Tải bản đầy đủ (.doc) (280 trang)

Sổ tay hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.97 KB, 280 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
***
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
hiện nay, ở nước ta doanh nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, sự phát triển mọi mặt của doanh
nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và
bền vững. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đặt ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng rất nhiều thách thức đòi hỏi phải có sự quan
tâm và trợ giúp từ phía các cơ quan nhà nước.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất
quán chủ trương xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Với mục tiêu tạo sự chuyển biến về nhận
thức pháp lý, ý thức pháp luật, bảo đảm tính
công khai, minh bạch của các chế độ chính sách
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh
nghiệp, trong thời gian qua, cùng với công tác
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp cũng được
quan tâm, chú trọng, năm 2008 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày
28/5/2008 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


1


Trên cơ sở quy định của Nghị định, UBND
tỉnh Bắc Kạn đã ban hanh Quyết định số
2470/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 về việc phê
duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Để tiếp tục giới thiệu Chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp cũng như truyền tải
một số quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Sở
Tư pháp biên soạn cuốn Sổ tay pháp luật dành
cho doanh nghiệp.
Nội dung cuốn sách bao gồm: 3 phần
Phần thứ nhất: Giới thiệu văn bản về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Giới thiệu một số văn bản của
tỉnh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
và doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Hỏi - Đáp về một số lĩnh vực
pháp luật.
Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn xin trân trọng giới
thiệu và mong nhận được những ý kiến đóng góp
của bạn đọc.
Ban biên tập

MỤC LỤC
2


Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


***
LỜI NÓI ĐẦU
***

PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU VĂN BẢN VỀ HỖ TRỢ
PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
***

PHẦN THỨ HAI
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VĂN BẢN CỦA
TỈNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP

***
PHẦN THỨ BA
HỎI - ĐÁP VỀ MỘT SỐ LĨNH VỰC PHÁP
LUẬT
I. PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
II. PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
ĐẢM BẢO
III. PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
IV. LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

3



PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU VĂN BẢN VỀ HỖ TRỢ PHÁP
LÝ CHO DOANH NGHIỆP
***
NGHỊ ĐỊNH
Số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008
của Chính phủ
Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
_____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định hình thức, nội dung
hỗ trợ pháp lý, điều kiện bảo đảm hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân
kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
4

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp



trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau
đây gọi chung là Bộ) và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong
việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Các Bộ;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các hiệp
hội, hội, câu lạc bộ của doanh nghiệp (sau đây gọi
chung là các tổ chức đại diện của doanh nghiệp);
4. Doanh nghiệp;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp
1. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp quy
định tại Nghị định này được thực hiện đối với
mọi doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở
hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và
lĩnh vực hoạt động.
2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý được thực hiện
bằng các hình thức phù hợp. Các chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp được xây dựng căn
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

5



cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước,
của từng vùng, ngành, lĩnh vực và nhu cầu của
từng đối tượng được hỗ trợ.
3. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp được thực hiện trên nguyên tắc có sự phối
hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình, các Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động
nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp;
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp trong hoạt động hỗ trợ
pháp lý
1. Chủ động tổ chức thực hiện các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức khác có liên quan trong việc
6

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp



thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Chủ động tìm hiểu pháp luật, bố trí cán
bộ phụ trách công tác pháp chế doanh nghiệp
hoặc thuê luật sư tư vấn để giúp doanh nghiệp
thực thi pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp
trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG HỖ TRỢ
LÝ CHO DOANH NGHIỆP

PHÁP

Điều 7. Xây dựng và khai thác các cơ sở
dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của
doanh nghiệp
1. Các Bộ tổ chức xây dựng, duy trì, cập
nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản
lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính
thức của Bộ, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây

dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

7


thẩm quyền ở địa phương ban hành liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên
trang thông tin điện tử chính thức của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, trừ văn bản thuộc danh mục bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng miễn
phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử
được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên
trang thông tin điện tử của Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật văn bản đó.
Điều 8. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật
1. Các Bộ biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban
hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản
lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biên soạn tài
liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở
địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động

của doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn phối hợp với các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ
8

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


chức phổ biến tài liệu giới thiệu các văn bản quy
phạm pháp luật cho doanh nghiệp tại địa phương.
Điều 9. Bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho doanh nghiệp
1. Các Bộ tổ chức biên soạn tài liệu bồi
dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp và phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn phối hợp với các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ
chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh
nghiệp tại địa phương.
Điều 10. Giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải đáp pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh

vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp việc giải đáp pháp luật
của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh nêu tại khoản 1 Điều này chưa đáp ứng
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

9


được yêu cầu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
có quyền yêu cầu các Bộ có liên quan giải đáp.
3. Việc giải đáp pháp luật được thực hiện
thông qua các hình thức sau đây:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các Bộ có trách nhiệm trả lời yêu
cầu giải đáp pháp luật trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đủ thông
tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp pháp luật.
Đối với các trường hợp có nội dung phức
tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước
trong nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn trả lời là
30 ngày làm việc.
5. Trong trường hợp không giải đáp pháp
luật thì cơ quan được yêu cầu giải đáp phải nêu

rõ lý do.
6. Việc giải đáp pháp luật quy định tại Điều
này không áp dụng đối với các yêu cầu giải đáp
pháp luật của doanh nghiệp về những trường hợp
cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
10

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


Điều 11. Tiếp nhận kiến nghị của doanh
nghiệp và hoàn thiện pháp luật
1. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của
doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp
luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, Sở Tư pháp
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan giúp Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các
Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi
báo cáo tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những
kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các

quy định pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
hoặc địa phương do mình quản lý cho Bộ Tư
pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
1. Mục tiêu của chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhằm thông tin pháp lý cho
doanh nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

11


pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh
nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế
doanh nghiệp.
2. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, tại các vùng, ngành, lĩnh vực
và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Chương trình xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các
cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương.
3. Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp:
a) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho

doanh nghiệp trong phạm vi ngành, địa phương:
Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương
do mình quản lý.
b) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành:
- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong
phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do
mình quản lý gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào
chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;
12

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


- Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp đề
xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý theo yêu cầu của
doanh nghiệp là thành viên tổ chức mình gửi Bộ
Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp
lý liên ngành;
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính lập kế hoạch và
tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương

trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp và
các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch
vụ pháp lý được khuyến khích tham gia thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo các chương trình hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

13


Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Bộ
Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Chủ động tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và
hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm

công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
d) Phối hợp với các Bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng kết công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp và định kỳ hàng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ
động tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này; tổ chức tổng kết
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và
thông báo cho Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng
năm hoặc theo yêu cầu để Bộ Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


3. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ là đầu mối tổ
chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Bộ.
4. Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp tại địa phương và làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo

quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Bảo đảm tài chính cho
hoạt động hỗ trợ pháp lý
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động hỗ trợ pháp
lý được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của ngân sách các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được
huy động, sử dụng kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phục
vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp của các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của
Nghị định này thì kinh phí thực hiện chương
trình được dự toán trong ngân sách hàng năm của
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

15


các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với
chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Nghị định này,
kinh phí thực hiện chương trình được dự toán
trong ngân sách hàng năm của cơ quan chủ trì.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử

dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 15. Bảo đảm về tổ chức và nâng cao
năng lực cán bộ pháp chế của các Bộ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức pháp chế thuộc các Bộ và các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được củng cố, kiện toàn để làm đầu mối
triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm bảo đảm biên chế đáp ứng
yêu cầu củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động
của tổ chức pháp chế thuộc Bộ và cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cán bộ pháp chế thuộc các Bộ và các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất,
16

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


phương tiện làm việc, chế độ, chính sách để bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
quy định chế độ, chính sách cán bộ đối với người
làm công tác pháp chế tại các Bộ và các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
***
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2470/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

17


Để triển khai Nghị định số: 66/2008/NĐ-CP
ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp một cách hiệu quả và phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời
bảo đảm tính công khai, minh bạch các chế độ,
chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng
và điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, nâng cao công tác quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, bao gồm những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Cung cấp các chế độ, chính sách, thông tin
pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp và họat động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ
pháp chế doanh nghiệp; góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
2. Yêu cầu:
a) Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp
luật (QPPL) do HĐND và UBND tỉnh ban hành
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và
18

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được
cập nhật trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,
được biên soạn thành tài liệu và giới thiệu, phổ
biến kịp thời, có hiệu quả.

b) Thường xuyên cập nhật kiến thức pháp
luật, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ về
công tác pháp chế cho 100% cán bộ pháp chế
doanh nghiệp.
c) Đáp ứng cơ bản nhu cầu bồi dưỡng kiến
thức về pháp luật kinh doanh và quản lý doanh
nghiệp cho người quản lý doanh nghiệp.
d) Hình thành cơ chế tiếp thu, xử lý kiến
nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
đ) Đảm bảo 100% yêu cầu về pháp luật của
doanh nghiệp được giải đáp chính xác, đúng thời hạn
theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng, duy trì chuyên trang về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh với nội dung:
- Thường xuyên cập nhật thông tin về chủ
trương, chế độ, chính sách của trung ương và địa
phương về các nội dung liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp và hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp;
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

19


- Cập nhật kịp thời, chính xác nội dung và
hiệu lực pháp lý của các văn bản QPPL do
HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến hoạt

động của doanh nghiệp và hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp;
- Xây dựng và duy trì chuyên mục giải đáp
pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
- Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh
nghiệp liên quan đến các quy định của pháp luật;
- Điều tra, khảo sát yêu cầu hỗ trợ pháp lý
của doanh nghiệp.
2. Phổ biến, giới thiệu văn bản
QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban
hành liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp
- Biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến văn
bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức phổ biến văn
bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
doanh nghiệp
a) Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp:

20

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


Biên soạn tài liệu, tổ chức phổ biến, bồi
dưỡng những kiến thức pháp luật cơ bản cho

người quản lý doanh nghiệp về các nội dung liên
quan đến hoạt động quản lý, điều hành doanh
nghiệp: Soạn thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng;
lao động; đất đai; môi trường; khoáng sản; lâm
sản; sở hữu trí tuệ; đầu tư và ưu đãi đầu tư; đăng
ký giao dịch bảo đảm…
b) Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ
pháp chế doanh nghiệp cho cán bộ pháp chế
doanh nghiệp
- Tiến hành điều tra, khảo sát tình hình hoạt
động thực tế của cán bộ pháp chế để đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả của đội ngũ này;
- Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng,
nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế của doanh nghiệp.
4. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
- Tiếp nhận, trả lời kịp thời, chính xác các
yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp
trong phạm vi ngành, lĩnh vực mà các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh được yêu cầu giải
đáp quản lý;
- Chuyển yêu cầu của doanh nghiệp tới các
cơ quan chức năng có liên quan để giải đáp trong
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

21


trường hợp yêu cầu giải đáp không thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan được yêu cầu;

- Trong trường hợp không giải đáp thì cơ
quan được yêu cầu giải đáp phải nêu rõ lý do
bằng văn bản.
5. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp
và hoàn thiện pháp luật
- Tổ chức diễn đàn, hội họp hoặc các hình
thức phù hợp khác để đối thoại với doanh nghiệp
nhằm tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về
hoàn thiện pháp luật;
- Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh
nghiệp liên quan đến các quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
hủy bỏ hoặc ban hành mới các văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ
hoặc ban hành mới các văn bản QPPL.
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cán
bộ, công chức làm công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
22

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG

TRÌNH
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động
của Chương trình, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí để bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương trình được huy động thêm các
nguồn tài trợ khác của các tổ chức trong và ngoài
nước, các doanh nghiệp, các doanh nhân để triển
khai có hiệu quả Chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn từ 2011 - 2013
- Xây dựng, vận hành chuyên trang về hỗ
trợ pháp lý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Trong năm 2012 tiến hành rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL của tỉnh liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp;
- Khảo sát về yêu cầu hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp tại tất cả các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh;
Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

23


- Biên soạn, tổ chức phổ biến một số văn
bản QPPL của tỉnh liên quan đến lĩnh vực môi
trường, đăng ký giao dịch bảo đảm;

- Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác pháp chế của tỉnh;
- Thực hiện việc giải đáp pháp luật và tiếp
nhận kiến nghị về hoàn thiện pháp luật của
doanh nghiệp.
b) Giai đoạn từ năm 2013 - 2015
- Tiếp tục thực hiện các nội dung của
Chương trình;
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình;
- Xây dựng mô hình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
2. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Là cơ quan làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch này;
- Định kỳ rà soát, cung cấp kết quả rà soát
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để

24

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp


cập nhật và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên

quan xây dựng kế hoạch, tổ chức giới thiệu, phổ
biến văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban
hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tổ chức các
lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế của tỉnh;
- Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu giải đáp pháp
luật của doanh nghiệp trong lĩnh vực phụ trách;
- Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các kiến
nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy
định pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan Trung
ương đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền
ban hành của cơ quan Trung ương;
- Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những
kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các
quy định pháp luật;
- Tiến hành điều tra, khảo sát yêu cầu hỗ trợ
pháp lý của doanh nghiệp và tình hình hoạt động

Sổ tay Pháp luật dành cho doanh nghiệp

25


×