệt là
mạng xã hội với nhiều ảnh hưởng xấu, cổ xúy cho các hành vi tiêu cực, phản

cảm, trái quy chuẩn đạo đức… nên càng làm phức tạp hơn diễn biến tâm lý bên
trong mỗi HS.
Tuy nhiên, nhiều thầy cô, cha mẹ, người lớn không hiểu được điều này,
đặc biệt là sự phát triển phức tạp và đầy biến động của lứa tuổi THCS; cùng với
đó còn chưa nhận thức đúng ảnh hưởng tiêu cực của bạo lực học đường đến sự
phát triển của người học, con em mình, do đó có hành vi bao che, bỏ qua cho các
đối tượng có liên quan. Học sinh thường là đối tượng bị bạo lực, hay đối tượng
gây ra bạo lực, ...
Năng lực và điều kiện để thực hiện thành công chức năng quản lý lớp học
của giáo viên chủ nhiệm còn yếu. Coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp; chọn giáo
viên trẻ và ít giờ, không được đào tạo để làm công tác chủ nhiệm, ít khi bồi
dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng về công tác chủ nhiệm lớp. Giao trách nhiệm
chưa đi đôi với quyền hạn và chế độ đãi ngộ.
Thiếu hành lang pháp lý để phòng ngừa, xử lý nhanh và giải quyết hiệu
quả vấn đề bạo lực học đường tại nhà trường và địa phương. chưa cập nhật đầy
đủ nội dung, quy định, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng xử phạt trong
cơ sở giáo dục; thiếu sự phân công, phân quyền cho cá nhân cụ thể; thiếu quy
trình xử lý các tình huống cấp bách như bạo lực học đường. Cùng với đó, cách
xử lý hậu quả của bạo lực học đường còn khá lúng túng và chưa có căn cứ pháp
lý phù hợp…; thiếu lực lượng hỗ trợ cho HS giải quyết các vấn đề khó khăn. Lực
lượng này là các thầy cô được trang bị kiến thức tư vấn tâm lý và cán bộ, nhân
viên tham vấn học đường không được đào tạo một cách bài bản.
Từ những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục tại
trường THCS Băng Adrênh củ thể:
Vi phạm
Nội dung Vi phạm qui
Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
Bạo lực
chế chuyên
nội qui nề

học
đường
Năm học
môn của GV
nếp của HS HSG TDTT KHKT GVDG
5


2016 - 2017

10 lượt

5 lượt

28 lượt

3 CN

5 giải

01 KK

02 CN

+ Chất lượng giáo dục hai mặt giáo dục:

(Số liệu năm học 2016 – 2017)
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Tạo động lực cho một trường học là một nỗ lực kéo dài suốt cả năm học
và các năm học nối tiếp nhau. Bằng cách tập trung vào việc xây dựng văn hóa

nhà trường tích cực, Hiệu trưởng có thể quản lí và điều hành nhà trường thành
công.
Là lãnh đạo với vai trò quản lí, yếu tố hàng đầu là cải thiện quá trình học
tập của học sinh. Vì vậy việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên được đặt ở
vị trí hàng đầu của các giải pháp ưu tiên.
Giải pháp 1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ, giáo viên,
học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng VHNT.
VHNT có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là trong bối cảnh thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân
thiện” hiện nay. Vì thế, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ
cán bộ, GV và công nhân viên trong nhà trường, cho HS về phát triển VHNT trở
nên cấp thiết và là nhiệm vụ của mọi thành viên của nhà trường.
1.1. Mục tiêu của giải pháp
Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, GV, HS về tầm
quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường, từ đó có sự quan
tâm đúng mực đến công tác xây dựng văn hóa nhà trường.
Nắm bắt được những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm và tâm trạng của các
thành viên trong nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường nói chung và biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường nói riêng.
Giúp cán bộ, GV, HS hiểu được một cách rõ ràng mục tiêu, nội dung và
tầm quan trọng của VHNT;
Hình thành ở cán bộ, giáo viên, học sinh những ấn tượng sâu sắc, những
giá trị tình cảm tốt đẹp khi đến công tác và học tập tại trường.
1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nâng cao nhận thức kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng là hai mặt của
một vấn đề phát triển VHNT. Đây là biện pháp có ý nghĩa then chốt cho việc
phát triển VHNT.
6



i) Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, hợp tác, cùng chí sẻ, hỗ trợ
lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường.
- Trong nhà trường THCS có nhiều thành viên, hoạt động theo những cách
thức khác nhau. Vì vậy, cần nắm vững cách thức hoạt động của từng thành viên
để tổ chức hợp lí hoạt động phát triển VHNT của họ.
- Mọi thành viên trong nhà trường đều được tôn trọng, luôn được coi trọng
và có cơ hội để thể hiện, phát triển khả năng của mình, quan tâm đến nhu cầu,
mong muốn, nguyện vọng của GV và HS, có biện pháp giúp họ giải quyết kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy và giáo dục;
- Huy động các nguồn lực đảm bảo các hoạt động, công việc phát triển
VHNT, bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực. Các nguồn lực này thường không có
sẵn mà phải huy động từ các đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, đoàn thể, các nhà
hảo tâm, phụ huynh HS. Hay nói cách khác ta phải làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục.
- Khuyến khích tinh thàn làm việc hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm; xây
dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lí thúc đẩy mọi người nỗ lực
làm việc;
- Thúc đẩy sự đối thoại, tăng cường trao đổi chuyên môn, chia sẻ kinh
nghiệm với cán bộ, GV và nhân viên trong trường trên tinh thần lắng nghe và
thấu hiểu, ... Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên.
ii) Xác định trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh đối với việc xây
dựng và phát triển văn hóa nhà trường.
Để xây xây dựng kế hoạch phát triển VHNT, Ban giám hiệu, trước hết
Hiệu trưởng THCS phải xác định mục tiêu, thiết lập chương trình hành động và
các bước đi củ thê để phát triển VHNT, để hình thành các chuẩn mực, các giá trị
cốt lõi, niềm tin của nhà trường.
- Xây dựng , chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường với tất cả cán bộ,
GV, nhân viên và HS trong trường;
- Chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV, trong đó đề cao vai trò
lãnh đạo hoạt động dạy và học của mỗi GV;

- Xây dựng và ban hành quy định hành vi ứng xử của mọi thành viên trong
nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định.
Ví dụ: Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị của trường THCS Băng Adrênh như sau:

7


1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nhà trường cần xây dựng quy chế văn hóa dựa trên triết lý riêng của
mình để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo
đức của nhà trường. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi
thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định;
- Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hóa tổ chức nhà trường.
Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như không gian,
trang thiết bị làm việc, trang phục, …sẽ giúp họ dễ cảm nhận vì tính hữu hình
của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc học tập, nghiên
cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện VHNT.
Giải pháp 2. Kế hoạch hóa việc xây dựng văn hóa nhà trường
2.1. Mục tiêu của giải pháp
Đưa việc thực hiện xây dựng VHNT trong kế hoạch hoạt động của nhà
trường để quả lí hiệu quả hoạt động này.
2.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
8


i) Xác định rõ các yêu cầu đối với một kế hoạt xây dựng văn hóa nhà
trường
Việc xây dựng kế hoạch xây dựng VHNT cần đáp ứng yêu cầu sau: Đảm
bảo hướng đến và thực hiện được mục tiêu hình thành văn hóa mới của nhà

trường; đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của nhà
trường.
Hiệu trưởng cần làm cho giáo viên, học sinh hiểu rõ văn hóa tổ chức,
VHNT, tầm nhìn, giá trị của nhà trường. Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh
tương lai để mọi người cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực
cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò,
vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham gia xây dựng và
phát triển VHNT. Cách thức xây dựng VHNT.
Kế hoạch cần củ thể, chi tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với điều
kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.
ii) Tổ chức xây dựng kế hoạch
Việc xây dựng kế hoạch VHNT cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát
triển VHNT.
- Để đánh giá thực trạng tình hình nhà trường, sử dụng các mô hình:
+ Phân tích SWOT (Strengths – điểm mạnh, Weaknesses – điểm yếu,
Opportunities – cơ hội, Threats – thách thức) được sử dụng nhằm phân tích các
yếu tố môi trường bên ngoài mà nhà trường phải đối mặt (các cơ hội và thách
thức) cũng như các yếu tố thuộc về nội bộ nhà trường.
+ Nguyên tắc SMART (Specifi - Cụ thể, dễ hiểu; Measurable - Đo lường
được; Attainable - Có thể đạt được; Relevant - Thực tế; Time-Bound - Thời gian
hoàn thành)
Bước 2: Xác định giá trị cốt lõi, xây dựng tầm nhìn của nhà trường không
phai nhòa theo thời gian mà là trái tim và là linh hồn của nhà trường. Tầm nhìn là
một bức tranh lý tưởng trong tương lai mà nhà trường sẽ vươn tới. Đây là định
hướng để xây dựng VHNT, thậm chí có thể tạo lập một nền VH tương lai cho
nhà trường khác hẳn trạng thái hiện tại.
Bước 3: Xác định hệ thống nhiệm vụ, chương trình hành động, hoạt động
xây dựng văn hóa nhà trường.
Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay

đổi. Văn hóa thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực ký khó khăn, dễ
gây nhầm lẫn vì các chủ thể văn hóa vốn đã hòa mình vào nền văn hóa đương
đại, khó nhìn nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn chế và những
mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi.

9


Chương trình hành động phát triển VHNT phải xác định củ thể các công
việc phải làm đến từng thành viên, tổ chức trong nhà trường để cải tiến và thiết
lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá
trị học tập không ngừng và thay đổi thường xuyên.
Hiệu trưởng phải xác định ưu tiên trong kế hoạch hành động và chịu trách
nhiệm phân bổ nguồn lực. Trong từng hoạt động cần làm rõ:
1) Tên hoạt động;
2) Mục tiêu;
3) Nội dung hoạt động, các bước, quy trình;
4) Không gian, khung thời gian thực hiện;
5) Người lãnh đạo, phụ trách;
6) Người thực hiện, giáo viên, học sinh, …
7) Kết quả dự kiến, chỉ số kết quả;
8) Điều kiện cho hoạt động;
9) Phù hợp với điều kiện nhà trường;
10) Nguồn lực, kinh phí cho hoạt động.
Bước 4: Lựa chọn mô hình phát triển văn hóa nhà trường phù hợp với thực
tiễn nhà trường.
Lựa chọn mô hình phát triển VHNT phù hợp, củ thể hóa và củng cố, cải
thiện liên tục sự thay đổi văn hóa. Động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý
tưởng phù hợp với mô hình VHNT đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ
chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiêt.

Bước 5: Lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường
Kế hoạch phát triển VHNT được lập ở các cấp độ khác nhau, từ vĩ mô, kế
hoạch của nhà trường đến vi mô, kế hoạch của các tổ chuyên môn, các tổ chức,
đoàn thể trong nhà trường. Nhưng dù ở cấp độ nào, kế hoạch phát triển VHNT
cũng phải luôn là một chương trình hành động phát triển VHNT.
iii) Phối hợp với gia đình và xã hội trong giáo dục VHNT ở trưòng THCS.
- Khuyến khích phụ huynh và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo
dục của nhà trường, giúp phụ huynh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của họ trong
việc phối hợp với nhà trường nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng
(nhà trường luôn hỗ trợ cộng đồng, cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt về
giáo dục cho cộng đồng và ngược lại cộng đồng luôn hỗ trợ lại nhà trường).
Giải pháp 3. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh – Sạch –Đẹp” và An
toàn

3.1. Mục tiêu của giải pháp
Khung cảnh nhà trường là “bề nổi” của mỗi nhà trường, tạo ấn tượng ban
đầu cho mọi người nên có vị trí rất quan trọng trong việc xây dựng môi trường
văn hóa. Hiện nay, mỗi cơ quan, đơn vị, nhất là các trường học rất coi trọng việc
10


xây dựng khung cảnh bên ngoài như cổng trường, khuôn viên, cây xanh, sân
chơi, bãi tập tạo thành môi trường làm việc có văn hóa.
Tạo không gian phù hợp, thoáng mát, nhẹ nhàng mang tính giáo dục cao;
xây dựng môi trường học đường an toàn, xanh, sạch, đẹp, vui tươi lành mạnh;
tích cực giáo dục truyền thống “Tiên học Lễ, hâu học Văn” trong các nhà
trường giúp cho học sinh thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của việc học “Lễ”,
học làm người, cùng với việc tiếp thu tri thức tiên tiến của nhân loại.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ , giáo viên, nhân viên và học sinh đối

với việc tạo cảnh quan môi trường, ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh trường, lớp, môi
trường sống xung quanh. Thông qua đó Tạo được những thay đổi quan trọng trong
nhà trường về ý thức bảo môi trường và tích cực làm cho nhà trường ngày càng
Xanh – Sạch – Đẹp hơn.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cây xanh trong trường
- lớp.
Thực hiện nội dung lồng ghép, tích hợp về giáo dục môi trường trong các
môn học chính khóa cho các em học sinh, tăng cường giáo dục học sinh bằng
một số hình thức khác như : pano, áp phít bằng những câu khẩu hiệu hành động.
Phối kết hợp với y tế học đường thực hiện chuyên đề “Rửa tay bằng xà
phòng”. Qua đó giáo dục các em thực hiện đúng các quy tắc rửa tay và giữ gìn vệ
sinh cá nhân hàng…Và thường xuyên theo dõi kiểm tra trong các giờ sinh hoạt
lớp.
Phân công cho đội sao đỏ hàng ngày có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc
các lớp làm vệ sinh đúng thời gian quy định, nếu chi đội nào thực hiện chưa tốt
sẽ trừ điểm thi đua của chi đội đó. Từ đó đã giúp nhà trường quản lý tốt phong
trào xanh, sạch, đẹp được thường xuyên. Ngoài ra Liên đội khoán công trình
măng non cho các chi đội tự chăm sóc và bảo quản, tổ chức chấm công trình mỗi
lớp 2 đợt/học kỳ.
Tổ chức cho các lớp thi trang trí trong và ngoài lớp học, thi ý tưởng và
thiết kết các vật dụng vệ sinh để bảo vệ môi trường.
Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra ,đánh giá về việc thực hiện giữ gìn trường,
lớp sạch – đẹp, trồng và chăm sóc cây xanh của từng khối, lớp và các bộ phận
trong trường học để động viên khen thưởng kịp thời.
Mỗi nhà trường để thực hiện tốt phong trà trên cần đảm bảo các tiêu chí
sau:
i) Tiêu chí xanh:
+ Tiếp tục trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí phù hợp với cảnh quan

sân trường.
11


+ Động viên các lớp trồng thêm các loại hoa kiểng trong các công trình
măng non của lớp mình phụ trách; Nhằm tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên sau các giờ học tập, giảng dạy và lao động.
+ Tất cả các lớp trang trí đều có cây xanh trong và ngoài phòng học.
ii) Tiêu chí sạch:
+ Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở lao công vệ sinh trường lợp. Hàng
tuần ban lao động phân công từng lớp lao động, nhằm giáo dục học sinh về ý
thức bảo vệ môi trường (không vứt rác bừa bãi), chăm sóc cây xanh, vệ sinh các
đồ dùng cá nhân, lớp sạch sẽ - ngăn nắp và gọn gàng; Bảo vệ cơ sở vật chất ( giữ
gìn bàn ghế, trang thiết bị ở lớp)
+ Ban nề nếp của nhà trường thường xuyên kiểm tra đột xuất vệ sinh trong
và ngoài phòng học. Thỉnh thoảng kiểm tra đột xuất công trình vệ sinh của học
sinh, tránh không để bốc mùi hôi khai gây ô nhiễm môi trường.
+ Sắp xếp lại bàn ghế, nơi làm việc của các bộ phận và các lớp học ngăn
nắp – sạch sẽ.
iii) Tiêu chí đẹp:
+ Phòng học thoáng mát, có đủ ánh sáng, có đủ bàn ghế giáo viên, học
sinh và bố trí hợp lý mang tính thẫm mỹ cao.
+ Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, không chạy nhảy, viết
bẩn lên bàn ghế; bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của nhà trường.
+ Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong
cán bộ, giáo viên và học sinh. Xây dựng bộ quy tắc trang phục và ứng xử của
nhà trường.
+ Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
không để xảy ra tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực và tệ nạn xã hội
trong trường học.

iv) Tiêu chí an toàn
+ Về phòng chống cháy nổ:
Giáo dục học sinh về ý thức chấp hành nội qui phòng cháy chữa cháy theo qui
định.
Trang bị đủ bình chữa cháy và các phương tiện phục vụ chữa cháy cho các
phòng chức năng và dãy phòng học.
+ Về chống tai nạn thương tích:
Thường xuyên cắt tỉa những cây quá cao trong khu vực trường để khỏi bị
ngã đổ.
Thường xuyên phân công cho ban cơ sở vật chất rà soát, kiểm tra và sửa
chữa những bàn ghế hư hỏng đảm bảo an toàn cho học sinh ngồi học.
12


Yêu cầu phụ trách thiết bị rà soát loại bỏ những dụng cụ, thiết bị đồ dung
dạy học không chắc chắn, để đảm bảo an toàn cho học sinh khi sử dụng.
+ Phòng ngừa đánh nhau bạo lực trong nhà trường
Hàng tuần giao cho Tổng phụ trách đội, GVCN giáo dục ý thức các em
phải biết đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không gây gổ
đánh nhau.
Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên phụ trách nhắc nhở học sinh
không đem các vật bén nhọn nguy hiểm vào trường, không đùa giỡn gây gổ
trong giờ ra chơi.
Trong giờ học phân công cho bảo vệ trực đóng, mở cửa theo quy định,
không cho học sinh ra ngoài trong giờ ra chơi, bảo vệ không cho người lạ vào
trường khi chưa được sự nhất trí của BGH nhà trường.
+ Về phòng ngừa tai nạn giao thông:
Hàng năm nhà trường phối kết hợp với phòng cảnh sát giao thông huyện
Krông Ana thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục các em về ý thức thực hiện
an toàn giao thông (ATGT), phòng tránh tai nạn giao thông. Tổ chức các Hội thi

về giáo dục ATGT. Hàng tuần BGH, Bí thư đoàn trường, tổng phụ trách đội,
GVCN thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
+ Về phòng ngừa đuối nước:
Phân công Y tế học đường kết hợp với tổ tư vấn nhà trường thực hiện một
số chuyên đề về phòng ngừa đuối nước và một số kỹ thuật sơ cứu người đuối
nước.
Phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh mời giáo viên dạy bơi về hướng dẫn
học bơi cho học sinh.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Nhà trường ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Xanh –Sạch –
Đẹp- An toàn”. Ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ thể các
công việc:
- Hiệu trưởng – Trưởng ban : Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo chung.
- P, Hiệu trưởng : Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi việc giáo dục tích hợp môi
trường của giáo viên
- Chủ tịch CĐCS : Phát động phong trào thi đua trong CBGVNV nhà
trường,
- Bí thư Chi đoàn + Y tế học đường: Phát động phong trào thi đua trong
đoàn viên chi đoàn.
- Kế toán – Bảo vệ : Kiểm tra, sửa chữa bảo quản CSVC.

13


Nhà trường xây dựng kế hoạch phong trào “Xanh –Sạch – Đẹp- An toàn”.
Thành lập các tiểu ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ thể các
công việc.
Quán triệt trong cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và trong các cuộc
họp phụ huynh về mục đích, ý nghĩa của trường học "Xanh – Sạch – Đẹp” và an
toàn. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

Triển khai công tác y tế trong trường học để thực hiện tốt các hoạt động
đạt hiệu quả về chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho học sinh : Kiểm tra vệ sinh môi
trường – công trình vệ sinh; ….
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ
chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà
trường. Mỗi thành viên trong nhà trường phải là người tham gia tích cực phong
trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao
hiệu quả xây dựng cảnh quan sư phạm để thực sự đạt tiêu chuẩn " Xanh - sạch –
đẹp”, an toàn trong trường học.
Giải pháp 4. Tích cực giáo dục VHNT trong dạy học các môn học và
trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho của HS
4.1. Mục tiêu của giải pháp
Trải nghiệm là một yếu cầu quan trọng của dạy học/ giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng
yêu cầu có các hoạt động trải nghiệm. Vì vậy, tìm ra những cách làm, hướng đi
sáng tạo hiệu quả, phù hợp với thực tiễn từ giáo dục trải nghiệm là đòi hỏi tất yếu
của các cơ sở giáo dục.
Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong
đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản
ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị
sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng
và xã hội.
Thông qua thực nghiệm trải nghiệm, HS không những được hình thành
năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề mà còn phát
triển được kĩ năng quan sát, kĩ năng phân tích, tổng hợp và kĩ năng trình bày kết
quả hoạt động của mình. Từ đó việc học cũng trở nên thú vị hơn với học sinh và
việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên.
Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển
năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Đồng thời buộc học sinh phải sử dụng
tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu giữ những

điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và
thích ứng của người học.Tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào
thực tế.
4.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
14


Quy trình dạy - học qua trải nghiệm được thể hiện bằng “Vòng tuần hoàn”
theo mô hình 5 bước khép kín như dưới đây:
GV điều hành lớp; HS thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trò chơi mô
phỏng...; HS thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách giải
quyết vấn đề; HS và GV cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu, khi
nào, tại sao..; GV khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những hướng
vận dụng kiến thức vào thực tế.
Thông qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào
việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết
quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những điều
học được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của
cá nhân đó trong tương lai.
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên,
huấn luyện viên, bác sỹ tâm lý... Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và
ứng dụng của “Giáo dục trải nghiệm”.
Người học sẽ huy động một cách toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ
năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia; yêu cầu người
học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm là:
Thảo luận nhóm: Nhiệm vụ cụ thể của GV là giúp đỡ, dẫn dắt HS, làm nảy
sinh tri thức ở HS. Trong một bài học,GV chỉ nêu ra các tình huống, học sinh
được đặt trong các tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần giải quyết.Các
em phải tự tìm ra các phương pháp có thể hy vọng giải quyết vấn đề, và cuối

cùng phải tìm ra một phương pháp tối ưu. Sau đó HS thảo luận, trao đổi với nhau
và đi đến các kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên, hoặc tài liệu.
Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống: có thể
dùng các bài đọc ( sách, báo) làm các ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề cho
từng đề mục lý thuyết.; dùng vài tình huống lớn để giảng dạy
Đóng vai, trò chơi: GV hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia một số
trò chơi để giải quyết một số tình huống thực tế.
Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi
chép các vấn đề có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ với
bạn và giáo viên để đi đến kết luận.
Trong năm học 2017 – 2018: Nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện cha
mẹ học sinh tổ chức cho các em trải nghiệm thực tế thông qua thăm quan các di
tích lịch sử: Nhà đày Buôn Ma Thuật, Khu biệt Biệt điện , Thủy điện Buôn
Kuốp.
Năm học 2018 -2019 : Nhà trường, Hội cha mẹ học sinh đã phối hợp với
Trung tâm giáo dục thường xuyên- giáo dục nghề nghiệp tổ chức cho học sinh
khối 8, 9 tham gia hoạt động trải nghiệm giáo dục nghề nghiệp thông qua các
15


hoạt động: Cắt, ghép cây bơ, chanh; Quy trình trồng và chăm sóc cây lan; quy
trình và sản xuất nấm (Linh chi, rơm, đầu khỉ, …), Nối lắp các mạng điện dân
dụng, …
Qua các hoạt động trải nghiệm, ngoài việc các em biết vận dụng các kiến
thức đã học để giải quyết một số tình huống trong thực tiễn, mà còn hình thành
thêm nhiều kỹ năng: Giao tiếp, ứng xử, phán đoán, quan sát, … Góp phần xây
dựng và hình thành nét văn hóa riêng của trường THCS Băng Adrênh. Đây là
một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường và
cũng là nền tảng ban đầu để nhà trường tiếp cận với chương trình giáo dục phổ
thông mới.

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất,cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiến tiến trang thiết
bị hiện đại như phòng thí nghiệm, phương tiện nghe nhìn, học cụ, thư viện với
đầy đủ tài liệu
Thứ hai, qui mô lớp học phải hợp lý, không quá đông học sinh, đảm bảo
để giáo viên có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ học sinh một cách tốt nhất.
Thứ ba, cần có sự thay đổi của giáo viên. bản thân mỗi giáo viên phải
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và kỹ năng giải quyết
các thắc mắc của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế.
Thứ tư, nhà trường cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Xây
dựng kế hoạch chiến lược cho các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, lồng ghép giáo dục an ninh quốc phòng …
Giải pháp 5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
VHNT
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng
văn hóa nhà trường của giáo viên và các tổ chức trong nhà trường. Xây dựng
được bộ tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trường phổ thông.
Hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá văn hóa nhà trường, việc thực
hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường và thiết lập các chuẩn mực mới,
những giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá trị học tập không ngừng
và thay đổi thường xuyên. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành viên
trong nhà trường cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá trị,
chuẩn mực tốt đã xây dựng được và loại bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời
hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa nhà trường.
Nghiên cứu của Trương Yên Minh, Học viện Giáo dục NIE, Singapore
(2007) cho thấy, thứ tự của 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị văn hóa
doanh nghiệp và 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị văn hóa nhà trường,
thể hiện ở bảng dưới đây:

16



8 giá trị được xếp thứ hạng cao
trong giá trị văn hóa doanh nghiệp

8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong
giá trị văn hóa nhà trường

Cạnh tranh

Sự đổi mới (Nhà trường luôn luôn đặt
ở vị trí đầu tiên)
Sự công bằng
Chấp nhận rủi ro
Dám làm
Trao quyền lực
Tinh thần nhóm
Sự tham gia của mọi người
Sự đổi mới
Tập trung vào kết quả
Cá nhân
Tập trung vào con người
Sự thi hành
Làm việc nhóm
Truyền thống
Sự ổn định
Hệ thống các giá trị cốt lõi của nhà trường Việt Nam liên quan đến sự tôn
trọng người thầy với “tôn sư trọng đạo”, nhấn mạnh “tiên học lễ, hậu học văn”
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, giá trị cốt lõi của văn hóa quản lý nói
chung, văn hóa nhà trường nói riêng là coi trọng con người, kết hợp đức trị với

pháp trị để duy trì sự ổn định, hướng tới hài hòa và phát triển bền vững.
Tạo các công cụ để phụ huynh có thể góp ý về các hoạt động của nhà
trường như số điện thoại đường dây nóng, email, hộp thư góp ý tại trường, trả lời
các thắc mắc và phản hồi ý kiến của phụ huynh trong thời gian ngắn nhất.
Khuyến khích và tích cực ủng hộ sự đổi mới, sự sáng tạo để GV phát huy
tối đa khả năng của họ; tạo điều kiện để mỗi HS đều có cơ hội thể hiện khả năng,
năng lực của bản than, đồng thời xác lập cơ chế đánh giá, thi đua khen thưởng
hợp lí đối với cán bộ, GV trong nhà trường;
Chia sẻ quyền lực, trao quyền, tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của
mỗi cán bộ, GV; chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của nhà trường với tất cả
các cán bộ, GV và HS trong nhà trường.
IV. Tính mới của giải pháp:
-

VHNT tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi

VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân, giúp các em có
khả năng thích nghi với xã hội thông qua những chuẩn mực, niềm tin, quy tắc … từ đó,
các em có thể tự điều chỉnh thái độ, hành vi của mình phù hợp với hoàn cảnh; ứng xử
hợp tình, hợp lí với mọi người và cuộc sống xung quanh và khao khát vươn tới cái
Chân - Thiện - Mĩ trong cuộc sống . VHNT là điểm tự tinh thần, giúp các nhà quản lý
trường học và đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa
chọn đúng đắn. Vì vậy, giáo dục VHNT không chỉ có ý nghĩa đối với HS mà còn có ý
nghĩa đối với chính nhà trường và đội ngũ cán bộ, GV.
-

VHNT tạo động lực làm việc hiệu quả.

VHNT được coi như một mẫu mực cơ bản, tạo ra một môi trường quản lí ổn
định, giúp cho nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hòa hợp với

môi trường bên trong.
17


VHNT giúp cán bộ, GV, nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất
công việc của mình; Ttạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các cán bộ, GV, nhân viên
trong tập thể sư phạm; tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó
là nền tảng thinh thần cho sự sáng tạo - khơi dậy niềm đam mê, thân thiện, được cống
hiến, sáng tạo và được thừa nhận, tôn trọng của mỗi con người trong tập thể sư phạm.
VHNT là nơi hội tụ sức mạnh của tri tuệ và lòng nhân ái trong xã hội; góp

phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
- VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột
VHNT giúp các thành viên trong nhà trường thống nhất về cách nhận thức
vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Thành tố quan trọng
trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện ở các trường học
chính là mối quan hệ lành mạnh và tôn trọng lẫn nhau giữa người dạy, người
học, người lớn làm việc với trẻ em, thông qua việc hình thành kết nối cảm xúc
tích cực và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhà trường.
Chính mối quan hệ lành mạnh, tôn trọng lẫn nhau có tác động tích cực tới
sức khỏe thể chất và tinh thần của HS, giáo viên, nhân viên, cũng như kết quả
học tập và rèn luyện của HS, giúp HS xây dựng được tình bạn và nhận sự giúp
đỡ của bạn bè, từ đó giảm thiểu các hành vi mạo hiểm, bạo lực với bản thân và
với người khác.
VHNT tạo ra hành lang pháp lí, đạo lí phù hợp để góp phần khắc phục, giải
quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường
và hạn chế được tình trạng bạo lực học đường.
-

Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường


Tổng hợp các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát và
hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, thì VHNT đã làm tăng hiệu
quả các hoạt động trong nhà trường, tăng chất lượng giảng dạy, ...Trên cơ sở đó, dần
dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học. Đó là cơ sở
nâng cao uy tín “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.

V. Hiệu quả SKKN:
Đề tài đã được tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường và áp dụng vào
trường THCS Băng Adrênh, năm học 2017 -2018, 2018 – 2019(tính đến 4/2019),
đã đạt đươc kết quả, củ thể như sau:
+ Chất lượng giáo dục, năm học 2017 -2018:
Vi phạm qui
chế chuyên
môn của GV

Bạo lực
học đường

Vi phạm
nội qui nề
nếp của HS

2017 – 2018

06 lượt

3 lượt

Chênh lệch

so với năm
2016 -2017

-4

-2

Nội dung
Năm học

Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG

TDTT

KHKT GVDG

13 lượt

10
giải

7 giải

01 Ba

-12

+7


+2

18

+1

03 CN
+ 01


( - Giảm , + Tăng)
- Xếp vị thứ 3 về chất lượng HSG các môn văn hóa của phòng GD&ĐT
Krông Ana (tăng 6 bậc so với năm học 2016 -2017)
- Tham gia cuộc thi Sáng tạo vật dụng vệ sinh (đạt giải A cấp huyện, giải
KK cấp tỉnh)
+ Chất lượng giáo dục hai mặt giáo dục:

(Số liệu năm học 2017 -2018)
+ Chất lượng giáo dục (tính đến 20/04/2019).
Nội dung
Năm học

Vi phạm qui
chế chuyên
môn của GV

Bạo lực
học đường

Vi phạm

nội qui nề
nếp của HS

Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG

TDTT

KHKT GVDG

7 giải

02 KK

0

2018 – 2019

04 lượt

02 lượt

10 lượt

10 giải
(3 giải
Nhì)

Chênh lệch
so với năm

2017 - 2018

-2

-1

-3

+7

+1

07 CN

+ 04

( - Giảm , + Tăng)
+ Chất lượng giáo dục mũi nhọn (tính đến 20/04/2019)

(Số liệu năm học 2018 -2019)
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
I. Kết luận:
- Xây dựng và phát triển VHNT là một quá trình lâu dài, kiên trì và được
sự ủng hộ, đồng thuận của tất cả các thành viên trong trường để giữ vững và phát
huy các giá trị tích cực, hình thành các giá trị mới phục vụ mục tiêu phát triển
giáo dục của nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, quy trình phát triển
VHNT, nhà trường phải chú trọng đến các nội dung phát triển VHNT phù hợp
với bối cảnh hiện tại, những nội dung nào tiên quyết phải thực hiện, đặc biệt phải
đánh giá được mức độ nhận thức về các nội dung VHNT làm nền tảng xây dựng
lộ trình phát triển VHNT ngắn hạn, trung hạn và dài hạn góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục, thương hiệu và uy tín của nhà trường.
19


- Những biểu hiện của văn hóa nhà trường tích cực, lành mạnh:
+ Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng
lẫn nhau;
+ Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách
nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia váo việc ra các
quyết định dạy và học;
+ Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực và hoàn thành công việc và công
nhận sự thành công của mỗi người;
+ Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
+ Sáng tạo và đổi mới.
+ Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy
và học, giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt
động của nhà trường;
+ Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
+ Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
+ Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
+ Chia sẻ tầm nhìn;
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục;
II. Kiến nghị:
- Đối với phòng giáo dục:
+ Yêu cầu các trường học xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển văn hóa
của đơn vị mình trong từng năm học phù hợp với tình hình đặc điểm của địa
phương.
+ Mỗi nhà trường phải xác định được tầm nhìn và sứ mệnh của trường
mình.

+ Yêu cầu mỗi nhà trướng cần phải xây dựng kế hoạch phát triển nhà
trường và tầm nhìn đến năm …(kế hoạch dài hạn, trung hạn)
- Đối với các nhà trường:
+ Lập kế hoạch kết nối giữa học sinh mới và giáo viên, củ thể:
Mỗi năm trường đều tổ chức đón những học sinh mới và cả những giáo
viên mới. Hãy lập kế hoạch một cách củ thể để giúp những người mới hòa nhập
vào văn hóa nhà trường.
Vào cuối năm học khi bàn giao chất lượng giữa các bậc học thì nên có
chương trình chuyển tiếp (ví dụ học sinh tiểu học sẽ học 1 tuần tại trường THCS,
hoặc trường THCS sẽ có 1 tuần học ở trường THPT). Trong đó có nội dung về
20


chương trình của các môn học và cả việc giới thiệu về văn hóa của nhà trường
trước ngày khai trường.
Mỗi học sinh đều phải tham dự các lớp như vậy để gặp và làm quen giáo
viên vào các trải nghiệm học tập. Tương tự như vậy, ở mỗi trường, học sinh tham
một chương trình dài hơn để hoàn thành một dự án học tập để sẵn sàng cho các
dự án đầu tiên khi học sinh bắt đầu năm học.
+ Xây dựng văn hóa phản biện.
+ Tạo dựng mạng lưới hợp tác.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm các môn học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) PGS.TS Thái Văn Thành, Quản lý nhà trường phổ thông trong bối cảnh
hiện nay_Nhà xuất bản Đại học Vinh (2017);
2) TS Lê Thị Ngọc Thúy, xây dựng Văn hóa nhà trường phổ thông lý
thuyết và thực hành_Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội (2014).
3) Văn kiện đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam.
4) Số liệu thống kê chất lượng mũi nhọn của phòng GD&ĐT Krông Ana.

5) Số liệu thống kê chất lượng giáo dục của trường THCS Băng Adrênh
qua các năm học: 2016 -2017; 2017 -2018; 2018 -2019 (Tính đến 04/2019);
6) Tài liệu tham khảo trên Internet, báo chí, truyền thông …

21


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..

22



×