Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tai lieu on thi THPT QG mon van 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.15 KB, 97 trang )

TÀI LIỆU TẬP HUẤN THI THPTQG

MÔN NGỮ VĂN
2017- 2018
CHUYÊN ĐỀ:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KỊCH, NGHỊ LUẬN
VÀ TẠO LẬP ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẶT RA TỪ
VĂN BẢN KỊCH, NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng cơ bản về Văn bản nghị luận và văn bản kịch
trong chương trình Ngữ văn 11,12.
- Biết cách viết được đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra từ văn bản kịch,
nghị luận.
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
PHẦN MỘT: HỆ THỐNG GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA CÁC
VĂN BẢN KỊCH, VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
11, 12 VÀ KĨ NĂNG TẠO LẬP ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. VĂN BẢN KỊCH
1. Đặc trưng của văn bản kịch
1.1. Xung đột:
+ Là mâu thuẫn vận động, phát triển ngày càng gay gắt, căng thẳng cho tới tình thế
đòi hỏi phải giải quyết bằng một kết cục nào đó. Đây là đặc trưng quan trọng của kịch so
với các thể tự sự, trữ tình…(“Tình thế giàu xung đột là đối tượng ưu tiên của kịch” - Hêghen; “Xung đột tạo nên kịch tính” - Bi-ê-lin-xki)
+ Kịch được xây dựng trên cơ sở những mâu thuẫn lịch sử, xã hội hoặc những xung
đột muôn thuở mang tính nhân loại như giữa thiện và ác, cao cả và thấp hèn, ước mơ và
hiện thực…; có xung đột bên ngoài và xung đột bên trong.
1.2. Hành động kịch:
+ Là sự cụ thể hóa của xung đột kịch, đó là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết, sự
kiện, biến cố theo một diễn biến lôgic, chặt chẽ, nhất quán.
+ Thường dồn dập, gấp gáp, quyết liệt.
1.3. Nhân vật kịch: Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch.


1

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


1.4. Ngôn ngữ kịch: các nhân vật được xây dựng bằng ngôn ngữ (lời thoại) của họ. Qua
lời thoại, tính cách nhân vật, những vấn đề, những mâu thuẫn cũng như cuộc sống xã hội
hiện dần lên. Ngôn ngữ kịch mang tính hành động, thường mang tính tranh luận, biện bác;
gần gũi với đời sống (súc tích, dễ hiểu, mang tính khẩu ngữ); có các loại ngôn ngữ:
+ Đối thoại: lời của nhân vật nói với nhau
+ Độc thoại: lời của nhân vật bộc lộ tâm tư tình cảm của mình
+ Bàng thoại: lời nhân vật nói với người xem
(Chú ý: văn bản kịch có thêm lời chỉ dẫn sân khấu)
2. Phân loại kịch
+ Theo ý nghĩa xung đột: bi kịch, hài kịch, chính kịch
+ Theo ngôn ngữ trình diễn: kịch nói, ca kịch,…
3. Cách đọc kịch bản văn học
- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm, thời đại
tác phẩm ra đời, vị trí của trích đoạn trong toàn tác phẩm
- Tập trung vào lời thoại của nhân vật để xác định quan hệ của các nhân vật, tìm hiểu
đặc điểm, tính cách từng nhân vật
- Phân tích hành động kịch, xung đột kịch (diễn tiến, kết quả của từng xung đột)
- Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.
=> Đặc trưng kịch và cách đọc- hiểu kịch cơ sở quan trọng để xây dựng câu hỏi đọchiểu văn bản thuộc thể này. Chẳng hạn có thể ra những câu hỏi về: xung đột kịch, ý nghĩa
của hành động kịch, nhân vật kịch, ngôn ngữ kịch,…
4. Hệ thống phạm vi kiến thức cần ôn tập
4.1. Kiến thức cơ bản

Lớp
11


12

Chủ
đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

Kịch
hiện
đại
Việt
Nam

- Hiểu những đặc sắc về nội dung tư tưởng và nghệ
thuật của một trích đoạn kịch - Vũ Như Tô Nguyễn
Huy Tưởng: sự cảm thông sâu sắc của tác giả với bi
kịch của ngời nghệ sĩ giàu khát vọng trong xã hội
cũ; cách tạo mâu thuẫn và xung đột kịch.
- Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của thể loại
kịch.
- Biết cách đọc - hiểu một trích đoạn kịch bản văn
học…

Nhận biết một số
yếu tố: hành động
kịch, xung đột
kịch, ngôn ngữ

kịch.

Kịch
nước
ngoài

- Hiểu một số nét chính về giá trị nội dung và nghệ
thuật của một đoạn trích trong vở kịch Rô-mê-ô và
Giu-li-ét của U.Sếch-xpia: tư tưởng nhân văn; ngôn
ngữ kịch giàu chất thơ.
- Biết cách đọc - hiểu một vở kịch nước ngoài.

Kịch

- Hiểu những đặc sắc về nội dung tư tưởng và nghệ
2

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


hiện
đại
Việt
Nam

thuật của một trích đoạn kịch – Hồn Trương Ba, da
hàng thịt của Lưu Quang Vũ: sự chiến thắng của
lương tâm, đạo đức đối với bản năng; đặc sắc về đối
thoại, xung đột, ngôn ngữ…
- Nhận biết một số đặc điểm của thể loại kịch qua

đoạn trích

Nhận biết về ngôn
ngữ nhân vật, cách
tổ chức xung đột,
hành động kịch,…

4.2. Những mảng kiến thức trọng tâm
4.2.1. Bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
a. Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng
góp nổi bật nhất ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
- Bình sinh, ông luôn khao khát viết được những tác phẩm có quy mô lớn, dựng lên
được những bức tranh, những hình tượng hoành tráng về lịch sử bi hùng của dân tộc; khao
khát nói lên được những vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ
thuật. Văn phong của ông vừa giản dị, trong sáng, vừa đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc…
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Viết xong vào mùa hè năm 1941, đề tựa tháng 6 – 1942.
- Là vở bi kịch lich sử năm hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng
năm 1516 – 1517, dưới triều Lê Tương Dực.
c. Vấn đề trọng tâm về nội dung
- Hồi thứ năm hồi cuối bi kịch lịch sử “ Vũ Như Tô” xoay quanh một sự kiện chính:
Sự kiện đốt phá Cửu Trùng Đài, bắt giết những người đã sáng tạo ra nó, chôn vùi họ trong
tro tàn Cửu Trùng Đài và trong tro tàn của lịch sử một triều đại mục ruỗng của hôn quan
bạo chúa. Bao trùm hồi kịch là một nỗi đau và một niềm hoang mang lớn thấm đượm một ý
vị triết mỹ sâu xa. (Tóm tắt hành động sự kiện chính)
- Mâu thuẫn xung đột kịch đã được đẩy lên đến đỉnh điểm. Hai mâu thuẫn cơ bản
của vở kịch đã hòa vào nhau: mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than và bọn
hôn quân bạo chúa cùng các phe cánh của chúng và mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật
cao siêu, thuần tuý và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.

→(Ý nghĩa của xung đột):Từ những mâu thuẫn, xung đột trên nhà văn đã:
+ Phản ánh sinh động nỗi khổ cực của nhân dân lao động cần lao dưới thời hôn quân
Lê Tương Dực.
+ Thể hiện tấn bi kịch tinh thần đau đớn của Vũ Như Tô, vì quá đam mê thi thố tài
năng mà trở thành nỗi oán giận của bao người, đến chết vẫn chưa tỉnh giấc mộng.

3

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


+Từ đó tác giả đặt ra vấn đề muôn thuở: mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống
NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật mới tồn tại và được nhân dân tôn
thờ, nâng niu, bảo vệ.
- Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô là cặp hình tượng bi kịch mang tính biểu
tượng nghệ thuật cao.
+ Vũ Như Tô hiện lên như một tính cách bi kịch vừa bướng bỉnh vừa mềm yếu vừa
kiên định vừa dễ hoang mang. Tính cách nổi bật nhất của Vũ Như Tô: là tính cách của
người nghệ sĩ tài ba, hiện thân cho niềm khát khao và đam mê sáng tạo Cái Đẹp. Nhưng
trong một hoàn cảnh cụ thể, cái đẹp ấy thành ra phù phiếm, nó sang trọng siêu đẳng thậm
chí "cao cả và đẫm máu" như một "bông hoa ác". Vì thế, đi tận cùng niềm đam mê khao
khát ấy, Vũ Như Tô tất phải đối mặt với bi kịch đau đớn của đời mình, trở thành kẻ thù của
dân chúng thợ thuyền mà không hay biết.
+ Tính cách của Đan Thiềm là tính cách của người đam mê Cái Tài, cụ thể là tài
sáng tạo nên cái đẹp. "Bệnh Đan Thiềm" là bệnh mê đắm người tài hoa. Nhưng cái tài ở đây
không phải cái tài nói chung mà là cái tài siêu việt, siêu đẳng. Đan Thiềm có thể quên mình
để khích lệ bảo vệ cái tài ấy nhưng nàng luôn tỉnh táo sáng suốt trong mọi trường hợp vì
nàng hiểu người, hiểu đời hơn, thức thời, mềm mại và dễ thích ứng với hoàn cảnh hơn Vũ
Như Tô.
+ Ở hồi cuối, cả Vũ Như Tô và Đan Thiềm đều lâm vào trạng thái khủng hoảng với

một nỗi đau chung: sự "vỡ mộng" thê thảm. Nhưng diễn biến tâm trạng của họ có chiều
hướng vận động và biểu hiện khác nhau. Đan Thiềm cũng đau đớn nhận ra thất bại của giấc
"mộng lớn" xây Cửu Trùng Đài nhưng nhạy bén sớm, kịp thời hơn Vũ Như Tô. Tâm trí của
Đan Thiềm giờ đây không còn hướng vào thành bại của việc xây Cửu Trùng Đài mà hướng
vào sự sống còn của Vũ Như Tô - người nghệ sĩ "tài trời", nghìn năm có một. Vũ Như Tô
trái lại vẫn không thể thoát ra khỏi trạng thái mơ màng, ảo vọng của chính mình, không thể
tin rằng cái việc cao cả mình làm lại có thể bị xem là tội ác, cũng như không thể tin sự
quang minh chính đại của mình lại bị rẻ rúng, nghi ngờ.
=> Sự "vỡ mộng" của Vũ vì thế đau đớn kinh hoàng gấp bội so với Đan Thiềm. Như
vậy điễn biến tâm trạng của hai nhân vật ở hồi cuối này góp phần thể hiện tính cách bi kịch
ở mỗi người cũng như những gì được xem là "đồng bệnh", "tri âm" ở họ đồng thời qua đó
góp phần khơi sâu hơn chủ đề của tác phẩm.
d. Vấn đề trọng tâm về nghệ thuật
- Bằng một ngôn ngữ kịch có tính tổng hợp rất cao, nhà văn đã đồng thời khắc họa
tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt hành động xung đột kịch rất thành công tạo nên một
bức tranh đời sống bi kịch rất hoành tráng trong nhịp điệu bão tố của nó.
- Thực tại được phản ánh trong bi kịch theo lối cô đặc các mâu thuẫn bên trong phơi
bày những xung đột sâu sắc của thực tại dưới dạng bão hòa và căng thẳng đến cực độ mang
ý nghĩa tượng trưng nghệ thuật. Tác phẩm thường đặt độc giả trước những câu hỏi phức tạp
hóc búa nhức nhối của cuộc sống.
+ Mâu thuẫn và tính không dứt khoát trong cách giải quyết mâu thuẫn này được thể
hiện tập trung trong hồi cuối của vở kịch. Cửu Trùng Đài sụp đổ và bị đốt cháy nhân dân
trước sau vẫn không hiểu gì việc sáng tạo của nghệ sĩ, không hiểu nổi Đan Thiềm, Vũ Như
4

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


Tô cũng như "mộng lớn" của hai nhân vật hiện thân cho tài sắc này. Về phía khác, Đan
Thiềm không cứu được Vũ Như Tô và họ Vũ vẫn không thể không bao giờ hiểu được việc

làm của quần chúng và của phe cánh nổi loạn.
+ Mâu thuẫn mà vở bi kịch nêu lên thuộc loại mâu thuẫn không bao giờ và không ai
giải quyết cho thật dứt khoát ổn thỏa được nhất là trong thời đại Vũ Như Tô. Mâu thuẫn này
may ra có thể giải quyết được phần nào thỏa đáng khi mà đời sống vật chất của nhân dân
thật bình ổn đời sống tinh thần nhu cầu về cái đẹp trong xã hội được nâng cao lên rõ rệt.
e. Một số dạng đề tham khảo
Đề 1
Phân tích bi kịch của Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (trích
vở kịch “Vũ Như Tô”) của Nguyễn Huy Tưởng.
Gợi ý
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật Vũ Như Tô.
2. Giải thích khái niệm “bi kịch” và nêu khái quát bi kịch của Vũ Như Tô.
- “Bi kịch” là “tình thế éo le, mâu thuấn đến đau thương” mà nhân vật rơi vào và
không thể điều hòa được.
- Bi kịch của Vũ Như Tô: vốn là một nghệ sĩ chân chính, có tài năng, Vũ Như Tô có
khát vọng nghệ thuật cao cả, song lại rơi vào một mẫu thẫn không thể hóa giải nổi: mâu
thuẫn giữa tài năng, ước vọng cao cả, niềm khao khát và đam mê sáng tạo nghệ thuật với
thực tế phũ phàng, ngang trái của xã hội.
3. Phân tích bi kịch của Vũ Như Tô
- Vẻ đẹp của Vũ Như Tô:
+ Có tài năng: là một kiến trúc sư tài ba “ngàn năm chưa dễ có một”. Vũ Như Tô có
thể “sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng những lâu đài caocar, nóc
vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ”…
+ Có khát vọng cao cả, lớn lao: “đem hết tài ra xây cho nòi giống một tòa đài hoa lệ,
thách cả những công trình sau trước, tranh tinh xảo với hóa công”
+ Có bản lĩnh cứng cỏi, mạnh mẽ: không chịu khuất phục trước cường quyền, không
bỏ trồn khi xảy ra loạn lạc mà khiên quyết bảo vệ Cửu Trùng Đài: “người quân tử không
bao giờ sợ chết. Mà vạn nhất có chết, thì cũng phải cho mọi người biết rằng công việc của
mình quang minh chính đại”.
- Thực tế đời sống:

+ Mục đích và bản chất của tầng lướp vua quan: Lê Tuwong Dực cũng khao khát
xây Cửu Trùng Đài song không phải là để tạo cho đất nước một công trình nghệ thuật mà
đớn đơn giản là để làm nơi vui chơi, huwongr lạc. Đài Cửu Trùng trong mục đích của Lê
5

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


Tương Dực chính là hiện thân của cuộc sống xa hoa đầy lạc thú. Nó sẽ tiêu tốn tiền công
khố, bòn rút mồ hôi xương máu của nhân dân.
+ Cuộc sống của nhân dân khi Cửu Trùng Đài được xây dựng: vô cùng lầm than khổ
cực. Tình cảnh khốn khổ ấy tất sẽ sinh biến loạn: khi quân phản nghịch nổi lên, thợ xây
Cửu Trùng Đài quá nửa theo về quân địch.
- Bi kịch của Vũ Như Tô:
+ Bi kịch bị hiểu lầm và kết tội: vì mượn tay Lê Tương Dực để thực hiện khát vọng
nghệ thuật của mình nên Vũ Như Tô bị đánh đồng với kẻ xa hoa tàn ác, với tên hôn quân
bạo chúa, bị coi là kẻ gây tội ác: “Ai cũng cho ông là thủ phạm…”. Trong hoàn cảnh ấy, cả
Vũ Như Tô và Cửu Trùng Đài đã trở thành mục tiêu của sự oán giận, trở thành đối tượng để
nhân dân và quân phiến loạn tàn phá, hủy hoại.
+ Bị vỡ mộng: Cho đến phút cuối cùng, Vũ Như Tô cũng không thể hiểu và không
thể tin rằng việc mình làm là trái với quyền lợi của nhân dân, vẫn một mực khẳng định
mình không có tội và không thể hiểu vì sao dân chúng lại nổi lên phá Cửu Trùng Đài,
không hiểu vì sao xây Cửu Trùng Đài lại là việc làm hại nước, hại dân. Khi Cửu Trùng Đài
bị đốt cháy cũng là lúc Vũ Như Tô vỡ mộng, bừng tỉnh, đau đớn đến tuyệt vọng: “Trời ơi!
Phú cho ta cái tài làm gì? Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu Trùng Đài”
4. Nguyên nhân và ý nghĩa của bi kịch
- Nguyên nhân: Do Vũ Như Tô quá đắm chìm trong niềm đam mê cái đẹp nên đã mơ
mộng, ảo tưởng khi mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. Khát vọng nghệ thuật
của ông là cao đẹp nhưng lại bị đặt nhầm chỗ, lầm thời và xa rời thực tế nên phải trả giá
bằng cả sinh mạng và cả công trình nghệ thuật. Vũ Như Tô là hiện thân của tài năng, nhân

cách và hoài bão lớn lao nhưng vì đi ngược lại với quyền lợi trực tiếp của nhân dân nên đã
lâm vào bi kịch.
- Ý nghĩa: thể hiện vấn đề sâu sắc và có ý nghĩa muôn thuở về cái đẹp, về mối quan
hệ giữa người nghệ sĩ và nhân dân, giữa những khát vọng nghệ thuật muôn thuở với quyền
lợi trực tiếp của quần chúng.
+ Tài năng, khát vọng nghệ thuật của người nghệ sĩ rất đáng trân trọng song họ cần
phải gắn bó với nhân dân, nghệ thuật chân chính phải xuất phát từ mục đích vì cuộc sống,
vì con người. Chỉ khi nào giải quyết hài hòa quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa
người nghệ sĩ và nhân dân thì nghệ thuật mới có cơ hội tồn tại và phát triển.
5. Đánh giá
- Bằng một ngôn ngữ kịch có tính tổng hợp rất cao, nhà văn đã đồng thời khắc họa
tính cách và miêu tả sâu sắc bi kịch của Vũ Như Tô.

6

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


- Vũ Như Tô chính là điển hình của mẫu nghệ sĩ có tài năng, có nhân cách, có hoài
bão lớn lao, đẹp đẽ. Song vì xa rời thực tế, ảo tưởng nên đã rơi vào bi kịch. Bi kịch của Vũ
Như Tô có ý nghĩa như một bài học thức tỉnh những người nghệ sĩ đồng bệnh với ông.
Đề 2
Phân tích mâu thuẫn giữa nghệ thuật thuần túy và đời sống của nhân dân lao động
qua “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (trích vở kịch “Vũ Như Tô”) của Nguyễn Huy Tưởng.
Đề 3
Trong lời tựa vở kịch “Vũ Như Tô”, Nguyễn Huy Tưởng viết: "Đài Cửu Trùng
không thành nên mừng hay nên tiếc? Chẳng biết Vũ Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô
phải [...]. Than ôi Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút
chẳng qua cùng một bệnh với đan Thiềm"
Dựa vào đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.

Đề 4. So sánh nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân với Đan
Thiềm trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (trích vở kịch “Vũ Như Tô”) của Nguyễn Huy
Tưởng.
Đề 5. So sánh cách nhìn nghệ thuật của nhân vật Vũ Như Tô trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng
Đài” (trích vở kịch “Vũ Như Tô”) của Nguyễn Huy Tưởng và Phùng trong “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Đề 6. Quan niệm thẩm mỹ thể hiện trong hai tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) và
“Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (trích vở kịch “Vũ Như Tô”) của Nguyễn Huy Tưởng.
4.2.2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
a. Tác giả:
- Là “hiện tượng” đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 của thế kỉ
XX, một trong những nhà soạn kịch tài năng của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- Kịch của Lưu Quang Vũ là những trăn trở về lẽ sống, lẽ làm người, là khát vọng
được là mình, là “tôi” trong cuộc đời và nghệ thuật để hào mình và dâng hiến. Kịch Lưu
Quang Vũ đề cập đến những vấn đề thời sự của cuộc sống hang ngày, nhiệt hững công dân
về trách nhiệm của người cầm bút trong cuộc đấu tranh vì tiến bộ xã hội. Sức hấp dẫn của
kịch Lưu Quang Vũ còn là chiều sâu những giá trị muôn thuở được thể hiện qua ngôn ngữ
kịch vừa đời thường, vừa thấm đẫm chất thơ cùng màu sắc triết lí nhân sinh
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt: Viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới
được công chiếu. Công cuộc đổi mới đất nước đã làm thay đổi đời sống xã hội và đời sống
văn học.

7

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


+ Ngọn gió của không khí đổi mới tư duy và ý thức dân chủ trong xã hội đã ùa vào
văn học. Số phận con người và số phận cá nhân cần được khám phá, thể hiện đầy đủ hơn,

sâu sắc hơn.
+ Văn học phải tham gia vào cuộc đối thoại trực tiếp, trong bầu không khí dân chủ
với công chúng về những vấn đề nóng bỏng của đời sống.
+ Đấu tranh chống tiêu cực trở thành cảm hứng nhiệt thành của khá nhiều cây bút
- Từ một câu chuyện cổ dân gian, nhà văn Lưu Quang Vũ đã sáng tạo thành vở kịch
nói hiện đại và qua đó gửi gắm nhiều tư tưởng, triết lí nhân sinh sâu sắc.
c. Vấn đề trọng tâm về nội dung
- Tình huống kịch trong đoạn trích
+ Tình huống kịch diễn biến qua các bước:
> Hồn Trương Ba cảm thấy không thể sống trong thân xác hàng thịt. Hồn muốn
thoát khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ ấy.
> Cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác với sự giễu cợt, tự đắc của Xác khiến Hồn càng
đau khổ và cảm thấy bế tắc, bần thần nhập vào thân xác hang thịt.
> Những người thân trong gia đình đều thấy Trương Ba đã khác xưa, lệch lạc đi
nhiều lắm. Đau đớn cực độ, Hồn Trương Ba lập cập đến bên cột nhà, đốt hương để gặp Đế
Thích, tìm cách giải quyết bi kịch.
> Cuộc gặp gỡ, đối thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích và quyết định dứt khoát
chấm dứt nghịch cảnh đau khổ của một sự tồn tại trớ trêu có tên gọi “hồn Trương Ba, da
hang thịt”.
+ Tình huống kịch nói trên thể hiện những mâu thuẫn, xung đột của Hồn Trương Ba
và cách giải quyết mâu thuẫn của nhân vật này. Qua đó toát lên ý nghĩa tư tưởng sâu sắc
của đoạn trích và cũng là ý nghĩa chung của vở kịch.
- Những mâu thuẫn, xung đột ở nhân vật Hồn Trương Ba
+ Mâu thuẫn, xung đột giữa Hồn Trương Ba và Xác hàng thịt => Bi kịch tâm hồn
thanh cao phải sống trong thân xác phàm tục.
+ Mâu thuẫn, xung đột giữa Hồn Trương Ba và những người thân => Bi kịch của
con người rất yêu gia đình, người thân nhưng lại gây đau khổ cho những người mình yêu
thương do đang bị thể xác xâm chiếm, lấn lướt, tha hóa linh hồn.
8


GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


+ Cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột: Trương Ba chấp nhận cái chết, không sống
nhờ vào thân xác người khác (xin cho cu Tị sống lại, trả lại thân xác cho anh hàng thịt) để
được “là tôi toàn vẹn”. Đó là một lựa chọn tất yếu, dũng cảm. Tất yếu bởi Trương Ba đã
thấm thía cái bi kịch đau đớn của cảnh không được là mình, đã “ngộ” ra nhận tức về lẽ sống
và đó là kết quả của sự đấu tranh của một tâm hồn thanh cao, trong sáng, vượt lên nghịch
cảnh.
- Ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của đoạn trích
+ Cuộc sống hạnh phúc, có ý nghĩa phải là sự kết hợp hài hòa giữa linh hồn và thể
xác. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thể xác phàm tục, tội lỗi. Ở trong con
người luôn tồn tại cuộc đấu tranh giữa khát vọng vươn lên sự cao thượng, đẹp đẽ với sự níu
kéo của dục vọng, bản năng tầm thường, thấp kém. Chiến thắng bản năng, cái giả dối trong
mỗi con người là điều vô cùng khó khăn.
+ Cuộc sống thật đáng quý nhưng không phải sống bằng bất cứ cách nào, bằng bất
cứ kiểu sống nào. Sống mà đánh mất bản thân, sống giả dối với mình và giả dối với mình
hay sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá…là những lối sống không đáng sống.
+ Con người phải luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với cuộc sống của bản
thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao
quý => Khát vọng vướn tới hoàn thiện nhân cách.
+ Phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống bấy giờ: chạy theo những ham
muốn vật chất tầm thường, nhấn mạnh đời sống tinh thần một cách cực đoan, tình trạng
sống giả dối, không dám và không được là chính mình.
d. Vấn đề trọng tâm vầ nghệ thuật
- Tình huống phát triển tự nhiên, hợp lí;
- Sự kết hợp giữa diễn biến hành động bên ngoài và bên trong;
- Ngôn ngữ giàu triết lí…
e. Một số dạng đề
Đề 1.

Phân tích bi kịch của Hồn Trương Ba trong đoạn trích kịch Hồn Trương Ba, da hàng
thịt của Lưu Quang Vũ (theo Ngữ văn 12, Tập hai) khi phải sống “bên trong một đằng, bên
ngoài một nẻo”.
Gợi ý
9

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật Hồn Trương Ba.
2. Giải thích khái niệm “bi kịch” và nêu khái quát bi kịch của Hồn Trương Ba
- “Bi kịch” là “tình thế éo le, mâu thuấn đến đau thương” mà nhân vật rơi vào và
không thể điều hòa được.
- Bi kịch của Hồn Trương Ba:
+ Để được tiếp tục sống, Hồn Trương ba buộc phải trú nhờ trong thân xác anh hàng
thịt. Trong thân xác “kềnh càng thô lỗ” đó, Hồn Trương Ba cao khiết, trong sạch có khả
năng bị sai khiến, tha hóa.
+ Hoàn cảnh ấy làm nảy sinh bi kịch của Hồn Trương Ba: không còn được sống với
con người thực của mình; hoàn toàn phụ thuộc vào Xác hàng thịt và bị nó sai khiến.
3. Phân tích bi kịch của Hồn Trương Ba khi phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một
nẻo”.
- Sự tha hóa của Hồn Trương Ba trong hoàn cảnh phải sống nhờ thân xác anh hàng
thịt:
+ Xác hàng thịt đã chỉ rõ sự tha hóa không tránh khỏi của Hồn Trương Ba khi dựa
vào nó để tồn tại: “Nhờ tôi mà ông có thể làm lụng, cuốc xới. Ông nhìn ngắm trời đất , cây
cối, người thân,… (…) ông cảm nhận thế giới này qua các giác quan của tôi”; “Xác hàng
thịt có tiếng nói đấy! Ông đã biết tiếng nói của tôi rồi, đã luôn luôn bị tiếng nói ấy sai
khiến. Chính vì âm u đui mù mà tôi có sức mạnh ghê gớm, lắm khi át cả linh hồn cao khiết
của ông!”. Thực chất , khi phải chấp nhận hoàn cảnh trớ trêu, nghiệt ngã để tiếp tục duy trì
sự sống, Hồn Trương Ba hầu như không còn được sống theo ý muốn của mình. Linh hồn

ông hoàn toàn lệ thuộc vào những yếu tố vật chất của thể xác, tồn tại qua thân xác – cái
thân xác không phải của mình.
+ Sự tha hóa của Hồn Trương Ba được thể hiện trên nhiều bình diện: ăn những món
“tiết canh, cổ hũ, khấu đuôi và đủ các thứ thú vị khác, theo khẩu vị của Xác hàng thịt, “tay
chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại…” khi đứng cạnh vợ anh hàng thịt…; không
dạy con bằng những lời khuyên bảo nhẹ nhàng như trước đây mà tát thằng con “tóe máu
mồm máu mũi” bằng bàn tay đồ tể; người làm vườn khéo léo khi xưa giờ trở nên vụng về:
“bàn tay giết lợn của ông làm gãy tiệt cái chồi non” khi chiết cây cam, “chân ông to bè như
cái xẻng giấm nát cả cây sâm quý mới ươm”; ông “làm gãy cả cái nan, rách cả giấy, hỏng
mất cái diều đẹp mà cu Tị rất quý…”
Như vậy, khi sống trong thân xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba đã bị cái thân xác ấy
đồng hóa, lôi kéo. Bi kịch của Hồn Trương Ba là lời cảnh báo: khi con người phải sống
trong dung tục thì tất yếu cái dung tục sẽ ngự trị, thắng thế, lấn át hủy hoại những giá trị
đẹp đẽ, cao quý.
10

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


- Tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng của Hồn Trương Ba trước sự tha hóa của bản thân:
Nhận thức được sự tha hóa của mình, Hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ. Khi đối diện với
những người ông yêu thương và đã từng yêu thương ông, Hồn Trương Ba càng nhận ra sự
đau khổ mà mình đã gây cho họ và cũng thấy rõ hơn tình trạng tuyệt vọng của mình.
+ Vì ông mà tất cả những người thân yêu nhất đều phải khóc. Người vợ yêu thương
rưng rưng trong dòng nước mắt tủi thân tủi phận, chua chát, dằn dỗi. Đứa cháu gái vỡ òa
trong tiếng khóc tức tưởi không hiểu sao ông nội thân yêu lại trở thành một người “xấu lắm,
ác lắm”. Chị con dâu – người thương và hiểu ông nhất, bàng hoàng trong dòng nước mắt sẻ
chia và bế tắc, muốn thương, muốn níu giữ hình ảnh của thầy mà không biết phải làm sao.
+ Vì ông mà nhà cửa tan hoang. Con trai định bán khu vườn để mở cửa hàng thịt, vợ
ông định bỏ đi thật xa để ông được thảnh thơi với cô vợ hàng thịt.

+ Những nỗi niềm ấy của người thân đã khẳng định sự tha hóa đáng buồn, đáng
thương và cũng đáng sợ, đáng ghét của Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ vào thân xác anh
hàng thịt; đồng thời cũng tô đậm thêm nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Hồn Trương Ba khi ý
thức sâu sắc bi kịch đánh mất mình. Ông “thẫn thờ’ ôm đầu bế tắc, ông “cầu cứu” đứa cháu
gái, ông “run rẩy” trong nỗi đau, ông “lặng ngắt như tảng đá” để rồi nhận thấy “Mày đã
thắng rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm đủ mọi cách để lấn át ta”. Một
sự vỡ lẽ vừa bàng hoàng, vừa chua chát.
4. Đánh giá
- Với tình huống phát triển tự nhiên, hợp lí, ngôn ngữ giàu triết lí…, Lưu quang Vũ
đã thành công trong việc thể hiện bi kịch của Hồn Trương Ba khi phải sống “bên trong một
đằng, bên ngoài một nẻo”.
- Qua đó, nhà văn gửi đến người đọc những thông điệp sâu sắc:
+ Cuộc sống thật đáng quý nhưng không thể sống bẳng mọi giá;
+ Con người chỉ sống thực sự hạnh phúc và có ý nghĩa khi được sống là chính mình;
+ Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa
giữa thể xác và tâm hồn;….

Đề 2. Phân tích đối thoại giữa Hồn và Xác trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da
hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
Đề 3. Trong cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích, nhân vật Hồn Trương Ba
nói: “Không thể bên trong một, đằng bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn
vẹn”. Anh (chị) hãy phân tích bi kịch và khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn
11

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


trích kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm sáng tỏ lời thoại của
nhân vật.
Đề 4. Giả định Đế Thích cho Trương Ba được sống trong xác cu Tị và Trương Ba đồng ý

thì cuộc sống của Trương Ba sau đó sẽ như thế nào? Trình bày ý tưởng xây dựng lớp kịch
ngắn của anh (chị) về điều đó.
Đề 5. Suy nghĩ của anh chị về những vấn đề nhân sinh mà Lưu Quang Vũ đặt ra trong tác
phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”.
Đề 6
Nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao trước khi đâm chết Bá
Kiến và tự kết thúc cuộc đời mình đã nói: “Ai cho tao lương thiện? ”
Nhân vật Trương Ba trong tác phẩm Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang
Vũ, khi gặp Đế Thích đòi trả lại thân xác người hàng thịt đã nói: “Không thể bên trong
một, đằng bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về những câu nói đó.
Đề 7
Hồn Trương Ba: A, mày cũng biết nói kia à? Vô lý mày không thể biết nói! Mày không có
tiếng nói, mày chỉ là xác thịt âm u đui mù…
Xác hàng thịt: Có đấy! Xác hàng thịt có tiếng nói đấy! Ông đã biết tiếng nói của tôi rồi, đã
luôn luôn bị tiếng nói ấy sai khiến. Chính vì âm u đui mù mà tôi có sức mạnh ghê gớm, lắm
khi át cả linh hồn cao khiết của ông!
Hồn Trương Ba: Nói láo! Mày chỉ là cái vỏ bên ngoài, không có ý nghĩa gì hết, không có
tư tưởng, không có cảm xúc!
Xác hàng thịt: Có thật thế không?
Hồn Trương Ba:Hoặc nếu có thì chỉ là những thứ thấp kém mà bất cứ con thú nào cũng
thèm được:Thèm ăn ngon, thèm rượu thịt..
Xác hàng thịt:Tất nhiên, tất nhiên. Sao ông không kể tiếp: Khi ông ở bên nhà tôi…Khi ông
đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại… Đêm hôm đó suýt
nữa thì…
Hồn Trương Ba: Im đi, đấy là mày chứ, chân tay mày hơi thở của mày…
Xác hàng thịt: Thì tôi có ghen đâu! Ai lại ghen với chính thân thể mình nhỉ? Tôi chỉ trách
là sao đêm hôm ấy, ông lại tự dưng bỏ chạy, hoài của… Này nhưng ta nên thành thật với
nhau một chút: Chẳng nhẽ ông không xao xuyến chút gì à? Hà hà, cái món tiết canh, cổ hũ,
khấu đuôi và đủ các thứ thú vị khác không làm hồn ông lâng lâng cảm xúc được sao? Để

thoả mãn tôi, chẳng nhẽ ông không tham dự vào chút đỉnh gì? Nào hãy thành thật trả lời đi!
Hồn Trương Ba: Ta ..ta .. đã bảo mày im đi!
Xác hàng thịt: Rõ là ông không dám trả lời. Giấu ai chứ không thể giấu tôi được! Hai ta đã
12

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


hoà với nhau làm một!
Hồn Trương Ba: Không! Ta vẫn có một đời sống riêng: Nguyên vẹn, trong sạch, thẳng
thắn…
Xác hàng thịt: Nực cười thật! Khi ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều theo những đòi hỏi của
tôi mà còn nhận là nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn!
Hồn Trương Ba: (bịt tai lại)Ta không muốn nghe mày nữa!
(Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, Ngữ văn 12,
Tập hai, NXB Giáo dục 2008)
Cảm nhận bi kịch tha hóa của Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, liên hệ
với bi kịch tha hóa của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao
để bình luận quan niệm nghệ thuật về con người mà các tác giả đã gửi gắm qua hai tác
phẩm.
II. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
1. Đặc trưng văn nghị luận
- Nghị luận là luận bàn về một vấn đề nào đó (vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, văn
học, nghệ thuật, triết học,..). Luận là nêu rõ vấn đề cần xem xét, rồi trình bày sự hiểu biết,
suy nghĩ, quan điểm, thái độ, cách giải quyết của mình đối với vấn đề đó; thông qua sự
phân tích, giải thích, chứng minh, qua sự khẳng định hoặc phê phán bằng sự kiện, lí lẽ, tình
cảm. Giá trị của tác phẩm nghị luận phụ thuộc vào ý nghĩa của vấn đề được đặt ra, vào quan
điểm xem xét và giải quyết vấn đề, vào sức thuyết phục của lập luận.
- Các đặc trưng chính:
+ Chủ yếu dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn luận về một vấn đề nào đó;

+ Ngôn ngữ mang tính xã hội, tính học thuật cao.
2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận
- Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận, nhận xét về vấn đề nêu lên
trong tác phẩm (xuất phát từ nhu cầu nào của thực tế, có tầm quan trọng như thế nào với
cuộc sống, với lĩnh vực luận bàn…)
- Tóm lược các luận điểm và xác định mối quan hệ giữa chúng với nhau;
- Cảm nhận tâm tư, tình cảm của người viết thể hiện trong sự luận bàn;
- Phân tích nghệ thuật lập luận, cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ;
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật biểu hiện của tác phẩm, rút ra bài học sâu
sắc từ tác phẩm;
=> Đặc trưng và cách đọc - hiểu văn nghị luận là cơ sở quan trọng để xây dựng câu hỏi
đọc - hiểu văn bản thuộc thể này. Chẳng hạn có thể ra những câu hỏi về: đối tượng của
văn bản; mục đích của văn bản; đặc sắc về nghệ thuật lập luận; các thao tác lập luận;
tâm tư, tình cảm của người viết;…
3. Hệ thống phạm vi kiến thức cần ôn tập
3.1 Kiến thức cơ bản
Lớp

Chủ đề

Mức độ cần đạt
13

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu

Ghi chú


11


- Nghị luận
trung đại
Việt Nam

- Hiểu một số nét đặc sắc về nội dung
tư tưởng và nghệ thuật lập luận của
tác phẩm Cầu hiền chiếu Ngô Thì
Nhậm; bài đọc thêm : trích đoạn trong
Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ;
- Nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của
nghị luận trung đại (thể loại chiếu).
- Biết cách đọc – hiểu một tác phẩm
hoặc một đoạn trích nghị luận trung
đại theo đặc trưng thể loại.

Hiểu vị trí, ý nghĩa,
cách lập luận, ngôn
ngữ biểu đạt của bài
chiếu, điều trần.

- Nghị luận
hiện đại
Việt Nam

- Hiểu ý nghĩa nội dung và nghệ thuật
lập luận của các trích đoạn (Bàn về
đạo đức Đông Tây Phan Châu Trinh ;
Một thời đại trong thi ca Hoài Thanh
và Hoài Chân; bài đọc thêm: Tiếng mẹ
đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị

áp bức Nguyễn An Ninh): luận điểm
mới mẻ, lập luận chặt chẽ, phong cách
đa dạng.
- Nhận biết một vài đặc điểm cơ bản
của văn nghị luận từ đầu thế kỉ XX
đến Cách mạng tháng Tám 1945.
- Biết cách đọc - hiểu tác phẩm nghị
luận theo đặc trưng thể loại; biết cách
vận dụng những hiểu biết về văn nghị
luận để tạo lập văn bản.

Hiểu vấn đề trọng
tâm được đề cập
trong mỗi văn bản,
cách triển khai lập
luận, ngôn ngữ biểu
đạt.
Bước đầu thấy được
sự giống và khác
nhau giữa nghị luận
trung đại và hiện đại
(về đề tài, ngôn
ngữ).

- Nghị luận - Hiểu được nội dung tư tưởng và
nước ngoài
nghệ thuật của Bài phát biểu đọc
trước mộ Các Mác Ph. Ăng-ghen:
những đóng góp to lớn của Mác đã được làm sáng tỏ qua các luận điểm sắc
bén, cách lập luận tăng cấp.

12

- Nghị luận
hiện đại Việt
Nam và nước
ngoài

- Hiểu những đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của các văn bản nghị luận
(Tuyên ngôn Độc lập Hồ Chí Minh ;
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng
trong bầu trời văn nghệ dân tộc Phạm
Văn Đồng; bài đọc thêm Mấy ý nghĩ
về thơ - Bàn về thơ Nguyễn Đình
Thi): các luận điểm – tư tưởng, cách
14

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu

Hiểu được vấn đề đặt
ra trong mỗi tác
phẩm, hệ thống luận
điểm, cách triển khai
lí lẽ và dẫn chứng,
ngôn ngữ, giọng
điệu.


lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa
dẫn chứng - luận điểm sinh động,

thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính
xác, gợi cảm.
- Hiểu nội dung và nghệ thuật lập luận
của bài đọc thêm Đốt-xtôi-ép-xki Tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang S. Xvai-gơ.
- Nhận biết một số đặc điểm cơ bản
của văn nghị luận hiện đại.
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản
nghị luận văn học hoặc nghị luận
chính trị xã hội…
- Biết vận dụng những hiểu biết về
văn nghị luận để làm bài văn nghị
luận.

3.2. Những mảng kiến thức trọng tâm
3.2.1. Bài Tuyên ngôn độc lập
a. Tác giả
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Hoàn cảnh hẹp
- Hoàn cảnh rộng
c. Vấn đề trọng tâm về nội dung
- “Tuyên ngôn độc lập” là áng văn yêu nước lớn của thời đại, của dân tộc. Bản Tuyên
ngôn đã khẳng định nguyện vọng thiêng liêng, cao cả nhất của nhân dân Việt Nam là độc
lập dân tộc.
+ Phần mở đầu bản Tuyên ngôn: Khẳng định độc lập dân tộc trên cơ sở chân lí, lẽ phải
không thể chối cãi.
+ Phần thứ hai: Khẳng định độc lập dân tộc trên cơ sở thực tiễn được soi sáng bởi chân
lí, lẽ phải nêu ở phần mở đầu.
+ Phần cuối bản Tuyên ngôn: Khẳng định quyền độc lập dân tộc trên cơ sở chân lí, lẽ
phải - công pháp quốc tế và thực tiễn - truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- “Tuyên ngôn độc lập” là áng văn ngời sáng tư tưởng nhân văn

+ Khẳng định truyền thống nhân đạo của người Việt Nam.
+ Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện quyền con người.
d. Vấn đề trọng tâm về nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ, lập luận đanh thép, sắc bén:
+ Kết cấu chặt chẽ: 3 phần: phần đầu nêu chân lí, lẽ phải không thể chối cãi về quyền
con người; phần hai, trên cơ sở chân lí, lẽ phải đã nêu ở phần mở đầu, soi vào thực tiễn để
15

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


tố cáo tội ác của thực dân Pháp, từ đó phủ nhận quyền của Pháp đối với Việt Nam, để khẳng
định sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam; phần cuối, tuyên bố độc lập và quyết
tâm sắt đá để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
+ Lập luận đanh thép, sắc bén: Lập luận luôn hướng tới mục đích của tác phẩm – để
khẳng định độc lập của dân tộc; luôn có sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn để tăng tính
thuyết phục.
- Giọng văn linh hoạt, phù hợp với đối tượng và nội dung truyền đạt.
+ Nói với công luận quốc tế, lời văn uyên bác, giàu chất trí tuệ. Nói với đồng bào
trong nước, lời văn tình cảm, chân thành, tha thiết.
+ Giọng văn đĩnh đạc, trang nghiêm khi khẳng định quyền độc lập của dân tộc. Giọng
văn xót xa, căm giận khi tố cáo kẻ thù. Giọng văn hùng hồn, đanh thép khi nói về tinh thần
chiến đấu anh dũng của dân tộc ta.
- Ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật vừa súc tích, chính xác, vừa giàu sức biểu cảm.
+ Từ ngữ vừa chính xác, vừa gợi cảm.
+ Những quan điểm, tư tưởng chính trị được diễn đạt bằng những hình tượng sinh
động, vừa dễ hiểu vừa có sức truyền cảm lớn.
e. Một số đề tham khảo
Đề 1
Phân tích đoạn văn mở đầu Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) để cho thấy sự thống

nhất chặt chẽ giữa đối tượng, mục đích sáng tác với nội dung, hình thức của tác phẩm:
Hỡi đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và
bình đẳng về quyền lợi.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục
2007)
Đề 2
Nhận xét đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho
rằng: “Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh vừa khéo léo
vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc”. Bằng cảm nhận của mình về đoạn
trích sau, anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó:
Hỡi đồng bào cả nước,
16

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra,
câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng

có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói:
“Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2007)
Đề 3
Có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn độc lập” là áng văn chính luận đặc sắc (Ngữ văn
12, Tập một, NXB Giáo dục).
Anh (chị) hãy phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh để làm nổi bật ý
kiến trên.
Đề 4
Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng "Tuyên ngôn
độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá". Ý kiến khác lại khẳng định "Tuyên ngôn độc lập là
một áng văn chính luận mẫu mực".
Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập, anh (chị) hãy bình luận
những ý kiến trên.

III. TẠO LẬP ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẶT RA TỪ
VĂN BẢN KỊCH, NGHỊ LUẬN
1. Định hướng và những lưu ý
1.2. Để viết được đoạn Nghị luận bàn về vấn đề xã hội được đặt ra từ văn bản kịch, nghị
luận, cần chú ý một số định hướng sau:
- Người học cần trang bị cho mình phương pháp đọc, cách tìm hiểu, phân tích, đánh giá

- Nội dung và yêu cầu yêu cầu của câu nghị luận xã hội gắn với phần Đọc – hiểu, dựa
vào kết quả đọc hiểu. Muốn rút ra được đúng vấn đề xã hội trong đoạn đọc – hiểu, học sinh
cần có kĩ năng đọc hiểu tốt; người ra đề cần lựa chọn được những ngữ liệu có vấn đề nghị

luận, biên soạn được các câu hỏi định hướng tốt trong phần Đọc - hiểu để học sinh có thể
xác định đúng được vấn đề xã hội đặt ra trong đoạn đọc hiểu.
- Đề nghị luận xã hội thường là câu hỏi mở nên học sinh cần có những hiểu biết cơ bản
về dạng đề này.
17

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


1.2. Những điểm cần lưu ý:
- Câu nghị luận xã hội trong bài thi THPT quốc gia thường được dung lượng bài
viết: khoảng 200 chữ và viết dưới hình thức một đoạn văn. Người viết cần nắm chắc những
yêu cầu đối với đoạn văn: Tính liên kết chặt chẽ; Tính lô - gic trong diễn đạt.
- Để viết đoạn văn thành công, cần chú ý các bước sau:
+ Xác định chủ đề: căn cứ yêu cầu của đề bài, xác định rõ chủ đề cần bàn luận của
đoạn văn là gì? Chủ đề cần được giới thiệu trực tiếp, ngắn gọn ở phần mở đoạn.
+ Triển khai ý: Khi đã xác định được chủ đề của đoạn văn, cần vận dụng kiến thức
đọc hiểu có liên quan, kĩ năng làm các dạng nghị luận xã hội để triển khai thành các ý cụ
thể, chi tiết. Các ý cần được tổ chức, trình bày một cách chặt chẽ, khoa học, có trọng tâm;
tránh lan man, xa chủ đề.
+ Lựa chọn cách diễn đạt: Đề bài không có yêu cầu bắt buộc về kiểu diễn đạt, nhưng
vẫn nên chọn kiểu đoạn văn diễn dịch hoặc tổng-phân-hợp cho dễ triển khai ý.
- Trong đoạn văn nghị luận xã hội, bên cạnh việc cắt nghĩa, lí giải và đánh giá, khâu
chứng minh rất quan trọng. Nó chứng tỏ mức độ hiểu và sự chủ động trong cách xử lí vấn
đề của người viết. Vì vậy, cần có một hệ thống dẫn chứng thích hợp. Đó là những những
dẫn chứng chính xác, khách quan, tiêu biểu, chọn lọc. Vì dung lượng hạn chế nên việc đưa
dẫn chứng cũng cần được xem xét. Không kể lể dài dòng mà nên thuật lại một cách ngắn
gọn, nhấn mạnh vào khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với ý trình bày. Đưa dẫn chứng
cần đúng lúc, đúng chỗ và có tính mục đích cao.
- Khi liên hệ thực tế, người viết cần có thái độ chân thành và nghiêm túc, tránh cách

nói sáo mòn, gượng ép, giải tạo…
2. Cách viết đoạn nghị luận về vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản kịch, nghị luận
2.1. Mở đoạn: Giới thiệu ngắn gọn về văn bản, nêu vấn đề xã hội rút ra từ văn bản.
2.2. Thân đoạn
- Phân tích sơ qua ý nghĩa các xung đột, mâu thuẫn, hành động… then chốt (đối với
văn bản kịch); hình ảnh, lé lẽ, luận điểm, cách lập luận… (đối với văn bản nghị luận) để
rút ra vấn đề cần nghị luận.
- Quy vấn đề về một trong hai dạng: một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện tượng đời
sống và tiến hành nghị luận về vấn đề
+ Nếu là một tư tưởng, đạo lí:
> Giải thích ngắn gọn ý nghĩa tư tưởng, đạo lí đó
> Bày tỏ ý kiến: Đưa ra đánh giá về vấn đề (Đúng hay sai?), luận giải bằng lí lẽ và dẫn
chứng (Vì sao?)
> Bàn mở rộng: Tác giả của văn bản đọc hiểu trên khuyên con người điều gì? Phê phán
điều gì? Cần phải hiểu rộng ra như thế nào (nếu có)? Nêu bài học nhận thức và hành động.
+ Nếu là một hiện tượng đời sống
> Nêu rõ hiện tượng đời sống cần nghị luận.
> Đánh giá thực trạng của hiện tượng (hiện tượng diễn ra thế nào trong đời sống)
> Lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng (dẫn chứng)
> Phân tích tác dụng hoặc tác hại của hiện tượng ( tốt - xấu, lợi - hại như thế nào? )
> Đề xuất những giải pháp khắc phục hiện tượng hoặc nhân rộng hiện tượng
18

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


2.3. Kết đoạn: Đánh giá ý nghĩa của văn bản, của vấn đề xã hội ấy.

PHẦN HAI: HỆ THỐNG CÂU HỎI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
KỊCH, VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ

XÃ HỘI ĐẶT RA TỪ NGỮ LIỆU ĐỌC HIỂU
1. Văn bản kịch
1.1. Kĩ năng đọc hiểu văn bản kịch
Hướng dẫn HS cách đọc kịch bản văn học:
- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm, thời đại tác phẩm
ra đời, vị trí của trích đoạn trong toàn tác phẩm
- Tập trung vào lời thoại của nhân vật để xác định quan hệ của các nhân vật, tìm hiểu đặc
điểm, tính cách từng nhân vật
- Phân tích hành động kịch, xung đột kịch (diễn tiến, kết quả của từng xung đột)
- Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.
=> Đặc trưng kịch và cách đọc- hiểu kịch cơ sở quan trọng để xây dựng câu hỏi đọc- hiểu
văn bản thuộc thể này. Chẳng hạn có thể ra những câu hỏi về: xung đột kịch, ý nghĩa của
hành động kịch, nhân vật kịch, ngôn ngữ kịch,…
1 .2. Hệ thống câu hỏi/ bài tập và các đơn vị kiến thức cần lưu ý
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
- Nhận diện thể -Khái quát nội dung chính/ - Nhận xét/ đánh giá - Rút ra bài học
loại của văn bản vấn đề chính mà văn bản đề về tư tưởng/ quan về tư tưởng/ nhận
kịch.

cập.

điểm/ tình cảm/ thái thức

cho

bản


- Chỉ ra chi tiết/ -Xác định mâu thuẫn, xung độ của tác giả thể thân.
hình

ảnh/

biện đột kịch.

hiện trong văn bản.

pháp tu từ/ thông - Hiểu được ý nghĩa/ tác
tin,...

nổi

trong văn bản.

- Thể hiện quan
điểm

bật dụng/ hiệu quả của việc sử - Nhận xét ý nghĩa tình/phản

(đồng
đối)

dụng từ ngữ/ chi tiết/ hình nhân sinh, giá trị tư với một ý kiến
19

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu



- Xác định kiểu ảnh/ biện pháp tu từ,... tưởng/đặc
loại

nhân trong văn bản.

vật/tuyến

nhân - Nắm được đặc điểm ngôn bản .

vật.

sắc

về được đề ra trong

nghệ thuật của văn VB.
- Rút ra thông

ngữ kịch

điệp/bài học ý

- Hiểu được quan điểm/ tư

nghĩa nhất từ văn

tưởng/tình cảm của tác giả.

bản.


1.3. Một số đề tham khảo
Đề bài 1:
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các yêu cầu từ 1 đến 4:
TRÍCH CẢNH 3 (Phòng giám đốc)
Việt đứng sau bàn làm việc, ngồi trước anh là Lê Sơn, Nguyễn Chính, Thanh,ông Quých,
Dũng, bà Bộng, anh công nhân râu quai nón, các trưởng phòng và Quản đốc các phân
xưởng
HOÀNG VIỆT: (Chỉ một cô gái) Cô Loan kế toán trưởng phòng tài vụ, hãy chuẩn bị cho
công nhân lĩnh lương mới từ tháng tới.
LOAN: Sao ạ? Lương mới?
HOÀNG VIỆT: Lương khoán theo sản phẩm. Chúng tôi đã định lại giá khoán, mở rộng
lương khoán và biết chắc chắn rằng: nếu trả lương khoán, năng suất của mỗi công nhân sẽ
tăng gấp năm, sẽ không ai phải lo bện thừng gia công kiếm thêm nữa. Mức sản phẩm của xí
nghiệp sẽ tăng ít nhất gấp năm, đương nhiên lương của công nhân viên xí nghiệp ta sẽ phải
tăng ít ra là bốn lần
(Mọi người xôn xao)
NGUYỄN CHÍNH: Đồng chí giám đốc, sản xuất tăng gấp năm mới chỉ trên dự tính. Chúng
ta chưa làm được, đã vội lĩnh lương cao sao?
HOÀNG VIỆT : Với số lương tối thiểu ấy người công nhân mới có thể sống mà không chết
đói, không làm bậy. Muốn tăng sản xuất phải đầu tư. Khâu cần đầu tư trước tiên là con
người. Đến cái máy cũng phải có đủ nhiên liệu mới làm việc được. (Với mọi người) Và phải
làm ra trò! Cái dở lâu nay của chúng ta là: người chăm và kẻ lười được đối xử như nhau,
người tài năng và kẻ dốt nát đều hưởng chung một quyền lợi, thậm chí có những kẻ không
làm gì cả, chỉ ngồi phán thôi lại được vì nể hơn những người đã vất vả cống hiến. Xã hội
chủ nghĩa gì mà lạ thế? Không, từ nay ai càng làm được nhiều sản phẩm sẽ phải được
20

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu



hưởng lương cao, ai làm tồi sẽ bị phạt bằng tiền, đó sẽ là nguyên tắc của xí nghiệp chúng
ta!
(Mọi người hoan hô rầm rộ)
BÀ TRƯỞNG PHÒNG TÀI VỤ : Nhưng, thưa đồng chí giám đốc, các nguyên tắc ấy dựa
trên văn bản nào vậy?
HOÀNG VIỆT : Văn bản do tôi và các đồng chí thảo ra.
BÀ TRƯỞNG PHÒNG TÀI VỤ: Thật ra chưa hề có các nguyên tắc như thế, chưa hề có.
HOÀNG VIỆT: Thì bây giờ chúng ta sẽ đặt ra, có sao đâu! Miễn là nó giúp chúng ta làm
thêm được nhiều sản phẩm. Tất cả phải tạo mọi thuận lợi cho người trực tiếp sản xuất. Số
cán bộ nhân viên gián tiếp phải giảm tới mức tối thiểu
(Trích Tôi và chúng ta, Tuyển tập kịch Lưu Quang Vũ, NXB Sân khấu, 2013, tr. 124 )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản trên?
Câu 2. Anh chị thấy lớp kịch trên chứa đựng mâu thuẫn gì?
Câu 3. Từ cuộc đối thoại của các nhân vật, hãy nhận xét ngắn gọn về con người bà trưởng
phòng tài vụ và giám đốc Hoàng Việt?
Câu 4. Nêu ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của giám đốc Hoàng Việt: “Cái
dở lâu nay của chúng ta là người chăm và kẻ lười được đối xử như nhau, người tài năng và
kẻ dốt nát đều hưởng chung một quyền lợi, thậm chí có những kẻ không làm gì cả, chỉ ngồi
phán thôi lại được vì nể hơn những người đã vất vả cống hiến” .
Câu NLXH: Từ văn bản đọc hiểu ở trên, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong xã hội hiện nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Đọc

ý

Nội dung

Điểm


1

- Tự sự

0,5

2

- Mâu thuẫn giữa tư tưởng bảo thủ, khư khư giữ lấy các

1,0

hiểu
nguyên tắc, quy chế đã lỗi thời, lạc hậu (mà đại diện là nhân
vật Nguyễn Chính và bà Trưởng phòng tài vụ) với tinh thần
dám nghĩ dám làm, khát khao đổi mới vì lợi ích của mọi
3

người (mà đại diện là giám đốc Hoàng Việt).
- Bà trưởng phòng tài vụ: Bảo thủ, nguyên tắc một cách

0,5

máy móc;...
- Hoàng Việt: Vị giám đốc có trí tuệ, bản lĩnh, dám phá bỏ
21

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


0,5


cơ chế làm việc lạc hậu, cũ kĩ; mạnh dạn đổi mới, dám nghĩ
dám làm, luôn vì lợi ích của mọi người trong xí nghiệp.
4

-HS nêu quan điểm của bản thân nhưng phải hợp lý và

0,5

thuyết phục. Dưới đây là một vài gợi ý:
- Cần có sự đánh giá công bằng, khách quan về thành tích,
đóng góp của từng cá nhân dựa trên thực làm; tạo động lực,
sự phát triển tận độ năng lực sáng tạo của từng cá nhân.
- Cái “chúng ta” được tạo thành từ sự đóng góp của nhiều
“cái tôi” cụ thể nên cần quan tâm, chăm chút đến quyền lợi,
hạnh phúc của từng cá nhân con người.
II
Viết

1

2,0
*Yêu cầu: Đoạn văn đảm bảo dung lượng 200 chữ, có thể

đoạn

trình bày theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song 0,25


văn

hành, tổng phân hợp..., lập luận thuyết phục, có lí lẽ, dẫn

NLXH

chứng cụ thể; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
*Nêu rõ quan điểm cá nhân, lí giải quan điểm một cách
thuyết phục (1,5 điểm). Có thể trình bày theo hướng sau: “Cá nhân” là đơn lẻ, là cá thể, là một con người cụ thể trong 0,25
một môi trường xã hội, một tổ chức, một tập thể.
- “Tập thể” là một tập hợp những cá nhân hội tụ lại, cùng
nhau tham gia vào một hoạt động, một công việc chung nào
đó trong xã hộ
- Trong cuộc sống , các cá nhân và tập thể luôn luôn có

0,75

mối quan hệ qua lại với nhau, bổ trợ, hỗ trợ cho nhau để
cùng phát triển. Mỗi cá nhân khi thực hiện tốt mọi việc, mọi
quy định sẽ xây dựng, tạo dựng và phát triển nên thành một
tập thể tốt. Ngược lại một tập thể tốt là khi các cá nhân
trong tập thể đó luôn có sự tôn trọng, bình đẳng, cùng quan
tâm giúp đỡ nhau thực hiện vì một mục đích, một lợi ích
chung.
- Mỗi cá nhân cần có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh,
đoàn kết vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
- Tuy nhiên trong xã hội hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều 0,25
22

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu



người sống trong môi trường tập thể nhưng lại có lối sống
ích kỉ cá nhân,chỉ nghĩ đến bản thân mình; Cũng có nhiều
trường hợp, tập thể lại không biết tạo điều kiện cho cá nhân
phát triển thậm chí còn lấy đi lợi ích cá nhân, khiến cho
nhiều người mất mãn. Đây là mặt trái của xã hội vì vậy cần
lên án và loại bỏ.
Đề bài 2:
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các yêu cầu từ 1 đến 4
Hồn Trương Ba: Như vậy thì suýt nữa là tôi chết hẳn bà nhỉ?
Vợ Trương Ba: May mà có ông Đế Thích…
Hồn Trương Ba: Kinh thật! Chết hẳn không được sống nữa! (Ngẫm nghĩ). Ai bảo không
sợ chết là nói khoác, chứ tôi, tôi sợ lắm. Cứ nghĩ đáng nhẽ mình…là lại sợ. May quá, mình
lại được sống. lại được đi lại, làm lụng, trông thấy mặt trời, được ăn những trái cây trong
vườn, ngửi mùi hoa ngâu, hoa lý trước thềm, uống nước chè tươi bà nấu.. Lại được bên bà,
nhìn thấy bà.. Sống, thật là lý thú!
Vợ Trương Ba (Rụt rè) Nhưng…nhưng.. ông đã…
Hồn Trương Ba: Đã khác hẳn trước, phải không? (Rầu rĩ). Bà đã quen hình vóc này của
tôi chưa?
Vợ Trương Ba: Đã gần một tháng, cũng…cũng quen dần ông ạ!
Hồn Trương Ba: Vậy là sao.. Tôi vẫn chưa quen được! Cái thân xác có phải bộ quần áo
đâu mà dễ quen, dễ đổi. Có khi người ngoài nhìn vào còn dễ quen chứ chính bản thân mình
thì… đã gần một tháng, tôi là tôi mà cứ như không phải là tôi.. Trước kia tôi đâu có biết
Anh hàng thịt này là ai.. (Ngắm nghía lại tay chân mình). Cái thân xác cũ của tôi, tôi mang
đã 50 năm chứ cái thân xác cồng kềnh này.. (Lắc đầu).
Vợ Trương Ba: Quen dần..nhưng mà..Lắm lúc không hiểu sao tôi vẫn nhớ tới hình vóc
ông hôm qua, lại thương cho cái người nằm dưới đất ấy…
Hồn Trương Ba: Người nào? Dưới đất chỉ là cái xác..Thế mà bà bảo: Chỉ có cái hồn mới
là đáng kể! Thân xác là kẻ khác nhưng hồn vẫn là mình cơ mà!

Vợ Trương Ba: Tôi hỏi thật, từ hôm mang thân Anh hàng thịt, mình thấy trong người thế
nào, có như xưa không?
Hồn Trương Ba: Tôi khỏi hẳn cái chứng đau lưng với bệnh hen xuyễn. Người thấy khoẻ
mạnh lắm. Anh hàng thịt này là người lực lưỡng to béo nhất chợ mà.
23

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


Vợ Trương Ba: Giờ một bữa ông ăn 8,9 bát cơm. Trước ông ăn yếu lắm. Mà giờ ông lại
hay đòi uống rượu.
Hồn Trương Ba: (Ngại ngùng) Chẳng hiểu tại sao. Chắc vì Anh hàng thịt nghiện rượu.
Xưa tôi ghét nhất cái thứ đó! Bây giờ tôi vẫn ghét, nhưng cái thân xác tôi mang đã quen với
thói cũ của nó…
Vợ Trương Ba: (Ngậm ngùi) Bây giờ ông trẻ hơn xưa đến hơn hai mươi tuổi, Anh hàng
thịt mới ngoài ba mươi mà.. ông sức vóc như thế, mắt ông còn tinh, tóc ông đen nhánh còn
tôi đã già rồi, tôi đã là bà lão rồi..
Hồn Trương Ba: Kìa bà nó.. Thì tôi có muốn thế đâu!
(Lưu Quang Vũ, Hồn Trương Ba da hàng thịt, NXB Văn học )
Câu 1: Tìm những từ ngữ nói về sự thay đổi của Trương Ba.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của các chú thích nghệ thuật (phần in nghiêng trong ngoặc đơn) trong
đoạn trích?
Câu 3: Đoạn trích trên đã bắt đầu cho anh/ chị thấy bi kịch nào của nhân vật Trương Ba?
Câu 4: Anh /chị có đồng tình với quan niệm “Chỉ có cái hồn mới là đáng kể” không? Tại
sao?.
Câu NLXH: Từ những điều đã thu nhận được qua đoạn văn bản trên, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề Sống là chính mình.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: Những từ ngữ nói về sự thay đổi của Trương Ba:
+ Khỏi hẳn cái chứng đau lưng với bệnh hen xuyễn

+ khoẻ mạnh lắm
+ một bữa ông ăn 8,9 bát cơm
+ hay đòi uống rượu
+ trẻ hơn xưa đến hơn hai mươi tuổi, mắt ông còn tinh, tóc ông đen nhánh.
Câu 2: Ý nghĩa của các chú thích nghệ thuật (phần in nghiêng trong ngoặc đơn) trong
đoạn trích:
- Ghi chú về các hành động, biệu thị thái độ, của nhân vật.
- Giúp người đọc, người nghe hình dung cụ thể hơn thái độ, tâm trạng của nhân vật.
Câu 3: Đoạn trích trên đã bắt đầu cho ta thấy được bi kịch nào của nhân vật Trương Ba,
đó là:

24

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


- Sự lệch lạc giữa Hồn và Xác. Dù xa lạ, không phù hợp với xác hàng thịt nhưng hồn
Trương Ba vẫn phải trú ngụ trong đó và đang chứng kiến sự thay đổi của mình dưới thân
xác hàng thịt.
- Người thân của Trương Ba cũng bắt đầu cảm thấy ngậm ngùi, xa lạ dần trước sự thay
đổi của Trương Ba.
Câu 4: HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng lý giải phải hợp lý, thuyết phục.
- Nếu đồng tình: chỉ ra ý nghĩa của đời sống tâm hồn, và tác hại của đời sống xác thịt đối
với con người: đề cao, coi trọng sự sống tâm hồn mà phủ nhận đời sống của xác thịt của
con người.
- Nếu phản đối: cần chỉ ra vai trò, sự cần thiết của đời sống tâm hồn và xác thịt, con người
bình thường cần phải có được sự cân bằng cả về tâm hồn về thể xác, mọi sự lệch lạc đều
dẫn tới bi kịch.
Câu NLXH: Ý nghĩa của việc được sống là chính mình:
*Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm)

-

Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 từ

-

Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu

-

Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận, có lí lẽ và căn cứ xác

đáng, thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung: (1,5 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được những nội dung sau:
- “sống là chính mình”: Là sự hài hòa thể xác và tâm hồn
-Vai trò, ý nghĩa của việc được sống là chính mình trong cuộc sống :
+ Tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống
+ Góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn (HS lấy dẫn chứng chứng minh vấn đề nghị luận
-

Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân:

+ Sống bản lĩnh, không đánh mất bản thân.
+ Sống chân thật, luôn có ý thức hoàn thiện nhân cách.
+ Luôn đấu tranh vượt lên trên lối sống tầm thường, chiến thắng bản năng.
2. Văn bản nghị luận
2.1. Kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận
2.1.1. Câu hỏi đọc hiểu về nội dung văn bản nghị luận
- Câu hỏi về luận đề: Vấn đề mà văn bản đề cập tới là gì, có gì mới mẻ, đặc sắc và có ý

nghĩa gì? (đặt trong bối cảnh văn bản ra đời, trong thời đại hiện nay?). Hiểu được ý nghĩa
25

GV : Thu Trang, sưu tầm và giới thiệu


×