Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

178 Giải pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.88 KB, 75 trang )

1
MỤC LỤC

Trang
TRANG BÌA PHỤ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................
5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................
6. Ý nghóa của việc nghiên cứu................................................................
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TR TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..................................................................1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................1
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................3
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thò trường hiện
nay...............................................................................................................5
1.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thò trường hiện nay.....................................................................................9
2
1.2 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG.............................................................................................................12
1.2.1 Khái niệm về tín dụng..............................................................................12
1.2.2 Tín dụng ngân hàng....................................................................................13
1.2.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối


với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................17
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TR
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.............18
Kết luận chương 1.......................................................................................22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TR TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH.23
2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam................................23
2.2.2 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến
Thành...................................................................................................................24
2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ
TR TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ
3
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TR TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM..................................................................................30
2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành..........31
2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành42
2.2.3 Thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam.......................................................................................................................45
2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
HỖ TR TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.3.1 Nguyên nhân chính sách kinh tế- xã hội và quản lý điều hành của nhà
nước......................................................................................................................46

2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................47
2.3.3 Nguyên nhân từ Ngân Hàng Ngoại Thương Bến Thành.........................48
Kết luận chương 2.......................................................................................50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TR TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÂN HÀNG
TẠI NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN
THÀNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN...................................................................51
4
3.1.1 Đònh hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2010....................51
3.1.2 Đònh hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008 – 2010
...............................................................................................................................51
3.1.3 Đònh hướng phát triển ngành Ngân hàng đến 2010................................52
3.1.4 Đònh hướng phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa đến 2010........................................................................................................54
3.1.5 Đònh hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Chi Nhánh Bến Thành đến 2010......................................................................55
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TR TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH........................................................56
3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................................................56
3.2.2 Đối với hoạt động của NHNTVN - CNBT.................................................58
3.2.3 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp..................................................................62
..................................................................................................................................
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...
3.3.1 Kiến nghò đối với chính phủ ......................................................................63
3.3.2 Kiến nghò các bộ ngành có liên quan.......................................................65
3.3.3 Kiến nghò Hiệp hội doanh nghiệp..............................................................66
3.3.4 Kiến nghò đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................67

3.3.5 Kiến nghò đối với Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương...........68
Kết luận chương 3.........................................................................................69
Kết luận..........................................................................................................70
Tài Liệu Tham Khảo 70
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TR TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
5
1.3 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thò trường có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình
doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển, hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận
lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp ngày càng phát triển, người ta
thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh,
dựa vào lónh vực hoạt động kinh; dựa vào qui mô kinh doanh để phân loại các
doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dòch ổn đònh, được đăng ký kinh doanh
theo luật đònh của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh
doanh”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản, có quyền và nghóa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc
lập, tự chòu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chòu sự quản lý của
Nhà nước bởi luật doanh nghiệp và các quy đònh khác của pháp luật. Nói một
cách khác, doanh nghiệp là đơn vò kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra
sản phẩm để kinh doanh hoặc kinh doanh dòch vụ. Nói chung, doanh nghiệp là
một tổ chức kinh doanh không phân biệt quy mô doanh nghiệp hay là thuộc sở
hữu thành phần kinh tế nào.
Các tiêu thức quy đònh như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trò, xã hội của từng nước, từng khu vực trong

từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Nhưng tiêu thức thường được sử dụng nhất là quy
mô kinh doanh và phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNNVV.
Tham khảo của một số nước như Singapore, Indonesia, Philipine, Thái
Lan, tiêu chí xác đònh DNNVV thường dựa vào các yếu tố : Vốn, lao động và
6
doanh thu. Tuy nhiên việc sử dụng một hoặc hai hoặc ba tiêu chí là tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp của từng nước cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 1.1 : Quy mô và giá trò DNNVV tại một số nước :
Nước Số lao động
( người)
Tổng giá trò tài
sản
Doanh thu
Singapore <100 <499 triệu SGD
Indonesia <100 0,6 tỷ rupi < 2 tỷ Rupi
Philipine <2500 <100 triệu Peso
Thái Lan <100 <20 triệu bath
Nguồn: Hiệu quả sử dụng vốn trong DNNVV - NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
2006.
Các DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ thích nghi với sự biến động
của thò trường, chuyển ngàng nghề dễ dàng phù hợp nhu cầu của thò trường, phù hợp với
trình độ quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp
đang gặp không ít những khó khăn trình độ quản lý yếu kém, máy móc thiết bò cũ kỹ lạc
hậu, trình độ tay nghề không cao, thiếu vốn hoạt động. Để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần phải cải thiện những mặt nhược điểm này. Doanh nghiệp phải có những tiêu
chí để phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn. Nhà nước ta đã đưa ra tiêu chí phân
loại doanh nghiệp DNNVV được qui đònh tạm thời tại công văn số 681/CP-KTN
ngày 20/6/1998 của Thủ Tướng Chính phủ là vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số
lao động trung bình hàng năm dưới 200 người, trong đó doanh nghiệp nhỏ có số

vốn dưới 1 tỷ và số lao động dưới 50 người. Để loại hình DNNVV phát triển
phù hợp với tình hình theo cơ chế thò trường, Chính phủ ban hành nghò đònh số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đònh nghóa chính thức DNNVV ở nước ta là :
DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo qui
đònh của pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo đònh nghóa
7
này, các DNNVV bao gồm : các doanh nghiệp nhà nước có qui mô nhỏ và vừa
đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước; các công ty cổ phần
TNHH, doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ và vừa đang ký theo Luật doanh
nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được
điều chỉnh bởi qui đònh của chính phủ. Ta thấy, tiêu chí để phân biệt doanh
nghiệp lớn với DNNVV thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ để doanh
nghiệp được thuận lợi thích nghi với cơ chế thò trường mà có chính sách điều
chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, tiêu chí để xác đònh DNNVV sẽ thay đổi
trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, để DNNVV có thể tồn tại và phát triển.
1.3.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại DNNVV phụ thuộc rất nhiều yếu tố, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội qua từng thời kỳ của mỗi nước. Nhìn chung, cách phân loại
doanh nghiệp ở mỗi nước có nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn có một số điểm
chung giống nhau. Với mục đích nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện như huy
động mọi tiềm năng vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phong phú, đa
dạng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân loại theo các nước trên thế giới
a. Hàm Quốc
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Số lao động từ 20 đến 300 người và
vốn đầu tư dưới 600.000USD là doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp dưới 20
lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
- Ngành thương mại: DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới

250.000USD/năm. Doanh nghiệp có từ 6 đến 20 người là doanh nghiệp
vừa, còn doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp
nhỏ.
8
b. Nhật bản
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Lónh vực sản xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu tư là 1 triệu USD và dưới
300 lao động.
- Lónh vực thương mại và dòch vụ: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới
300.000USD(đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000USD(đối với
doanh nghiệp bán lẻ và dòch vụ), có dưới 100 lao động (đối với doanh
nghiệp bán buôn) hay 50 lao động(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dòch
vụ).
c. Đài Loan
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo ba nhóm ngành:
- Trong khu vực thương mại, vận tải và dòch vụ khác: có tổng doanh thu dưới
40 triệu Đài tệ/năm, lao động dưới 50 người .
- Trong khu vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ,
lao động thường xuyên dưới 300 người.
- Trong khu vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động
thường xuyên dưới 500 người.
Trong 40 năm qua khái niệm về DNNVV 6 lần thay đổi tiêu thức ( số vốn
góp từ 5 triệu Đài tệ lên đến 40 triệu Đài tệ).
Nhìn chung, DNNVV phân theo tiêu thức phổ biến là số lao động thường
xuyên, vốn đầu tư và doanh thu theo từng ngành nghề qua các thời kỳ khác
nhau.
Phân loại theo quy đònh ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước đang phát triển, trong quá trình Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nên Nhà nước, Chính Phủ cần phải đưa ra tiêu thức phân
loại các doanh nghiệp trong nền kinh tế để phù hợp tạo thuận lợi cho doanh

9
nghiệp hoạt động và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
Nhà nước đề ra, phù hợp năng lực quản lý còn hạn chế, thò trường chưa thật sự
phát triển. Ngoài ra, cần tính đến các yếu tố khác tác động đến việc phân loại
như: mục đích phân loại, tính chất nghề, đòa bàn.
Việt Nam phân loại DNNVV dựa vào 2 tiêu thức: lao động thường xuyên và
vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được các doanh nghiệp đồng tình ủng hộ bởi vì
tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này và có thể xác đònh
tương đối chính xác số liệu để báo cáo; ngoài ra có thể xác đònh hai tiêu thức
này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy, hai tiêu
thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát, tính xác thực và tính chính xác cao.
1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thò trường hiện
nay
Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất
lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện có trên 90% trong
tổng số doanh nghiệp là DNNVV với tất cả các loại hình kinh tế, bao gồm:
doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều
đó cho thấy DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, thể hiện:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn,
thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp( ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. DNNVV đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra công ăn việïc làm, góp phần ổn đònh xã hội : Vì
được dể dàng tạo lập với một lượng vốn không lớn, thường xuyên đáp ứng
nhu cầu thay đổi của thò trường, mặc dù số lượng lao động trong mỗi
10
DNNVV không nhiều nhưng với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế
nên đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
Ở Việt Nam, hiện cả nước có hơn 200.000 doanh nghiệp và theo dự

kiến sẽ thành lập thêm 320.000 doanh nghiệp mới để đưa tổng số lên
khoảng 500.000 doanh nghiệp vào năm 2010. Trong số 320.000 doanh
nghiệp mới sẽ thành lập, số lao động thu hút trong các DNNVV có thể lên
đến 2,7 triệu người.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có qui mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh, thay đổi theo nhu cầu, thò hiếu của thò trường. DNNVV cung cấp một
khối lượng lớn sản phẩm đa dạng, phong phú và độc đáo về mặt hàng,
chủng loại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế phát triển: Với một số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế
đã tạo ra sản lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dòch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV chuyên
môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh. DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp quy mô lớn, là
cơ sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong
quá trình phát triển kinh tế thò trường. Sự đều chỉnh hợp đồng phụ tại các
thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn đònh. Vì thế, DNNVV là
thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Với đặc trưng nhỏ, lẻ và năng động, linh hoạt DNNVV đi vào những thò
trường ngõ, ngách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thò
trường, tiêu thu sản phẩm, cân đối khả năng cung cầu hợp lý trong xã hội.
Mặt khác, DNNVV cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản
phẩm đầu vào, gia công, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của
các doanh nghiệp lớn, điều này đã tăng khả năng hoạt động của các doanh
11
nghiệp trên thò trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế,
các thành phần kinh tế.
- Là trụ cột của kinh tế đòa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế đất nước. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được
phân bố phân tán ở hầu khắp các đòa phương, các vùng lãnh thổ nên
DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu

với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng
sẵn có ở đòa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm
của các doanh nghiệp lớn. DNNVV đóng góp quan trọng vào ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở đòa phương.
- DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ :
Trong nền kinh tế luôn tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp với
nhiều quy mô khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở
vùng đô thò, có cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng lại không đáp ứng được tất
cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dòch vụ, phát triển
ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn
đònh đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng
mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa thành thò và nông thôn, giữa các vùng.
Sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền. Nó giúp cho vùng sâu, vùng
xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, miền,
của đòa phương để phát triển các ngành sản xuất và dòch vụ, tạo ra sự
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý
nghóa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
12
- DNNVV góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử
dụng vốn có hiệu quả các nguồn lực tại đòa phương.
Thành lập DNNVV không cần quá nhiều vốn tạo cơ hội cho nhiều tầng
lớp dân cư có thể tham gia đầu tư. DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn
thông qua quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân. Do đó, DNNVV tạo hiệu quả
trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó
thành các khoản vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- DNNVV sản xuất nhiều mặt hàng để xuất khẩu đem nhiều ngoại tệ cho đất
nước đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách

Nhà nước.
Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hóa mối quan hệ giao lưu kinh tế,
văn hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng phát triển rộng rãi. DNNVV
góp phần quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của các ngành nghề
truyền thống ở các đòa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, v.v.v.
Bên cạnh đó, sự phát triển các DNNVV sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước để thực hiện các
mục tiêu kinh tế, xã hội.
1.3.4 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thò trường hiện nay
+ Ưu điểm
DNNVV có những ưu điểm chủ yếu sau đây:
- DNNVV tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn:
DNNVV chiếm số lượng đông đảo, quy mô nhỏ. DNNVV ít phụ thuộc vào
nhà nước, doanh nghiệp luôn sẳn sàng bất chấp mọi rủi ro, mạnh dạn khai
thác thò trường.
13
- DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước: Các doanh
nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự
cân bằng giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này,
có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm
phong phú, đa dạng; cung cấp hàng hóa và dòch vụ đến từng đòa phương xa
xôi hẻo lánh.
- DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn
thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết
tiềm năng của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết
v.v.v. Ngược lại, DNNVV là linh động khai thác lợi thế điều kiện vùng,
miền của đất nước về tài nguyên, lao động, thời tiết v.v.v DNNVV có lợi
thế trong việc tuyển dụng lao động tại đòa phương và tận dụng các tài
nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại đòa phương, phát huy cho sản xuất kinh

doanh.
- DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu để thực hiện quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất
một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng
góp phần ổn đònh đời sống xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền
vững.
- DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thò
trường:
Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản; DNNVV phản
ứng nhanh nhạy với sự biến động của thò trường và dễ thực hiện sự phân
công lao động của thò trường, DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô
không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu
hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thò trường.
14
- DNNVV dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố đònh thấp:
DNNVV quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không cần
nhiều vốn dễ dàng tạo lập.
+ Nhược điểm
- Hạn chế về khả năng tài chính: Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng khá phổ biến của các
DNNVV hiện nay. Với năng lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả
năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm cao, cạnh
tranh với các sản phảm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp
rủi ro lớn khi cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy
động được vốn trên thò trường vì quy mô không lớn. DNNVV luôn ở trong
tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
không cao.
- Khả năng tiếp cận thò trường kém. Các sản phẩm và dòch vụ do các doanh
nghiệp này cung cấp hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ về chất lượng, nhưng

mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng. Lại thêm quy mô
nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây
dựng và triển khai kế hoạch tiếp thò sản phẩm, các DNNVV gặp nhiều khó
khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa nhanh chóng như hiện
nay, đặc biệt với sân chơi lớn như WTO.
- Khả năng tiếp thò ra thò trường nước ngoài của DNNVV còn nhiều hạn
chế, do khối lượng sản phẩm của các DNNVV sản xuất ra còn manh mún,
chất lượng thấp, khó đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu là để phục vụ
tiêu dùng trong nước, thậm chí trong một đòa phương hẹp.
15
- Việc mua nguyên liệu, máy móc, thiết bò: DNNVV có quy mô kinh
doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên thường không được
hưởng khoản chiết khấu giảm giá do mua số lượng ít và trang bò máy móc
hiện đại như các doanh nghiệp lớn, không nhập khẩu trực tiếp mà thường
phải qua đại lý trong nước nên nên chi phí đầu vào cao.
- Thiếu thông tin, trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao: Trong thế giới
toàn cầu hóa như hiện nay, thông tin cũng là một đầu vào rất quan trọng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. DNNVV thường khó khăn trong việc
tiếp cận thông tin thò trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ
quản lý tiên tiến trong nước cũng như các nước trong khu vực và trên thế
giới. Điều đó dẫn đến trình độ quản lý điều hành trong các DNNVV còn
thấp kém.
- Khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi còn thấp: Vì
DNNVV rủi ro kinh doanh cao, ít có chính sách đãi ngộ nhân tài cao, lương
bổng không cao, thường thay đổi hoạt động kinh doanh, nên công việc
thường không ổn đònh. Do đó, khó có khả năng thu hút được những người
lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý, điều
hành.
- Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNNVV còn kém nên chưa huy
động được nguồn vốn dồi dào, cơ sở hạ tầng vững chắc để thu hút đầu tư,

nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
- DNNVV còn có thể gây ra một số tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống kinh
tế - xã hội như: trốn, lậu thuế, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh các mặt
hàng cấm, kinh doanh sai mục đích v.v.v. DNNVV do chạy theo lợi nhuận
quá mức đã tìm mọi cách để kiếm lời gây tổn thất nghiêm trọng cho xã hội.
16
1.4 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG.
1.4.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể sở hữu nguồn vốn nhàn rỗi với các chủ thể sử dụng vốn
trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc và lợi tức. Và tín
dụng cũng là một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm gắn liền với
sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở hình thành và ra đời của tín
dụng, trước hết, xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền trong sản xuất kinh
doanh hoặc trong cuộc sống, kế đến là sự ra đời và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Quan hệ tín dụng đầu tiên tồn tại chủ yếu bằng hiện vật và dưới hình thức
cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Trong các
thời kỳ Chiếm hữu nô lệ và chế độ Phong kiến, quan hệ tín dụng phát triển
chậm trên cơ sở những nền sản xuất hàng hóa nhỏ, đến giai đoạn phương thức
sản xuất Tư bản chủ nghóa ra đời với nền sản xuất hàng hóa lớn, nền sản xuất
Đại công nghiệp thì quan hệ tín dụng mới thật sự phát triển mạnh mẽ; tín dụng
bằng hiện vật nhường chỗ cho tín dụng hiện kim, cho vay nặng lãi nhường chỗ
cho các hình thức tín dụng tiến bộ hơn như: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính
phủ…
Dù tồn tại dưới hình thức nào, trong bối cảnh hình thái kinh tế xã hội nào và
đối tượng là hiện vật hay hiện kim thì quan hệ tín dụng cũng đều thể hiện ba đặc
điểm cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trò từ người này sang

người khác
17
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
- Khi hoàn lại lượng giá trò đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trò dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng phải được hiểu đầy đủ 3 mặt trên thì mới đúng là phạm trù tín dụng.
1.2.2 Tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức tín dụng, TDNH là hình thức tín dụng ra đời và phát
triển cùng với hệ thống ngân hàng, có tính chuyên nghiệp và hoạt động trong
nền kinh tế hết sức đa dạng và phong phú:
a.Về đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ, trong đó ngân hàng huy động vốn bằng
tiền và cấp tín dụng cũng bằng tiền.
- Trong quan hệ TDNH, các chủ thể được xác đònh cụ thể gồm một bên là
ngân hàng với tư cách là người cho vay và một bên là các tổ chức và các cá
nhân với tư cách là người đi vay.
- TDNH vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận
động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển
của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
b.Những ưu thế của TDNH
Với những đặc điểm riêng của mình, TDNH có ưu thế hơn hẳn các hình thức
tín dụng khác trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển
sản xuất, lưu thông hàng hóa; ổn đònh tiền tệ; ổn đònh đời sống kinh tế xã hội.
Ưu điểm thể hiện ở các mặt sau :
18
-Về phạm vi : Việc cấp tín dụng bằng tiền cho phép TDNH vượt ra khỏi
phạm vi sản phẩm, hàng hóa của một hoặc một vài ngành nghề sản xuất kinh
doanh nhất đònh vươn tới mọi đối tượng thuộc mọi ngành nghề, mọi lónh vực sản

xuất kinh doanh và tiêu dùng khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, TDNH cho
phép thúc đẩy sự phát triển trên diện rộng trong toàn bộ nền kinh tế.
-Về quy mô: Có thể cung ứng vốn với quy mô lớn hơn rất nhiều so với tín
dụng thương mại. Nguồn vốn TDNH đủ để đáp ứng không chỉ cho nhu cầu duy
trì hoạt động của doanh nghiệp mà còn cho nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
-Về thời hạn: TDNH cho phép người đi vay hoạch đònh và thực hiện các
chiến lược tài chính phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
phát triển nhất đònh.
- Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình
lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ của xã
hội được huy động và sử dụng tối đa cho nền kinh tế: nó vừa có tác dụng đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập
trung phần lớn qua ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn đònh lưu
thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường.
c. Các loại TDNH
Tuỳ theo tiêu thức phân loại, ta có thể phân chia TDNH thành các loại cụ thể:
- Dựa vào mục đích tín dụng : TDNH phân thành các loại cho vay phục vụ
sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay bất
động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dựa vào thời hạn tín dụng :TDNH phân thành loại cho vay ngắn, trung hạn,
dài hạn.
19
- Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hạn : TDNH phân thành các loại cho vay
không có đảm bảo, cho vay có tài sản đảm bảo.
- Dựa vào phương thức cho vay: TDNH phân thành các loại cho vay theo món
vay, cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Dựa vào phương thức hoàn trả : TDNH phân thành các loại cho vay chỉ có
một kỳ hạn trả nợ, cho vay trả nợ thành nhiều kỳ hạn.
d. Những chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hoạt động của

Ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của các
Ngân hàng, nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Chỉ số này được tính như sau:
- Hệ số ROA: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn đầu tư vào
ngân hàng. Đo lường bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản có.
- Hệ số ROE : chỉ số này cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn tự có của Ngân
hàng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đo lường bằng cách lấy
lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có :

e.Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có các vai trò chủ yếu như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
Hệ số ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có bq
x100
Hệ số ROA =
Lợi nhuận ròng
Tài sản có bq
x100
20
- Đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kềm chế lạm phát, từng bước duy trì
sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mơ, mơi trường
đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Là người trung gian thực hiện huy động và cho vay, từ người thừa vốn đến người
cần vốn, tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn

kinh doanh, tín dụng đóng vai trò chuyển hóa vốn nằm yên thành vốn hoạt động,
góp phần nâng cao năng suất sản xuất của xã hội.
- Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần
cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho
các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, tín dụng góp phần tạo
thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn.
- Hỗ trợ vốn kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất
lợi nhuận cao, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế quốc doanh hợp lý.
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng
năng suất lao động, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm. Qua đó góp phần
nâng cao năng suất lao động xã hội, tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt ưu tín dụng cũng có những tác động tiêu cực
khi hoạt động tín dụng không được kiểm soát đúng mức. Nếu tín dụng phát triển
tràn lan, phát triển quá nóng, không kiểm soát được thì có thể tạo ra tình trạng
lạm phát, gây lủng đoạn nền kinh tế, làm cho nền kinh tế suy thoái. Ngược lại,
nếu tín dụng bò kiềm chế và kiểm soát quá chặt chẽ thì tín dụng không thể mở
rộng và nền kinh tế cũng không phát triển bình thường được.
Khi hoạt động tín dụng được kiểm soát và phát triển hợp lý sẽ đáp ứng nhu
cầu vốn để duy trì và thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, góp
21
phần ổn đònh tiền tệ và ổn đònh giá cả, ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm
và ổn đònh trật tự xã hội.
1.3.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối
với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển nền kinh tế.
Số lượng DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số gần 250.000 doanh
nghiệp, lực lượng đông đảo này đã đóng góp 26% tổng sản phẩm quốc
nội(GDP) tạo ra khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông
thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước, song tổng số vốn cho sản xuất,

kinh doanh chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nước.
Điều này một mặt phản ánh khả năng thu hút vốn vào sản xuất, kinh doanh của
các DNNVV còn thấp, hầu hết các DNNVV đều gặp khó khăn về nguồn vốn sản
xuất kinh doanh, mặt khác cho thấy các DNNVV chưa được quan tâm đầu tư vốn
để mở rộng sản xuất. Nên để phát triển loại hình DNNVV phục vụ cho phát
triển kinh tế của đất nước cần phải tăng cường các nguồn cung ứng vốn cho
DNNVV
Vai trò của TDNH đối với sự phát triển hoạt động của DNNVV
Đối với DNNVV vì quy mô nhỏ, chưa tạo được uy tín cao. Do đó, việc huy
động vốn từ nền kinh tế bằng cổ phiếu, trái phiếu chỉ có ở những doanh nghiệp
lớn, có uy tín. Nên vốn DNNVV thường là nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng
và vốn tự có là chủ yếu.
Đối với DNNVV, TDNH có vai trò rất quan trọng, cụ thể như sau :
- Cung cấp đủ vốn lưu động thường xuyên; kòp thời cho phép doanh
nghiệp ổn đònh và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
22
- Tài trợ vốn trung dài hạn để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua thêm máy móc thiết bò, nâng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
- TDNH thường có những chính sách ưu đãi đối với DNNVV bằng việc
cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý mang lại lợi ích thiết thực cho
doanh nghiệp. Thúc đẩy tăng nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho doanh nghiệp.
- DNNVV còn được sự tư vấn của ngân hàng giúp doanh nghiệp hoàn
thiện các phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư
vào những phương án, dự án kém hiệu quả.
Nhu cầu tất yếu phải phát triển hoạt động TDNH đối với loại hình
DNNVV
Việc phát triển TDNH đối với các DNNVV mở ra tiềm lực tăng trưởng tín
dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của Ngân hàng.
- Huy động vốn của Ngân hàng tăng lên qua lượng tiền gửi tiết kiệm và tiền

gửi thanh toán ngày càng nhiều. Hoạt động của các DNNVV góp phần làm gia
tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, làm gia tăng
khối lượng giao dòch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. DNNVV
tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết
kiệm dân cư và cả của chính các DNNVV này.
- Về hoạt động cho vay, hiện nay nước ta đang tăng tỷ trọng cho vay khu vực
DNNVV, giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả và có nhiều khuyết điểm. Khu vực DNNVV làm ăn ngày càng
hiệu quả và là một thò trường tiềm năng để Ngân hàng mở rộng tín dụng và đa
dạng hóa danh mục đầu tư của mình.
23
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TR
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
Bài học kinh nghiệm của nước Nhật
Ở Nhật Bản có 3 tổ chức tín dụng chuyên cung cấp tín dụng cho các
DNNVV:
- Tổ chức tài chính nhân dân chức năng chủ yếu là cho vay có tính chất hộ
gia đình.
- Ngân hàng công thương chủ yếu cung cấp bổ sung tín dụng DNNVV thực
hiện chính sách đòa phương trong việc phát triển DNNVV.
- Tổ chức tài chính Nhật Bản chủ yếu cung cấp vốn dài hạn cần thiết cho
DNNVV để cải tiến công nghệ, kỹ thuật, mua mới máy móc thiết bò và
đồng thời cung cấp về dòch vụ tư vấn về quản lý v.v.v
Bài học kinh nghiệm của nước Trung Quốc
Trung Quốc thành lập một hệ thống bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, hợp tác
với các ngân hàng nhỏ khác thực hiện cho vay đối với các DNNVV đáp ứng nhu
cầu ngày càng phát triển.
CDB là ngân hàng thực hiện việc hỗ trợ tài chính, có chính quyền đòa
phương chòu trách nhiệm điều phối tín dụng. Điều này đã lý giải vì sao chỉ với
đội ngũ 4.000 nhân viên, CDB có thể hỗ trợ tới 16.050 DNNVV với dư nợ lên tới

16,79 tỷ nhân dân tệ.
Các DNNVV hầu như đều được tài trợ từ phía chính phủ. Thông thường các DNNVV
được hỗ trợ từ 3-5 năm. Giúp các doanh nghiệp tăng vốn ban đầu lên đến 5 -6 lần bằng
cách hỗ trợ ngay từ ban đầu.
Bài học kinh nghiệp của nước Đài Loan
Thành lập “ Quỹ phát triển xí nghiệp nhỏ và vừa” cung cấp vốn cho DNNVV nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy
24
hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau, cung cấp lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng.
Thành lập ngân hàng chuyên cho các DNNVV vay vốn.
Bài học kinh nghiệp của nước Philippine
Ngân hàng phải dành ít nhất 10% trong tổng số các khoản cho vay cho DNNVV.
Chính phủ cho phép các ngân hàng lập chi nhánh bất cứ chỗ nào họ muốn, nhiều chi
nhánh đã mọc lên khắp các tỉnh và vùng nông thôn, đã tạo điều kiện cho các DNNVV có
khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất cạnh tranh và hấp dẫn.
Bài học kinh nghiệm chung
Qua những bài học kinh nghiệm của các nước. Chính phủ, Ngân hàng,
DNNVV cần phải đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động
TDNH đối với các DNNVV:
- Ngân hàng cần phải mở rộng và có chính sách ưu đãi về lãi suất, thời
hạn vay vốn đối với loại hình DNNVV.
- Chính phủ đưa ra các thể chế chính sách để hỗ trợ, tư vấn cho các
DNNVV về những vấn đề liên quan đến TDNH, thành lập các quỹ bảo lãnh tín
dụng nhằm tăng sự đảm bảo cho các khoản cấp tín dụng của các ngân hàng đối
với DNNVV.
- DNNVV phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời nắm bắt được
các chính sách, chế độ của Chính phủ, TCTD liên quan những vấn đề liêân quan
đến việc vay vốn từ các TCTD.
Tóm lại, DNNVV là một thực tế khách quan đối với việc phát triển nền
kinh tế của một quốc gia, để phát triển DNNVV cần phải có những nguồn vốn

tài trợ giải quyết những hạn chế của loại hình doanh nghiệp này. Trong các
nguồn vốn tài trợ chính thức thì TDNH là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả. Hoạt
động của TDNH có ảnh hưởng lớn đến sự phát triễn DNNVV và cũng là hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng.
25
Rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Qua các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, Việt Nam rút ra
những bài học kinh nghiệm cần thực hiện trong thời gian tới để hỗ trợ, giúp đỡ
phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế là:
Một là, khắc phục được những vấn đề còn tồn tại liên quan đến DNNVV
trước bối cảnh mới. Đặc biệt, những vấn đề liên quan tới hoạt động đăng ký kinh
doanh của DNNVV sẽ được giải quyết, hoàn thành trước năm 2008. Đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đơn giản hóa, nhanh chóng hơn khi thực
hiện cơ chế “ một cửa”. Bên cạnh đó, nhiều văn bản quy phạm pháp luật phải
được hoàn thiện và ban hành kòp thời.
Hai là, thực hiện các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho
DNNVV bao gồm đào tạo, phát triển, liên kết ngành, hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều
kiện thuận lợi cho các DNNVV thực hiện quyền kinh doanh và khuyến khích mở
rộng thò trường xuất khẩu. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ nên tập trung vào những
doanh nghiệp được xác đònh là cần thiết, mang lại hiệu quả thiết thực, tránh sự
dàn trải, phân tán.
Ba là, trong quá trình chuyển sang kinh tế thò trường, Nhà nước phải xây dựng
môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng như: tiếp cận với vốn, đất
đai, lao động công nghệ và thông tin thò trường, về sản phẩm, chất lượng v.v.v.
Không có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân, giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ.
Bốn là, nâng cao năng lực quản lý cho các DNNVV, thông qua việc đào tạo,
phổ biến thông tin pháp luật doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả
doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế.

×