Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tài liệu ôn thi vào 10 môn Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.21 KB, 30 trang )

TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (Ngữ văn 9)
I- Truyện “Làng” – Kim Lân:
1- Truyện ngắn “Làng” đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu
sắc tình yêu làng q và lịng u nước ở nhân vật ơng Hai. Đó là tình huống nào?
Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân sở dĩ hấp dẫn người đọc từ đầu đến cuối, nhân vật
ông Hai sở dĩ trở nên thân quý với người đọc, chính là vì tác giả đã sáng tạo ra được một
tình huống truyện đặc sắc , Tình huống truyện đã làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và
tinh thần yêu nước ở người nông dân. Đó là tình huống ơng Hai tình cờ nghe được tin
dân làng Chợ Dầu yêu quý của ông đã trở thành Việt gian theo Pháp, phản lại kháng
chiến, phản lại Cụ Hồ.
Tình huống này xét về mặt hiện thực rất hợp lý; về mặt nghệ thuật nó tạo nên một cái
nút thắt của câu chuyện. Tình huống bất ngờ ấy đã khiến ơng Hai đau xót, tủi hổ, day dứt
trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà tình cảm nào cũng tha
thiết, mạnh mẽ. Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc cả hai tình cảm
nói trên ở nhân vật và cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và thống
nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kỳ kháng chiến.
2-Nhận xét những nét nghệ thuật chính của truyện ngắn “Làng” (nghệ thuật miêu
tả tâm lý nhân vật, ngôn ngữ nhân vật) ?
-Miêu tả tâm lý nhân vật: Tâm trạng của nhân vật chính (ơng Hai) là tâm trạng của
người nông dân Bắc Bộ được miêu tả rất cụ thể, tỉ mỉ, có diễn biến có q trình, được biểu
hiện qua từng suy nghĩ, thái độ, cử chỉ, lời nói và hành động. Như thể là tác giả đã nhập
thẳng vào nhân vật ông Hai mà miêu tả, mà kể, mà phân tích , mà lý giải từng diễn biến nhỏ
của nỗi lịng.
+ Đặt nhân vật trong một tình huống bất ngờ mà hợp lý không chỉ tạo thành nút
truyện , tạo sự căng thẳng và hấp dẫn của truyện mà còn là dịp tốt để đẩy câu chuyện đến
cao trào, để có dịp trình bày những day dứt, những đau khổ và giải tỏa của nhân vật và là dịp
tốt để khẳng định chủ đề, ca ngợi tình yêu làng yêu quê, yêu nước gắn bó như thế nào, mang
màu sắc riêng độc đáo như thế nào trong tâm hồn người nông dân Việt Nam.
+ Nhân vật ông Hai vừa chân thật,vừa giản dị , vừa sống động lại có chiều sâu. Đó là
hình ảnh tiêu biểu và phổ biến của người nông dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống
Pháp với quyết tâm sẵn sàng:


Nhà tan cửa nát, cũng ừ!
Đánh thắng giặc Pháp, cực chừ, sướng sau!
- Ngôn ngữ và lời kể: Lời văn tự nhiên, hồn hậu , đậm ý vị quần chúng nông dân với
cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc : dám đơn sai, Cụ Hồ trên đầu trên cổ,nó
thì rút ruột ra,u rú xó nhà, ăn hết nhiều chứ ở hét bao nhiêu, chơi sậm sụi với nhau.
3- Chủ đề của truyện “Làng”?
Tình yêu làng thống nhất bền chặt với lịng u nước. Đó là một tình cảm mới xuất
hiện trong tâm hồn và tình cảm người nơng dân Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám,
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
4- Tập làm văn
4.1 : Suy nghĩ vè nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
4.2 :Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những
chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống
thực dân Pháp?
1


(Cần nêu được tình u làng quyện với lịng u nước ở nhân vật ông Hai, một nét mới
trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp)
Dàn ý
Gợi ý bài viết
I- Mở bài:
I-Giới thiệu truyện ngắn 1/(Đi từ khái quát đến cụ thể - từ nhà văn đến tác phẩm đến
“Làng” và nhân vật ơng nhân vật);
Hai – nhân vật chính
Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, Kim Lân là một giương
của tác phẩm, một trong mặt độc đáo. Do hoàn cảnh sống của mình, ơng am hiểu sâu sắc
những nhân vật thành sinh hoạt , tâm lý của người nông dân. Kim Lân được xem là nhà
công nhất của văn học văn của nông thôn, của người dân quê Việt Nam với những vẻ đẹp
thời kì kháng chiến mộc mạc mà đậm đà . “Làng” là một trong những truyện ngắn

chống Pháp.
đặc sắc của Kim Lân. Tác phẩm này được viết trong thời kì đầu
-Nêu vấn đề sẽ phân của cuộc kháng chiến chống Pháp, thể hiện một cách sinh động vẻ
tích : tình u làng và đẹp tình u làng, lịng u nước ở người nơng dân. Ai đến với
lịng u nước vẻ đẹp ơng “Làng”, chắc khó qn được ông Hai - một nhân vật nông dân
nổi bật ở nhân vật ông mang những nét đẹp thật đáng u qua ngịi bút khắc họa tài tình
Hai.
của Kim Lân (nếu đề Hai : .......khó qn được ơng Hai - một nhân
vật nông dân mang những nét đẹp thật đáng u . Ở ơng có những
chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam
thời kháng chiến chống thực dân Pháp)
2/(Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết):
Tình u làng, sự gắn bó với nơi chơn nhau cắt rốn vốn là một
tình cảm sâu nặng ở con người Việt Nam nói chung, đặc biệt ở
người nơng dân nói riêng. Lịch sử văn học dân tộc từng xây dựng
thành cơng nhiều nhân vật mang tình cảm đáng q ấy . Nhân vật
ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân là một trong
những trường hợp tiêu biểu như thế . Ơng Hai khơng những u
làng màtình u làng ở ơng thống nhất bền chặt với lịng u
nước. Đó là một tình cảm mới xuất hiện trong tâm hồn và tình
cảm người nơng dân Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám,
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
II- Thân bài:(Triển khai IIcác nhận định về tình a/ Tình yêu làng u nước của nhân vật ơng Hai là tình cảm
u làng, lịng u nước nổi bật, xun suốt tồn truyện:
ở nhân vật ông Hai và
- Khi tản cư, ông Hai nghĩ đến những ngày hoạt động kháng
nghệ thuật đặc sắc của chiến giữ làng cùng anh em, địng đội. Tình cảm u làng của ơng
nhà văn.)
đã gắn bó với tình cảm kháng chiến. Ơng khơng chỉ là một dân
a/ Tình yêu làng yêu làng mà còn là một phụ lão , một chiến sĩ đã từng tham gia đánh

nước của nhân vật ông giặc giữ làng mà nay phải xa làng đi tản cư.
Hai là tình cảm nổi bật,
- Ở nơi tản cư, ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến , tin tức
xuyên suốt toàn truyện: của làng Dầu. Sáng hơm ấy ,ơng Hai đang ở trong phịng thơng
-Chi tiết đi tản cư nhớ tin, tâm trạng rất phấn chấn:Ruột gan ơng lão như múa lên. Vui
làng
q! Vui vì kháng chiến bao nhiêu, ông càng cụt hứng và đau khổ
-Theo dõi tin tức kháng bấy nhiêu.
chiến
-Trong lúc ông Hai đang hồ hởi với những chiến tích kháng
2


chiến, những gương dũng cảm anh hùng của quân và dân ta thì
ơng như bị sét đánh về cái tin cả làng Dầu “Việt gian theo Tây” .
-Tâm trạng khi nghe tin
+ Ơng sững sờ, “cổ ơng lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân,
đồn làng chợ Dầu theo lặng đi, tưởng như không thở được.....”- một cái tin động trời mà
Tây.
trước đó ơng khơng thể tin, khơng thể ngờ lại có thể xảy ra như
thế . Ơng Hai cịn cố gắng hỏi lại để hy vọng đó chỉ là tin đồn thất
thiệt. Nhưng rồi, bằng những chứng cứ cụ thể, ông Hai đành phải
tin cái sự thật khủng khiếp ấy. Cử chỉ đầu tiên của ông là lảng
chuyện, cười cái nhạt thếch của sự bẽ bàng, rời quán về nhà (nơi
tản cư). Những câu nói mỉa móc, căm ghét của những người tản
cư nói về cái làng Việt gian ấy đuổi theo ông làm ông xấu hổ, ê
chề như là họ đang mắng chửi chính ơng-vì ơng là người chợ Dầu,
cái làng đốn mạt ấy. Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi : đi trong
sự trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã.
+ Về đến nhà , ông nằm vật ra giường như bị cảm.Trong đau

khổ và xấu hổ, nhục nhã nhìn đàn con chơi đùa, ơng Hai nghĩ đến
sự hắt hủi,khinh bỉ của nọi người dành cho ngững đứa trẻ của cái
làng Việt gian. Thương con, ông thoắt vô cùng căm giận dân làng
- những kẻ mà ông đã gọi là chúng bay một cách căm ghét và
khinh bỉ . Ông nguyền rủa họ đã làm một việc điếm nhục bậc nhất
hại đến danh dự của làng, và tội cịn to hơn thế: đó là tội phản bội,
đầu hàng, bán nước.
+ Nhưng rồi ơng lại khó tin là chuyện tày đình ấy có thể xảy
ra. Nhưng những chứng cứ hiển nhiên trở lại làm ông đành một
lần nữa cay đắng chấp nhận sự thật và sự nhục nhã, sự giày vị
tâm trí lại sơi réo trong lịng ơng. Ơng nghĩ tới sự tẩy chay của
mọi người, tới tương lai chưa biết làm ăn sinh sống như thế nào?
Cụ thể nhất là ơng sắp phải đón đợi thái độ ghẻ lạnh , móc máy
của mụ chủ nhà khó tính, lắm điều.
+ Trị chuyệnvới vợ trong gian nhà ở nhờ , thái độ của ông
vừa bực bội , vừa đau đớn, cố kìm nén, ơng gắt gỏng vơ cớ,trằn
trọc thở dài, rồi lo lắng đến mức chân tay nhũn ra, nín thở, lắng
nghe, khơng nhúch nhích, nằm im chịu trận.
+ Trong mấy ngày sau đó , ơng khơng dám ra khỏi nhà, không
dám đi đâu, chỉ ru rú trong nhà nghe ngóng tình hình bên ngồi, lo
lăng sợ hãi thường xuyên: lúc nào cũng nghĩ đến chuyện ấy, cũng
tưởng mọi người chỉ nói đến chuyện ấy.
+ Khi mụ chủ nhà khó tính đẩy vợ chồng ơng Hai đến tình thế
khó xử là khơng biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng ông Hai lại
càng trở nên u ám bế tắc và tuyệt vọng . Chính trong phút giây
tuyệt vọng ấy, ơng lão đã chớm có ý định quay về làng cũ. Nhưng
trong ông lập tức lại diễn ra cuộc tự đấu tranh quyết liệt: Về làng
tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ, về làng là chịu đầu hàng thằng
Tây.....Đến đây, tình cảm tự do, tình cảm cách mạng, lòng yêu
làng yêu nước đã thực sự hòa quyện trong tâm hồn người lão nông

3


tản cư. Và ơng quyết định dứt khốt, trong cực kì đau khổ, uất
hận: Muốn sao thì sao, khơng thể bỏ về làng, phải thù cái làng
theo giặc ấy dù trước đây, dù cả đời ơng đã gắn bó máu thịt với
nó, vơ cùng u thương, tự hào về nó. Thế là mâu thuẫn nội tâm
trong ông Hai đã tạm thời tự ơng tìm được hướng giải quyết trong
tình thé thúc bách, Nhưng trong lịng ơng đau đớn biết bao. Ông
chỉ còn biêt san vợi phần nào nỗi đau ấy trong câu chuyện với đứa
con út còn thơ dại.
+ Đoạn đối thoại đã biểu hiện tình cảm thiêng liêng và sâu
nặng của ông Hai với quê hương, đất nước, với kháng chiến, với
Cụ Hồ. Những lời tâm tình thủ thỉ của ơng với đứa con nhỏ đó
chính là tiếng lịng sâu thẳm của ơng, nó nói lên thành tiếng quyết
tâm và ý chí của ơng, tâm sự của ơng trong một hồn cảnh cụ thể
của ơng với q hương, với kháng chiến , với vị lãnh tụ kính u
của tồn dân. Đó là tự nhủ giải bày lịng mình, như là tự minh oan
cho chính mình . Đó là tình yêu sâu nặng với cái làng quê đang
tạm thời phải xa, phải thù. Đó là tấm lịng chung thủy với cách
mạng và kháng chiến, tấm lòng biết ơn chân thành, bền vững và
thiêng liêng cho đến chết:
Anh em đồng chí biết cho bố con ông
Cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho bố con ơng
Cái lịng bố con ơng là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai.
Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
quả là những suy nghĩ và lời lẽ chân thành rất mực, mộc mạc rất
mực của người nông dân nghèo Bắc Bộ.
- Niềm vui khi tin đồn
+ Nhưng rồi cái tin làng theo giặc được cải chính. Đến lúc

được cải chính.
này, mọi nỗi đau của ông Hai biến mất. Mới đến ngõ, chưa vào
nhà, ông đã “bô, bô”, rồi “lật đật” sang nhà bác Thứ, “lật đật” bỏ
lên nhà trên,“lật đật” đi nơi khác để khoe. Vừ khoe vừ múa tay
lên. Ông vui vì làng ơng vẫn kiên gan đi theo kháng chiến , vui
đến mức chuyện nhà ông bị Tây đốt nhẵn tở thành nhỏ bé, không
đáng lưu tâm. Chi tiết này khiến người đọc cảm thấy cảm động
hơn, trân trọng hơn tình u làng,tình u Tổ quốc, u kháng
chiến của ơng Hai. Giờ đây tình yêu lớn lao sâu sắc ấy đã khiến
ông quên mọi ưu phiền, ông đi khắp nơi để khoe . Mà lần này, ông
khoe rành rọt , tỉ mỉ như chính ơng vừa dự xong trận đánh ấy.
Đây lại là những lúc ông Hai lấy làm vinh dự về làng, tự hào về
làng quê mình, anh dũng phá càn, thắng giặc.
* Từ bao đời nay, tình yêu làng yêu quê đã trở thành tình yêu
tự nhiên, sâu nặng , nó đã thấm sâu vào tâm thức tâm linh của
người dân q. Thậm chí nhiều khi tình cảm ấy đã bị đẩy tới sự
thiên vị và trở thành tâm lý bản vị hẹp hòi . Truyện “Làng” , qua
nhân vật ông Hai đã thể hiện sinh động và cả động tình u làng
q của người nơng dân thống nhất với tình yêu nước và tinh thần
kháng chiến. Tình yêu Làng của người nông dân , sau Cách mạng
4


b/ Nghệ thuật xây dựng
nhân vật:
- Chọn tình huống để
thể hiện tâm lý nhân
vật.

- Các chi tiết miêu tả

nhân vật

- Các hình thức trần
thuật.
III- Kết bài:
- Sức hấp dẫn của hình
tượng nhân vật.
-T hành cơng của nhà
văn khi xây dựng nhân
vật ơng Hai

tháng Tám có những biến đổi . Tình u làng của người nong dân
đã gắn bó với lịng yêu nước và ý thức giai cấp, tinh thần kháng
chiến . Tình yêu làng được đặt trong tình yêu nước rộng lớn.
b/
+ Đặt nhân vật trong một tình huống bất ngờ mà hợp lý
không chỉ tạo thành nút truyện , tạo sự căng thẳng và hấp dẫn của
truyện mà còn là dịp tốt để đẩy câu chuyện đến cao trào, để có dịp
trình bày những day dứt, những đau khổ và giải tỏa của nhân vật
và là dịp tốt để khẳng định chủ đề, ca ngợi tình yêu làng yêu quê,
yêu nước gắn bó như thế nào, mang màu sắc riêng độc đáo như
thế nào trong tâm hồn người nông dân Việt Nam.
+ Tác giả nắm bắt, thể hiện rất sinh động và tài tình nét tâm
lý nổi bật của người nơng dân là tình u làng và tâm lý cộng
đồng. Tình u làng của ơng Hai tiêu biểu và độc đáo. Khơng chỉ
diễn tả chính xác, tinh tế các trạng thái tâm lý mà cịn miêu tả
thành cơng những quá trình vận động chuyển biến của tâm trạng
nhân vật. Tác giả đã dùng nhiều biện pháp miêu tả tâm lý nhân vật
:đối thoại, độc thoại và qua những trạng thái cảm xúc trực tiếp
+Ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ nhân vật rất sinh động, gần gũi

với lời ăn tiếng nói, cách nghĩ của người nơng dân.
*Có thể nói Kim Lân đã thấu hiểu và diễn tả thực sinh động và
cảm động tâm lý của người nông dân mà hiếm thấy cây bút nào
đạt được như vậy.
IIIÔng Hai trong “Làng” là một nhân vật tạo ấn tượng sâu sắc với
người đọc . Qua truyện ngắn này, bằng những tình huống, chi tiết
chân thực , thú vị, bằng nghệ thuật miêu tả tâm lý sinh động, Kim
Lân đã đem đến cho chúng ta một hình tượng hấp dẫn về người
nơng dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp . Tình u
tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với làng q, đất nước của nhân vật
ơng Hai ln ln có ý nghĩa giáo dục thấm thía đối với các thế hệ
bạn đọc.
(Một kết luận khác: Ông Hai là một người nơng dân chất phác có
tình u làng, gắn liền với tình yêu nước . Tinh yêu làng được thể
hiện độc đáo và cảm động. Tình u đó gắn liền với tình yêu
kháng chiến, căm ghét bọn Việt gian bán nước và giặc Pháp xâm
lược . Đặc sắc của truyện “Làng” là mieu tả tâm lý với diễn biến
phức tạp; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, gắn với cội
nguồn, với truyền thống gia đình, quê hương.)

II- LẶNG LẼ SA PA - Nguyễn Thành Long
5


1-Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” xây dựng xoay quanh một tình huống truyện
khá đơn giản mà tự nhiên. Tình huống đó là gì? Phân tích ý nghĩa của tình huống ấy
đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện .
- Một trong những điểm mấu chốt của truyện ngắn là xây dựng tình huống truyện.
- Tình huống cơ bản của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” chính là cuộc gặp gỡ của
người thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên

chuyến xe ấy - ông họa sĩ già và cô kĩ sư lên thăm trong chốc lát nơi ở và nơi làm việc của
anh thanh niên.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung”
nhân vật chính (anh thanh niên) một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các nhân
vật khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thới qua “bức chân dung” (cả cuộc
sống và những suy nghĩ ) của người thanh niên , qua sự cảm nhận của các nhân vật khác
(chủ yếu là ông họa sĩ) về anh và những người như anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề
của tác phẩm : Trong cái lặng lẽ ,vắng vẻ trên trên núi cao Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta
chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê
cho đất nước.
2- Tên truyện “Lặng lẽ Sa Pa” gợi cho em điều mà tác giả muốn gửi gắm trong
truyện là gì? (Nhan đề)
(Chú ý xem xét quan hệ giữa tên truyện và chủ đề của truyện)
- Lặng lẽ là cái khơng khí bề ngồi của cảnh vật.
- Điều mà tác giả khám phá ra và muốn truyền đến cho người đọc chính là cái khơng
khí lặng lẽ bên trong, ở sự làm việc, ở suy nghĩ của những con người tại nơi đây: Trong Sa
Pa lặng lẽ có biết bao người âm thầm, bình dị cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Từ đó, tác giả cịn muốn gợi ra những suy nghĩ triết lí về ý nghĩa của cơng việc, của
sự cống hiến bằng sức lao động miệt mài, tự giác của mỗi người cho sự nghiệp chung.
3- Những nét nghệ thuật đắc sắc của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”?
- Trước hết, tác giả đã tạo dựng được một chất thơ trong sáng làm nên khơng khí và
sắc điệu riêng tốt lên từ sự hài hịa giữa phong cảnh thiên nhiên đẹp lộng lẫy và mơ màng
của Sa Pa với vẻ đẹp trong suy nghĩ, cảm xúc và công việc của các nhân vật cùng mối quan
hệ của họ.
- Cốt truyện thật đơn giản, xoay quanh tình huống gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già,
cô kĩ sư mới ra trường với anh thanh niên một mình sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn
trong trạm khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong chốc lát nhưng đã đủ
để các nhân vật xuất hiện, gây được ấn tượng và gợi được những suy nghĩ, cảm xúc với
nhiều âmvang.

- Lựa chọn được điểm nhìn trần thuật hợp lý, từ cái nhìn và tâm trạng của người họa
sĩ già - một nghệ sĩ nhiều từng trải và chiêm nghiệm về cuộc đời và nghệ thuật – là người thể
hiện những suy nghĩ , tình cảm của tác giả , nhân vật ông họa sĩ có vai trị quan trọng đặc
biệt trong truyện sau nhân vật chủ chốt anh thanh niên.
-Nhân vật chính xuất hiện sau , qua lời kể của nhân vật phụ có tác dụng làm cho
người đọc có ấn tượng mạnh với nhân vật chính và tị mị thích thú khi được trực tiếp tiếp
xúc với nhân vật.

6


- Tất cả các nhân vật không được đặt tên (cả nhân vật chính): tác giả muốn vơ danh
họ, bình thường hóa họ, muốn nói rằng đó là những con người lao động bình thường, phổ
biến, thường gặp trong quần chúng nhân dân ta trên khắp nẻo đường đất nước.
4-TLV: Nhân vật anh thanh niên làm công tác quan trắc khí tượng trong truyện
ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
(Tham khảo bài viết trong sách ngữ văn 9 tập II trang 62)
Bài viêt sau đây phân tích dựa theo trình tự mà nhà văn vận dụng để khắc họa nhân vật : từ
việc giới thiệu ban đầu của người lái xe, đến cuộc gặp gỡ,khung cảnh sống, những lời kể của
nhân vật về công việc, lời của nhân vật tự đánh giá mình, thái độ các nhân vật khác.
Dàn ý
Bài viết tham khảo
I- Mở bài:
I- Viết về một mảng hiện thực trên đất Sa Pa trong giai
-Giới thiệu truyện ngắn “Lặng đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá
lẽ Sa Pa
hoại của đế quốc Mĩ, truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của
-Giới thiệu nhân vật chính: anh Nguyễn Thành Long như muốn nói với ta rằng : Bên trong
thanh niên làm công tác quan vẻ đẹp lặng lẽ của núi rừng, cuộc sống ở đây chứa bao vẻ
trắc khí tượng – nhân vật chính đẹp đáng u, đang có khơng ít sự hi sinh thầm lặng. Dù

của tác phẩm – đã để lại cho được miêu tả nhiều hay ít , trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật
chúng ta nhiều ấn tượng khó nào của truyện cũng hiện lên với nét cao quí đáng khâm
phai mờ.
phục . Trong đó, anh thanh niên làm cơng tác quan trắc khí
tượng – nhân vật chính của tác phẩm – đã để lại cho chúng
ta nhiều ấn tượng khó phai mờ.
II-Thân bài:
IIa/Anh thanh niên là một con a/ Anh không phải là con người đặc biệt, chỉ là một con
người bình thường:
người tầm vóc nhỏ bé, thậm chí tên anh, tác giả cũng
- Một con người nhỏ bé, tác giả khơng giới thiệu. Hình như tác giả muốn nói : tên anh
khơng đặt tên.
khơng phải là điều quan trọng đáng nhớ, bỡi mỗi người
- Anh ta tự thấy mình cơng việc trên đời này đều có thể giống như anh ta. Cũng như mọi
của mình khơng có gì đặc biệt
người, anh anh không muốn sống cô độc, anh sợ buồn .
- Trong cuộc sống “cô độc nhất Cái việc anh đẩy một khúc cây ra giữa đường, buộc xe đi
thế gian”anh cũng rất thèm qua phải dừng lại , vừa ngộ nghĩnh buồn cười vừa thật
được gặp gỡ con người (nghĩ ra đáng yêu.
mẹo để cho xe dừng)
b/Anh là con người tốt, con b/ +Với cuộc gặp gỡ chưa đầy nửa giờ , anh đã hoàn toàn
người của cuộc sống mới:
chinh phục một họa sĩ già và một cô kĩ sư trẻ . Bị chinh
phục không phải bỡi lời lẽ, mà bằng tất cả những gì tốt ra
từ con người của anh, xung quanh anh , công việc của anh,
họ đã nhận ra ở anh những vẻ đẹp của một con người cao
q.
Như nhận xét có tính chất vui đùa của bác lái xe, anh
là “một con người sống cô độc nhất thế gian” . Bởi anh
làm việc một mình trên đinh núi cao, quanh năm chỉ có

bầu trời với những đám mây , sương mù bao phủ và lạnh
buốt lúc nửa đêm . Nhưng trong sự cô độc ấy, anh, tâm
hồn anh gần gũi con người biết chừng nào,ấm áp tình
người biết chừng nào!
7


-Biết quan tâm đến người khác
(tìm thuốc tặng vợ bác lái xe,
tặng hoa cho cơ kĩ sư trẻ)

-Có tinh thần trách nhiệm cao
đối với công việc (không bỏ
qua một giờ quan trắc nào vì
hiểu được ý nghĩa quan trọng
của cơng việc)

- Có ý thức giữ cuộc sống đẹp
trong hồn cảnh đặc biệt.

Khao khát được gặp con người, được trò chuyện với
con người, anh đã nghĩ ra cái mẹo vừa thông minh, vừa
tinh nghịch để mỗi chuyến xe qua đều dừng lại với anh,
dẫu chỉ trong chốc lát. Không ai trách hành động ấy, vì nó
nói lên một tình cảm đáng q ở anh. Trái lại người ta cịn
cảm động vì hình ảnh ấy . Bác lái xe đã xử sự rất đúng khi
đặt ra thành lệ việc ngừng xe lại nửa giờ nơi đỉnh núi cao,
để thỏa mãn nguyện vọng của anh, nhưng cũng là để được
gặp gỡ và tỏ lòng yêu mến một tâm hồn trong sáng như
anh.

+Thái độ quan tâm đến con người ở anh khơng chỉ vì
một niềm vui của chính mình mà vì anh thực lịng yêu mến
và quí trọng con người. Anh chu đáo đi tìm củ tam thất và
ân cần trao cho bác lái xe để bác ngâm rượu cho vợ bác
uống. Thái độ quan tâm ấy còn bộc lộ ở cử chỉ hiếu khách
đặc biệt, khi ông họa sĩ và cô nữ kĩ sư lên thăm nơi ở và
làm việc của anh . Anh cắt tặng cơ gái một bó hoa to với
lời lẽ chân thành “ cô muốn lấy bao nhiêu nữa, tùy ý...”.Ai
mà khơng hởi lịng hởi dạ trức những cử chỉ trân trọng và
chân thành như thế.Củ tam thất gửi vợ bác lái xe,làn
tứng ,bó hoa tiễn người họa sĩ già, cơ gái trẻ tiếp tục cuộc
hành trình, đó là những kỉ niệm của một tấm lịng sốt sắng,
tận tình đáng quí.
+ Chính thái độ với con người đã cắt nghĩa thái độ của
anh đối với công việc . Làm việc một mình, khơng ai kiểm
tra, anh thật đã có một ý thức trách nhiệm đầy đủ với công
việc. Chỉ nói về mình có năm phút, một cách rất khiêm
tốn, anh đã làm cho ta hiểu hết cái gian khổ của công việc
anh làm, cũng thấy hết sự tận tụy của anh. Những quan
trắc khí tượng theo giờ, và cả giữa ban đêm gió lạnh, có cả
mưa tuyết, cái im lặng đáng sợ của núi cao vào lúc nửa
đêm . Thế nhưng anh không bỏ qua một giờ quan trắc nào,
bỡi anh hiểu được rằng mỗi công việc làm của anh là một
mắt xích trong cái chuỗi cơng việc chung của nhiều người.
Cái sai, cái đúng của anh, dẫu bé nhỏ,góp phần quyết định
vào cái sai cái đúng, cái thất bại hay thành công của những
điều lớn lao . Việc dự báo chính xác một đám mây bất ngờ
có thể góp phần tạo nên thắng lợi của một trận đánh quan
trọng, là có sự tham gia của anh. Sống ở vị trí của một
người “cơ đọc nhất thế gian” mà anh khơng buồn, khơng

chán nản, chính vì anh đã tìm được ý nghĩa lớn lao trong
cơng việc của mình như thế.
+Có trách nhiệm đối với mọi người và cơng việc, anh
cũng sống có trách nhiệm đối với chính mình. Thơng
thường, trong hoàn cảnh sống như anh, người ta rất dễ
8


sống cẩu thả. Chính ơng họa sĩ cũng đã có ý nghĩ như vậy :
“Khách tới bất ngờ chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn
dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Không , nơi anh ở
chẳng những không hề bừa bộn mà còn sạch sẽ, tinh tươm
và đẹp nữa. Ngay trước sân nhà anh ta bắt gặp vườn hoa
với bao nhiêu loài hoa, màu hoa,...cũng đủ để ta yêu mến
và q trọng anh . Căn phịng anh ở ngăn nắp gọn gàng .
Nếp sống hàng ngày của anh được tổ chức có nền nếp, anh
làm việc, ăn uống , nghỉ ngơi, đọc sách , đọc báo... như
một người đang sống và làm việc giữa một xã hội, với mọi
người, chứ khơng phải chỉ có một mình anh. Đó là một
thái độ tự trọng, đó chính là nếp sống đẹp, sống có văn
hóa. Sống như thế khơng phải dễ, nhưng đó mới là thực
chất sống đẹp. Cái đẹp ấy khơng bắt nguồn từ bản chất tâm
hồn đẹp.
-Rất khiêm tốn.
+ Hãy xem anh khiêm tốn biết bao! Nói về mình rất ít
(chỉ năm phút/ba mươi phút) ,anh chỉ giới thiệu công việc
của mình với những người khách cần biết.Khơng những
nói ít mà cách nói cũng hết sức nhẹ nhàng.Anh như cho
rằng những điều anh làm, cái khắc nghiệt của cuộc sống cơ
đơn mà anh sống, thật khơng có nghĩa lí gì so với mọi

người. Khơng khoa trương , cường điệu mình trước một cô
gái trẻ. Và khi chợt nhận ra ông họa sĩ đang vừa trò
chuyện vừa ghi vào sổ tay những nét kí họa về anh. Anh
thực tình bối rối, cảm thấy mình khơng có gì đáng để một
họa sĩ ghi lại .Anh chân thành giới thiệu bao nhiêu người
đáng vẽ hơn anh, nghĩa là tốt hơn, đẹp hơn, đáng quí mến
hơn anh : Một người kĩ sư tận tụy với cây rau, một nhà
nghiên cứu sét để làm một bản đồ sét cho đất nước, ngày
đêm miệt mài với công việc.
-Bao trùm lên tất cả là niềm
+Tại sao anh sống giản dị thế, tốt thế, đẹp thế? Đây là
khao khát được sống có ích, chỗ xuất phát mọi điều. Anh là một con người trong lòng
hạnh phúc là làm việc có ích ln cháy rực ngọn lửa của một khát vọng :sống đẹp, sống
cho đất nước.
có ý nghĩa, sống có ích cho đất nước, cho mọi người. Đất
nước có chiến tranh, anh xin ra trận . Không được ra trận,
anh tận tụy làm cơng việc của mình . Khi biết cơng việc
của mình góp phần vào chiến thắng của không quân ta đã
hạ được máy bay địch, anh cảm thấy thật hạnh phúc .
Hạnh phúc của anh thật cụ thể, ý nghĩa đời sống của anh
thật rõ ràng . Một người cảm thấy hạnh phúc vì cơng việc ,
vì được làm việc thì làm sao có thể sống chán nản , buông
thả, cảm thấy công việc nặng nề, làm sao có thể khơng u
q và trân trọng con người, làm sao có thể khơng chân
tình quan tâm đến niềm vui và hạnh phúc của người khác?
III-Kết luận:
III- Bằng một cốt truyện khá nhẹ nhàng, những chi tiết
9



Nguyễn Thành Long đã khắc
họa một nhân vật đẹp ( từ đặc
nghệ thuật, từ cảm nhận của
các nhân vật khác về anh thanh
niên để khẳng định vẻ đẹp của
nhân vật)

chân thực, tinh tế bằng ngôn ngữ đối thoại sinh động,
Nguyễn Thành Long đã kể lại một cuộc gặp gỡ tình cờ mà
thú vị nơi Sa Pa lặng lẽ. Chưa đầy ba mươi phút tiếp xúc
với anh thanh niên khiến người họa sĩ già thêm suy ngẫm
về vẻ đẹp cuộc đời mà mình khơng bao giờ thể hiện hết
được, khiến cơ kĩ sư trẻ lòng bao cảm mến , bâng khuâng .
Với truyện ngắn này, phải chăng nhà văn muốn khẳng
định:Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn
đấu, hi sinh lớn lao và thầm lặng ? Những con người cần
mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy thật đáng trân
trọng, thật đáng tin yêu.
III- TRUYÊN “CHIẾC LƯỢC NGÀ” - Nguyễn Quang Sáng
1- Những tình huống nào trong truyện đã bộc lộ thật sâu sắc và xúc động tình
cha con của ông Sáu và bé Thu? Nhận xét về nghệ thuật sáng tạo tình huống của tác
giả?
- Truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện tình cha con sâu sắc
của ông Sáu và bé Thu trong hai tình huống:
+ Tình huống thứ nhất : tình huống cơ bản
Cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu sau tám năm xa cách. chớ trêu thay, bé Thu không
nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thì ơng Sáu phải ra đi ( chiến tranh đã làm
cho họ xa nhau và chiến tranh cũng không cho phép họ có điều kiện gặp nhau lâu).
+ Tình huống 2:
Ở khu căn cứ, ơng Sáu dồn hết tình cảm yêu thương con vào việc làm một cây lược

ngà tặng con . Cây lược làm xong thì ơng hi sinh khi chưa kịp gửi cây lược ấy cho con.
( chiến tranh làm cắt đứt tình cảm cha con ngay với một vật kỉ niệm chưa kịp trao)
Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống
thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con. Tất cả diễn ra trong xa cách của
chiến tranh . Hai tình huống đã gắn kết lại thành một mối tình có qua có lại : tình cha con
-Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện của tác giả (đặc biệt tình huống thứ nhất) tạo
ra sự bất ngờ mà vẫn tự nhiên , hợp lí.
2- Truyện “Chiếc lược ngà” được kể theo lời trần thuật của nhân vật nào? Cách
chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung
tư tưởng truyện?
- Truyện được chọn ngôi kể một cách đặc biệt: người kể (tác giả) kể lại câu chuyện
theo lời kể của một người khác (bác Ba)- cách kể truyện lồng trong truyện . Truyện được kể
theo lời người bạn thân thiết của ông Sáu, người được chứng kiến những cảnh ngộ éo le của
cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao xúc động ở nhân vật kể chuyện , nhất là sự việc lúc
cha con anh Sáu chia tay: “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng, xé cả ruột gan mọi
người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “Ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay”, tiếng
“Ba” vỡ tung ra từ đáy lịng nó . Lịng trắc ẩn sự thấu hiểu những hi sinh mà ông Sáu phải
chịu khiến cho người kể chuyện “Bỗng thấy khó thở như có bàn tay năm lấy trái tim”.
- Chọn cách kể chuyện như vậy có nhiều tác dụng:
+ Làm cho câu chuyện trở nên thật và đáng tin cậy.
+ Nhân vật được nhìn nhận , đánh giá khách quan.
10


+ Người kể chuyện hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc
của mình, chủ động xen vào những lời bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người
đọc , người nghe . Ví dụ: đoạn “Trong cuộc đời kháng chiến của mình, mình chứng kiến
khơng biết bao nhiêu cuộc chia tay nhưng chưa bao giờ mình bị xúc động như lần ấy” hoặc
“Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm
trạng của anh”.

+ Người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
3 – Chi tiết “Chiếc lược ngà” có vai trị như thế nào trong truyện?
- Chi tiết “chiếc lược ngà” (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng
trong tác phẩm. “Chiếc lược ngà” đã nối kết hai cha con ông Sáu và bé Thu trong sự xa cách
của hai người, và cả sau khi ông Sáu đã hi sinh. Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể ủa tình
yêu thương, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và nó trở thành kỉ vật thiêng liêng, thành
biểu tượng của tình cha con sâu nặng.
4-Đề: (Đề 4 tr.65 NV 9 T.2): Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến
tranh qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
A: Yêu cầu : - Nêu được nhận xét về tình cảm gia đình đó là tình cha con trong hoàn
cảnh chiến tranh
( khác với trong cuộc sống đời thường)
- Từ những tình huống cụ thể để làm rõ những biểu hiện tình cảm.
B: Tìm ý:
+ Tóm tắt nội dung đoạn trích
+ Niềm khát khao của người lính sau những năm xa cách được trở lại quê hương là
gì?
+ Điều gì đã xảy ra khi gặp lại con ? Tại sao?
+ Những biểu hiện của tình cảm cha con?Nó éo le ở những điểm nào ? Tại sao?
+Nêu những suy nghĩ cụ thể về tình phụ tử ; về chiến tranh
C: Gợi ý bài làm:
I - Mở bài : -Nêu được hồn cảnh sáng tác “Chiếc lược ngà”.
-Truyện nói đến tình phụ tử (cha con) trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
-Nhận xét: đây là một tình cảm đáng trân trọng và thấy được nỗi đau của chiến tranh
II- Thân bài :
1/ Tóm tắt đoạn trích: (tự tóm tắt)
2/Tình cha con:
a/ Tình cha đối với con : ( qua nhân vật anh Sáu)
b/Tình con đối với cha (qua nhân vật bé Thu)
3/ Về tình cảm cha con trong chiến tranh:

- Tình càm cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất thiêng liêng
và sâu sắc.
- Người đọc thật sự xúc động về tình cảm của họ nhưng khơng khỏi có những trăn
trở, suy ngẫm.
III - Kết bài :
-“Chiếc lược ngà” là bài thơ về tình cha con.
- Nói nỗi đau của chiến tranh
D: Bài làm:
I- MB:
11


“ Chiếc lược ngà” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Quang Sáng thời chống Mỹ.
Truyện được viết trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng lại tập trung nói về tình người.
Cụ thể ở đây là tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Đó khơng chỉ là một tình
cảm mn thuở, bền vững mà cịn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến
tranh. Vì thế tình cảm ấy thật đáng trân trọng và đồng thời cũng cho thấy nỗi đau mà chiến
tranh mang đến cho đời sống bình thường của mọi người.
II-TB:
1-Tóm tắt đoạn trích:
Ơng sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về
thăm nhà, thăm con. Bé Thu khơng nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cha em không giống
với cha trong bức ảnh chụp chung với má. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc Thu
nhận ra cha, lúc tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ơng Sáu phải ra đi.
Tại khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm chiếc
lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hy sinh. Trước lúc
nhắm mắt ơng cịn kịp trao cây lược cho người bạn để gởi cho con.
2-Tình cha con:
a/ Tình cha đối với con (nhân vật anh Sáu):
Anh Sáu xa nhà đi kháng chiến khi con gái mới một hai tuổi. Mãi khi con gái tám

tuổi, anh mới có dịp về thăm nhà thăm con. Cái khao khát của một người lính sau những
năm xa cách được trở lại quê hương , được gặp lại vợ con, được nghe con cất tiếng gọi “ba”
một tiếng cũng khơng trọn vẹn! Đó là bi kịch thời chiến tranh. Lúc chia tay để ra đi , ơng
mới có được một khoảnh khắc hạnh phúc khi đứa con gái ngây thơ nhận ra ba mình và kêu
thét lên “Ba...Ba!”. Bom đạn chiến tranh làm thay đổi hình hài của ơng. Vết thẹo dài trên má
vết thương chiến tranh- đã làm cho đứa con gái thương yêu, bé nhỏ khơng nhận ra bóng
dáng người cha nữa!
Anh đã ra đi ,mang theo hình ảnh vợ con, với lời hứa mang về cho con chiếc lược
cùng với nỗi ân hận day dứt “sao mình lại đánh con” cứ giày vị ơng mãi . Những ngày ở
rừngvơ cùng thiếu thốn, gian khổ , nguy hiểm, anh Sáu vẫn không nguôi nhớ vợ con. Khi
kiếm được khúc ngà voi, ông mừng vơ cùng, ơng dành hết tâm trí, cơng sức vào làm một cây
lược. Chiếc lược ngà đã trở hành báu vật đối với ơng. Nó làm dịu đi nỗi ân hận day dứt. Nó
chứa đựng bao tình cảm u mến, nhớ thương, mong đợi của người cha trong những ngày xa
cách. Nhưng rồi tình cảnh đau thương lại đến với cha con ơng Sáu. Ơng Sáu hy sinh khi
chưa gặp lại con. Chiếc lược chưa tới được tay bé Thu. Chiếc lược ngà trở thành vật ký thác
thiêng liêng của người lính về tình cha con sâu nặng trong bom đạn quân thù không thể nào
tàn phá được...Chiến tranh làm cắt đứt tình cảm cha con ngay với một vật kỉ niệm chưa kịp
trao.
b/ Tình con đối với cha (nhân vật bé Thu):
Gặp lại con sau bao ngày xa cách với nỗi nhớ thương nên anh Sáu vồ vập nôn nóng ,
ngược lại bé Thu lại ngỡ ngàng, xa lạ . Ba ngày phép của cha, Thu tỏ ra rất lạnh nhạt. Tình
cảm của em đối với cha ngày càng xấu đi, nó nhất định khơng gọi ba, khơng nhận sự chăm
sóc của anh Sáu. Sự phản ứng của Thu ngày càng quyết liệt, từ chỗ ngấm ngầm đến rõ ràng,
mạnh mẽ . Nó phản ứng vì anh Sáu có vết sẹo trên má ,khơng giống với hình mà “ba” nó
chụp chung với má nó mà nó được biết. Sự phản ứng của em chứng tỏ em có cá tính mạnh
mẽ, có tình u cha sâu sắc. Tình u ấy đã khắc ghi trong trái tim ngây thơ đầy kiêu hãnh
nên em khơng chấp nhận người đàn ơng có sẹo là cha.Sự ngang ngạnh của bé Thu hoàn toàn
12



“có lý” và khơng đáng trách vì trong hồn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó cịn
q bé nhỏ để hiểu được những tính khắc nghiệt, éo le của đời sống và người lớn cũng
không ai kịp chuẩn bị cho nó đón nhận những khả năng bất thường nên nó khơng tin ơng
Sáu là ba nó.
Nhưng vào thời điểm không ai ngờ, vào phút cuối của cuộc chia tay, thái độ và hành
động của bé Thu hoàn tồn thay đổi. Thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy
trong người nó, trong lúc khơng ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Đó là tiếng “Ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Từ ngờ vực xa cách, nó
đã đi tới niềm tin thực sự và tình cảm được bộc lộ thật mãnh liệt và chân thành.Chiến tranh
đã làm cho họ xa nhau và chiến tranh cũng không cho phép họ có điều kiện gặp nhau lâu.
Hình ảnh bé Thu và tình yêu cha sâu sắc của Thu đã gây xúc động mạnh trong lòng
người đọc, để lại những ấn tượng sâu sắc.
3 /Về tình cảm cha con trong chiến tranh:
-Truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện tình cha con sâu sắc
của ơng Sáu và bé Thu trong những tình huống:Cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu sau tám
năm xa cách . Trớ trêu thay, bé Thu không nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm
thì ơng Sáu phải ra đi .Chiến tranh đã làm cho họ xa nhau và chiến tranh cũng khơng cho
phép họ có điều kiện gặp nhau lâu. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm yêu thương con
vào việc làm một cây lược ngà tặng con . Cây lược làm xong thì ơng hi sinh khi chưa kịp gửi
cây lược ấy cho con.Chiến tranh làm cắt đứt tình cảm cha con ngay với một vật kỉ niệm
chưa kịp trao. Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình
huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con. Tất cả diễn ra trong xa
cách của chiến tranh . Hai tình huống đã gắn kết lại thành một mối tình có qua có lại : tình
cha con
Câu chuyện về chiếc lược ngà khơng chỉ nói lên tình u thương thắm thiết, sâu nặng
muôn đời của cha con người chiến sĩ mà còn gợi cho ta nghĩ đến những đau thương, mất
mát, éo le mà chiến tranh mang đến cho bao gia đình, bao người trở thành cơi cút, bất hạnh
đáng thương. Nỗi đau, nỗi nhớ thương và mất mát...do quân giặc đem đến cho ơng Sáu, cho
bao người lính, cho bao bà mẹ, em thơ trên khắp đất nước ta có bao giờ nguôi.Anh Sáu

cũng như hàng triệu chiến sĩ, đồng bào hy sinh chiến đấu vì đất nước và dân tộc, vì tình vợ
chồng, tình cha con
Chiếc lược ngà với dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” mang theo bao tình
cảm sâu nặng của người cha đối với đứa con bé bỏng ; mãi mãi là kỷ vật, là nhân chứng về
nỗi đau, về bi kịch đầy máu và nước mắt để lại nhiều ám ảnh đau thương trong lòng ta.
III –KL
Truyện “Chiếc lược ngà” tập trung vào chủ đề tình cha con, nhưng ở đây tình cha con
của anh Sáu và bé Thu đã không mất đi sau khi anh Sáu hy sinh. Tình cảm ấy vẫn sống mãi
trong lòng con gái anh, trong lòng người bạn của anh là bác Ba và các đồng chí. Tình cha
con được nối dài trong tình cảm cách mạng, tình cảm của những người đồng chí. .Nhà văn
khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng trong hồn cảnh éo le, thời chiến tranh
chống Mỹ ở miền Nam thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng cao
đẹp trong những hồn cảnh khó khăn.Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” là bài thơ về tình cha
con.
13


Đề luyện Tập:
Câu hỏi:
Câu 1 : Cho các câu thơ:

a/Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm)
b/ Ngày xn em hãy cịn dài
Xót lời máu mủ thay lời nước non
(Nguyễn Du)
Hai từ “mặt trời” và “xuân” từ nào là từ chuyển nghĩa lâm thời, từ nào chuyển nghĩa
theo cách phát triển từ vựng? Chuyển nghĩa theo phương thức nào? (nêu trong từng trường
hợp)
Câu 2 : Tình huống nào trong truyện “Làng” của Kim Lân đã làm bộc lộ sâu sắc tình

yêu làng quê, tinh thần yêu nước ở nhân vật ông Hai ?
Câu 3:
a -Nhận xét về đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xơi” của Lê
Thị Minh Kh ?
b - Tóm tắt ngắn gọn truỵện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Kh)?Truyện
được trần thuật từ nhân vật nào? Việc chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể
hiện nội dung truyện?
c- Cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truỵện ngắn “Những ngôi sao xa
xôi” (Lê Minh Khuê)
Gợi ý làm bài
Câu1:
-“Mặt trời” chuyển nghĩa lâm thời , đó là biện pháp tu từ ẩn dụ - so sánh ngầm đứa bé với
mặt trời là muốn đối với mẹ đứa con thành thiêng liêng cao quý nhất, thành lẽ sống, nguồn
sống của mẹ(như mặt trời đối với cây bắp). Hơn nữa là mặt trời nằm trên lưng, vô cùng gần
gũi như một phần cơ thể của mẹ, cùng mẹ sống và làm mọi việc.
-“Xuân” : Đây là chuyển nghĩa theo cách phát triển từ vựng . Chuyển nghĩa theo phương
thức ẩn dụ “xuân”có nghĩa là trẻ , tuổi trẻ.
Câu 2:
Tình huống truyện “Làng”:
Thành cơng nghệ thuật nổi bật của truyện ngắn “Làng” là đã xây dựng được một tình
huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước ở người nông dân.
Ông Hai trong truyện là người rất yêu cái làng Chợ Dầu của mình và ln tự hào về
nó. Phải đi tản cư xa làng, lúc nào cũng nhớ làng, nói chuyện với ai cũng khoe làng
mình. Thế mà chính ông lại phải nghe cái tin từ những người vừa tản cư lên, rằng làng
mình đã lập tề theo giặc . Tình huống bất ngờ ấy đã khiến ơng đau xót, tủi hổ, day dứt
trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà tình cảm nào cũng tha
thiết mạnh mẽ. Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc hai tình cảm
nói trên ở nhân vật và cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và thống
nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến.


14


Câu 3 :
Gợi ý
Câu a:Cần nêu được các ý:
-Phương thức trần thuật
-Miêu tả tâm lí nhân vật.
-Ngơn ngữ giọng điệu

3.b
-Tóm tắt

Bài làm
aĐặc điểm nhgệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa
xôi”:
-Về phương thức trần thuật :
Truyện được trần thuật từ ngơi thứ nhất, cũng là nhân vật
chính của truyện đã tạo thuận lợi cho tác giả miêu tả thế giới
nội tâm nhân vật với những ý nghĩ, cảm xúc, hồi tưởng,
được thể hiện một cách trực tiếp qua nhân vật. Đồng thời,
các biến cố, sự kiện, ngoại cảnh cũng được thể hiện qua cái
nhìn và tâm trạng của nhân vật kể chuyện, nên có màu sắc
chủ quan rõ rệt. Mặt khác, cách kể từ ngôi thứ nhất tạo được
mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa người kể và người đọc
để dễ dàng chuyển tải nội dung tác phẩm đến người tiếp
nhận
- Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân
vật, chủ yếu là miêu tả tâm lí và ngơn ngữ nhân vật. Tác
giả đã diễn tả một cách tự nhiên và sinh động những tâm

trạng, cảm xúc , ý nghĩ của những cô gái giữa chiến trường,
luôn đối mặt với cái chết mà vẫn sống hồn nhiên, lạc quan,
giàu tình cảm và khơng ít mơ mộng. Chiến tranh làm cho họ
dày dạn và cứng cỏi hơn, nhưng không thể làm mất đi ở họ
sự nhạy cảm, hồn nhiên và mơ mộng của tuổi trẻ.Tâm lí
nhân vật Phương Định một lần phá bom được miêu tả cụ thể,
tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ dù chỉ thoáng qua trong
giây lát. Mặc dù, đã rất quen cơng việc nguy hiểm này, thậm
chí một ngày có thể phải phá tới năm quả bom, nhưng mỗi
lần vẫn là một thử thách với thần kinh cho tới từng cảm giác.
-Ngôn ngữ và giọng điệu: ngôn ngữ trần thuật phù hợp
với nhân vật kể chuyện tạo cho tác phẩm có giọng điệu và
ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và có chất nữ
tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhịp nhanh, tạo
được khơng khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường.
Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại, gợi nhớ những kỉ
niệm của tuổi niên thiếu hồn nhiên, vơ tư và khơng khí thanh
bình trước chiến tranh.
3/ b+ Tĩm tắt truyện ngắn “Những ngơi sao xa xơi”:
Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát
mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
Họ gồm có hai cơ gái rất trẻ là Định và Nho, còn tổ trưởng là
chị Thao, lớn tuổi hơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch
ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do địch gây ra,
đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc
của họ hết sức nguy hiểm vì thường xuyên phải chạy trên
15


-Nêu đúng ngôi kể và tác

dụng

3-c Nhân vật Phương Định:
1. Giới thiệu tác phẩm

2. Tóm tắt nội dung
truyện- giới thiệu nhân vật:

3. Nhân vật Phương Định:
a/Cô gái Hà Nội xinh đẹpvào
chiến trường,hồn nhiên yêu
đời giàu cá tính (thích hát)

cao điểm giữa ban ngày và máy bay địch có thể ập đến bất
cứ lúc nào. Đặc biệt, họ phải bình tĩnh đối mặt với thần chết
trong mỗi lần phá bom – mà cơng việc này diễn ra hàng
ngày, thậm chí mấy lần trong một ngày. Họ ở trong một cái
hang, dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống của các
cô gái ở nơi trọng điểm giữa chiến trường rất khắc nghiệt và
nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi
trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là họ
rất gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội, dù mỗi
người một cá tính.
+Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất và người kể
chuyện cũng là nhân vật chính. Sự lựa chọn ngơi kể như vậy
phù hợp với nội dung tác phẩm và tạo thuận lợi để tác giả
miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy
nghĩ của nhân vật. Truyện viết về chiến tranh, cố nhiên có
những chi tiết , sự việc về bom đạn, chiến đấu, hi sinh,
nhưng chủ yếu vẫn hướng vào thế giới nội tâm, làm hiện lên

vẻ đẹp tâm hồn của con người trong chiến tranh. Tạo được
hiệu quả đó, một phần là nhờ cách lựa chọn nhân vật kể
chuyện.
c/ Nhân vật Phương Định
1: Giới thiệu tác phẩm :Lê Minh Khuê sinh năm 1949,
quê ở Thanh Hoá, là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn.
-Truyện “Những ngôi sao xa xôi”ở trong số những tác
phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc
kháng chiến chống Mó đang diễn ra ác liệt. Truyện viết về
cuộc sống chiến đấu của tổ trinh sát mặt đường, trên con
đường chiến lược Trương Sơn thời đánh Mĩ.
2.Tóm tắt nội dung truyện- giới thiệu nhân vật:
(tóm tắt ở trên)
Phương Định là cô gái để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong
lịng ta.
3.Nhân vật Phương Định:
a/ Phương Định, cơ gái xinh đẹp , rất hồn nhiên yêu đời,
giàu cá tính . Phương Định con gái Hà Nội“hai bím tóc
dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa
loa kèn” . Đôi mắt Định được các anh lái xe bảo : “có cái
nhìn sao mà xa xăm”. Cơ có vẻ kiêu kì, làm “điệu” khi tiếp
xúc với một anh bộ đội “nói giỏi” nào đấy, nhưng trong suy
nghĩ của cơ thì “những người đẹp nhất, thơng minh, can
đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có
ngơi sao trên mũ”.
. Thuở nhỏ đã hay hát. Cơ có thể ngồi trên thành cửa sổ căn
phịng nhỏ bé của mình hát say sưa ầm ĩ. Sống trong cảnh
16



b/Dũng cảm trong lửa đạn,
giàu yêu thương đồng đội
(thể hiện trong một lần phá
bom)

c/Thích làm duyên, trong
sáng mơ mộng

bom đạn ác liệt, cái chết kề bên, Định lại càng hay hát.Hát
những bài hành khúc, những điệu dân ca quan họ, bài ca Ca
–chiu-sa của Hồng quân, bài dân ca Ý...Cô còn biết bịa ra
những lời hát.Định hát trong nhưng khoảnh khắc im lăng
khi máy bay trinh sát bay , cơn bão lửa sắp ụp xuống cao
điểm. Định hát để động viên Nho, chị Thao và động viên
mình. Hát khi bom nổ, hát trong khơng khí ngột ngạt.. Đúng
là tiếng hát át tiếng bom của những người con gái trong tổ
trinh sát mặt đường, những con người khao khát làm nên
nhưng sự tích anh hùng.
b/Định, cơ gái Hà Nội xinh đẹp, dũng cảm trong lửa đạn,
giàu yêu thương đồng đội. “Những ngôi sao xa xôi” đã ghi
lại một cách chân thực chiến tích thầm lặng của tổ trinh sát
mặt đường. Trọng điểm đang chìm trong mưa bom bão lửa,
cảnh tượng chiến trường vắng lặng đến phát sợ. Cảnh vật bị
hủy diệt: cây xơ xác, đất nóng, khói đen vật vờ từng cụm
trong khơng trung. Phương Định dũng cảm và bình tĩnh tiến
đến gần quả bom. Thần chết đang đợi chờ! Hai mươi phút
trơi qua, tiếng cịi chị Thao rúc lên, Định cẩn thận bỏ gói
thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngịi vào dây mìn. Cơ
khỏa đất rồi chạy nhanh về chỗ nấp....Bom nổ, mảnh bom xé
khơng khí, nổ váng óc....Nguy hiểm căng thẳng không thể

nào kể xiết....Nho bị thương. Bom nổ hầm sập. Chị Thao và
Định phải moi đất bế Nho lên. Máu tua ra ngấm vào đất. Chị
Thao nghẹn ngào.Định rửa vết thương cho Nho, tiêm thuốc
cho Nho, pha sữa cho Nho... Rồi chị Thao lại giục Phương
Định hát. Đó là cuộc sống chiến đấu thường nhật của họ.
Tác giả đã tái hiện cảnh phá bom vô cùng nguy hiểm, dựng
lên một tượng đài về khí phách anh hùng lẫm liệt của tổ
trinh sát mặt đường.Chiến công thầm lặng của họ bất tử với
năm tháng và lòng người.
c/ Định, cũng như bao nhiêu thiếu nữ trẻ , cô thích làm
dun như cơ thơn nữ ngày xưa soi mình xuống giếng làng
vừa mỉm cười vừa vuốt tóc. Định “thích ngắm” đơi mắt
mình trong gương. Cơ tự hào về cặp mắt của mình “nó dài
dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng”. Tâm hồn của
Định rất trong sáng mộng mơ,và cũng rất nhạy cảm . Cơ
đã gửi lịng mình theo tiếng hát ; hát trong bom đạn . Định,
trái tim dạt dào yêu thương. Cứ sau mỗi trận chiến đấu ác
liệt thì “niềm vui con trẻ...nở tung ra, say sưa tràn đầy”. Khi
nhặt được những hạt mưa đá trên cao điểm thì tất cả những
kỷ niệm tuổi thơ lại ùa về “xốy mạnh như sóng” trong lịng
cơ gái một thời đạn bom.
4/Cảm nghĩ về thế hệ trẻ Viẹt Nam thời chống Mỹ:
Qua nhân vật Phương Định và các cô gái thanh niên xung
17


phong, Lê Minh Khuê đã gợi cho người đọc hình dung được
phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ . Họ phải sống và chiến đấu rất gian khổ, hiểm
nguy. Đó là những chàng trai, cô gái trẻ, dũng cảm, hiến

4. Cảm nghĩ về thế hệ trẻ dâng cả cuộc đời thanh xuân cho đất nước, sẵn sàng hy sinh
Việt Nam thời chống Mỹ:
tính mạng để hồn thành nhiệm vụ . Họ có một thế giới nội
tâm phong phú, đa dạng và rất trong sáng . Đặc biệt , những
hình ảnh cao đẹp của các cô thanh niên xung phong trong
truyện “Những ngôi sao xa xôi” tiêu biểu cho dân tộc Việt
Nam , cho thế hệ trẻ trong những năm tháng hào hùng của
Tổ quốc.
*Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm
sống lại trong lịng ta hình ảnh tuyệt đẹp và những chiến
công phi thường của tổ trinh sát mặt đường của Định , Nho ,
của chị Thao, của hàng ngàn, hàng vạn cô thanh niên xung
phong thời chống Mĩ . Chiến công thầm lặng của Phương
Định và đồng đội là bài ca anh hùng.
+ Đánh giá chung, tác dụng Chiến tranh đã đi qua, hôm nay đọc truyện “Những ngôi sao
giáo dục của truyện
xa xôi”, ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của
đất nước. Những Phương Định gần xa vẫn tỏa sáng hồn ta
với bao ngưỡng mộ

Đề :
Câu 1/Sửa lỗi dùng từ trong hai câu sau:
a- Anh ta là một nhân vật rất đáng khả nghi.
b- Người ta dự đốn những cái chum này đã có cách đây 3000 năm.
Câu2/Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật
độc đáo trong những câu (đoạn ) sau:
a- Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ
đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hịan tồn
hơn.
(Thạch Lam – Theo dịng)

b- Gậy tre , chơng tre chống lại sắt thép quân thù.Tre xung phong vào xe tăng đại bác.
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh bảo vệ con người.
Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép mới – Cây tre Việt Nam).
Câu 3/ Truyện “Bến quê” tập trung vào một tình huống khá đặc biệt, đó là tình huống nào?
Hãy chỉ ra những nghịch lí trong tình huống ấy và nêu ý nghĩa của nó?
Câu 4/Phân tích ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh và chi tiết trong truyện ngắn “Bến
quê”
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Gợi ý
Bài làm
18


Câu1:
Câu1:
-Xác định từ dùng không a/ Anh là một nhân vật rất đáng khả nghi. Câu này dùng sai
chính xác .
từ khả nghi. (Khả là yếu tố Hán - Việt, có nghĩa là có thể),
-Giả thích lý do.
cho nên dùng từ khả thì khơng dùng đáng nữa và ngược lại.
-Dùng từ ngữ thay thế.
Hơn nữa, khả nghi ít dùng với từ chỉ người.
Ta có thể sửa : - Anh là một nhân vật rất đáng nghi
- Anh là một nhân vật rất khả nghi.
b/Người ta dự đoán những cái chum này đã có cách đây
3000 năm. Dự đốn có nghĩa là đốn trước tình hình, sự việc
nào đó có thể xảy ra trong tương lai. Trong câu trên dùng dự
đoán là chưa chính xác (vì sự việc đã xảy ra rồi) . Ta có thể
dùng từ “phỏng đốn”:

Người ta phỏng đốn những cái chum này đã có
cách đây 3000 năm
Câu 2:
Câu 2:
-Xác định cho đúng biện a- Phép tu từ ẩn dụ : dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con
pháp tu từ :
người, nhằm nói đến một tâm hồn nhạy cảm, dễ rung động
(a-ẩn dụ , b- điệp ngữ, nhân trước cuộc sống.
hóa)
b- Phép điệp ngữ và nhân hóa : những từ tre, giữ, anh hùng
-Nêu các dấu hiệu của biện được lặp đi lặp lại nhiều lần và tác giả cũng nhân hóa tre, coi
pháp tu từ đó (từ ngữ cụ thể: tre như một con gười, một cơng dân xả thân vì q hương
a- sợi dây đàn; b-tre, giữ,anh đất nước. Ngoài tác dụng tạo nhịp nhàng cho câu văn, phép
hùng, nhân hóa tre)
điệp ngữ cịn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre
-Giải thích ý nghĩa và tác gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc
dụng ?
nhiều hơn.
Câu 3:
Câu 3:
- Nêu tình huống (cảnh ngộ - Cũng như nhiều truyện ngắn khác của Nguyễn Minh Châu ,
của nhân vật Nhĩ)
truyện ngắn “Bến quê” xây dựng trên một tình huống nghịch
lý. Nhân vật chính của truyện – anh Nhĩ – từng đi khắp mọi
nơi trên trái đất, về cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh
bỡi một căn bệnh hiểm nghèo , đến nỗi khơng thể tự mình
- Chỉ ra những nghịch lí dịch chuyển lấy vài mươi phân trên chiếc giường hẹp bên
(từng đi khắp nơi>< chưa cửa sổ.
lên bãi bồi; từng bay nửa - Khai thác tình huống này, tác giả phát hiện và nhấn mạnh
vòng trái đất>< Không thể vào những điều nghịch lý trong cảnh ngộ của nhân vật:

nhích dịch thân mình; nhờ + Nhĩ làm một cơng việc đã cho anh có điều kiện đi khắp
con sang bên kia bãi bồi>< sa hầu hết khắp mọi nơi trên thế giới “suốt đời Nhĩ đã từng đi
vào đám cờ thế, lỡ chuyến tới khơng sót một xó xỉnh nào trên trái đất”. Ấy thế mà Nhĩ
đò)
lại chưa đặt chân lên cái bãi bồi màu mỡ ngay bên kia sông.
+ Từng bay những chuyến bay vượt nửa vịng trái đất,
nhưng nay khơng thể nhích thân mình dịch chuyển vài mươi
phân trên giường bệnh.
+ Khi Nhĩ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của cái bãi bồi
bên kia sơng, ngay phía trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh
biết rằng sẽ khơng bao giờ có thể đặt chân lên mảnh đất ấy,
19


- Nêu ý nghĩa :( phát hiện
những quy luật, và chiêm
nghiêm, triết lí về cuộc đời)

Câu 4:
I-MB:
-Giới thiêu truyện ngắn “Bến
q”
-Nét đặc sắc của truyện ( có
nhiều hình ảnh mang ý nghĩa
biểu tượng)
II- TB
-Nêu đặc điểm chung của các
hình ảnh trong truyện (2
nghĩa).
1- Hình ảnh bãi bồi và nhan

đề của tác phẩm có quan hệ
như thế nào?

dù nó ở rất gần anh, Nhĩ đã nhờ cậu con trai thực hiện giúp
mình cái điều khao khát đó. Nhưng rồi cậu ta lại sa vào một
đám chơi cờ trên hè phố và có thể lỡ chuyến đị duy nhất
trong ngày.
- Đưa ra những nghịch lí ấy,nhà văn muốn lưu ý người đọc
đến một nhận thức về cuộc đời: cuộc sống và số phận con
người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lí,
ngẫu nhiên, vượt ra ngồi những dự định và ước muốn, cả
những hiểu biết và toan tính của người ta. Những tình huống
nghịch lí trong truyện “ Bến q” cịn mở ra một nội dung
triết lí nữa, mang tính tổng kết những trải nghiệm của cả đời
người, qua những suy ngẫm của nhân vật Nhĩ “con người ta
trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vịng
vèo hoặc chùng chình” và sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp rất gần
gũi như cái bãi bồi bên kia sông hay người vợ tần tảo, giàu
tình yêu và đức hi sinh thì phải đến lúc này, khi sắp giã biệt
cuộc đời , Nhĩ mới cảm nhận thấm thía.
Câu 4 : Phân tích những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng
trong truyện ngắn “Bến quê”.
I – MB:
“Bến quê” là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh
Châu ( trong tập truyện “Bến quê”, xuất bản 1985) , chứa
đựng nghững chiêm nghiệm, triết lí về đời người cùng
những cảm xúc tinh nhạy, được thể hiện bằng một lời văn
tinh tế, có nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
II – TB:
*Trong truyện “Bến quê” hầu như mọi hình ảnh đều

mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Hai
lớp nghĩa này gắn bó thống nhất .
1- Hình ảnh bãi bồi bên kia sơng trong truyện mật thiết với
nhan đề tác phẩm “ Bến quê”. Cái “Bến quê” trong truyện
được dùng một cách chung chung có vẻ mơ hồ bỡi tác giả
khơng nhằm dẫn dắt người đọc đến một bến sơng, một bến
đị, ...cụ thể nào. Cái bến đị ngang nói trong truyện cũng là
một sự tưởng tượng mà thôi. “Bến quê” chỉ là một sự ám
chỉ... Bến quê chính là điểm xuất phát đồng thời cũng là chỗ
neo đậu cuối cùng của cuộc đời mỗi con người. Cho nên bất
cứ ai đang trên cuộc hành trình của đời mình, dẫu thuận
buồm xi gió, hoặc bao táp phong ba, dẫu cịn hưng hái
xơng pha hay đã sức tàn, lực kiệt cũng phải nhớ về nơi mình
đã xuất phát. Bến q là cái gì đó cụ thể thiêng liêng, thế
nhưng không phải lúc nào ta cũng có ý thức được như
vậy...Tất cả những cách hiểu, cách nghĩ ấy được gợi ra bởi
tính ám chỉ của tên truyện này. Và quả chỉ một cái tên truyện
đã cần có một con mắt tinh đời mới phát hiện được cái ẩn ý
20


2- Hình ảnh bãi bồi, bến sơng
và tồn bộ khung cảnh thiên
nhiên được dựng lên trong
truyện thực ra cũng mang ý
nghĩa khái quát, biểu tượng
như thế nào?
3-Cảnh vật thiên nhiên trong
một buổi sáng đầu thu, qua
cái nhìn của nhân vật Nhĩ có

ý nghĩa gì?

4- Những chùm hoa bằng
lăng cuối mùa thưa thớt
nhưng lại đậm sắc hơn ;tiếng
những tảng đất lở ở bờ sông
bên này, khi cơn lũ đầu
nguồn dồn về, đổ ụp vào
trong giấc ngủ của Nhĩ lúc
gần sáng . Hai chi tiết này
gợi ra điều gì?
5- Điều khát khao nhưng vô
vọng của Nhĩ lúc này là được
đặt chân lên bãi bồi bên kia
sơng có ý nghĩa gì?
6-Hình ảnh người con trai
không hiểu ý muốn của cha
nên làm việc một cách miễn
cưỡng bị hút vào trò chơi hấp
dẫn bên đường và có thể lỡ
chuyến đị ngang duy nhất
trong ngày đã giúp anh nhận
ra một qui luật gì của cuộc
đời ?
7-Hành động cuối cùng của
Nhĩ ở cuối truyện khi anh thu
hết tàn lực “giơ một cánh tay
gầy guộic ra ngoài cửa sổ
khoát khoát y như đang khẩn
thiết ra hiệu cho một người


nói trên.
2-Hình ảnh bãi bồi, bến sơng và tồn bộ khung cảnh thiên
nhiên được dựng lên trong truyện thực ra cũng mang ý nghĩa
khái quát, biểu tượng. Đó là vẻ đẹp của đời sống trong
những cái gần gũi, bình dị , thân thuộc, như một bến sông
quê, một bãi bồi,...rộng ra là quê hương ,xứ sở.
3-Cảnh vật thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu, qua cái
nhìn của nhân vật Nhĩ hiện ra với vẻ đẹp riêng. Những chùm
hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn ;
con sông Hồng màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra;
vịm trời như cao hơn. Khơng gian và những cảnh sắc vốn
quen thuộc, gần gũi, nhưng lại như rất mới với tất cả vẻ đẹp
và sự giàu có của nó.
4- Những chùm hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt nhưng lại
đậm sắc hơn ;tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này, khi
cơn lũ đầu nguồn dồn về, đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ
lúc gần sáng . Hai chi tiết này gợi ra cho biết sự sống của
nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng.

5- Điều khát khao nhưng vô vọng của Nhĩ lúc này là được
đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Đây chính là những khát
khao muốn tìm kiếm những giá trị gần gũi nhưng đích thực
và sâu xa trong cuộc sống nơi quê hương mà con người vì
những bồng bột và những ham muốn xa vời lúc còn trẻ đã bỏ
qua nó.
6-Giờ đây anh phải nhờ đứa con trai thay mình sang bờ bên
kia sơng đặt chân lên bãi phù sa màu mỡ ấy bỡi anh không
thể nào thực hiện được niềm khao khát ấy. Người con trai
không hiểu ý muốn của cha nên làm việc một cách miễn

cưỡng bị hút vào trị chơi hấp dẫn bên đường và có thể lỡ
chuyến đò ngang duy nhất trong ngày, giúp anh nhận ra một
qui luật của cuộc đời: “ Khó tránh khỏi những điều vịng
vèo, chùng chình trong cuộc sống” và những vẻ đẹp, những
giá trị bền vững, giản dị, gần gũi của cuộc sống, của quê
hương thì chỉ những người từng trải như anh mới hiểu được.
7-Hành động cuối cùng của Nhĩ ở cuối truyện khi anh thu
hết tàn lực “giơ một cánh tay gầy guộc ra ngồi cửa sổ
khốt khoát y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người
nào đó” vừa có ý nghĩa là anh đang thúc giục cậu con trai
đừng để lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày vừa có ý
nghĩa khái quát tượng trưng. Đó là muốn thức tỉnh mọi
21


nào đó’ vừa có ý nghĩa gì?

người hãy thốt ra khỏi cái vịng vèo , chùng chình trong
cuộc sống mà chúng ta đang sa vào để hướng tới giá trị đích
thực, bền vững mà gần gũi trong cuộc sống đời thường.
III- KL:
III-KL:
-Nêu lại các hình ảnh có ý “ Bến quê” quả thực là một tác phẩm đã sáng tạo được
nghĩa biểu tượng:
nhièu hình ảnh vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa biểu
-Nêu điều cơ bản nhất mà tượng. “Mặt sơng”, “vịm trời”, “bãi bồi” , là những hình ảnh
nhà văn muốn thức tỉnh mọi cụ thể biểu tượng cho quê hương xứ sở. Những bông hoa
người?
bằng lăng cuối mùa, tiếng những tảng đất lở bên bờ sông...là
biểu tượng cho sự sống của Nhĩ đang ở vào những ngày cuối

cùng. Đứa con trai của Nhĩ với sự “chùng chình” của nó gợi
cho ta hình ảnh của Nhĩ trước đây cũng ln chùng chình và
vịng vèo...Đặt nhân vật vào những tình huống nghịch lí để
khám phá, phát hiện ra những điều có tính qui luật trong
cuộc đời, Nguyễn Minh Châu đã thức tỉnh mọi người: những
giá trị và vẻ đẹp đích thực của đời sống chính là những cái
gần gũi, bình dị quanh ta.
Đề Tập làm Văn :
Nhân vật Nhĩ và những suy nghĩ về cuộc đời , về con người trong truyện ngắn “Bến
quê” của Nguyễn Minh Châu.
Gợi ý bài làm
Dàn ý
Gợi ý bài làm
I- MB:
I- “Bến quê’ là một truyện ngắn rút trong tập truyện cùng tên của
- Giới thiệu truyện Nguyễn Minh Châu xuất bản năm 1985. Truyện tiêu biểu cho sự đổi
ngắn “Bến quê”.
mới về tư tưởng và nghệ thuật của tác giả. Truyện ghi lại những gì
-Đặc điểm của truyện, nhìn, nghe thấy, những suy ngẫm và ước mơ , những quan hệ của
nội dung.
Nhĩ khi nằm trên giường bệnh.
II- TB:
II1- Diễn biến của 1-Truyện diễn qua bốn cảnh: Nhĩ đươc Liên (vợ của Nhĩ) chăm
truyện (4 cảnh)
sóc,Nhĩ sai thằng Tuấn (con của Nhĩ) đi sang bên kia sông; Nhĩ
được các cháu nhỏ (Huệ, Vân, Tam, Hùng...)đến nâng nhẹ, lót
chân , kê gối; ơng giáo Khuyến (người hàng xóm) chống gậy đi qua
tạt vào hỏi thăm Nhĩ.
2-Nhận xét cốt truyện, 2-Cốt truyện của “Bến quê” rất bình dị “bằng phẳng”nhưng lại
chủ đề của truyện.

mang hàm nghĩa triết lý sâu sắc. Qua nhân vật Nhĩ, một bệnh nhân
“sắp từ giã cõi đời”,Nguyễn Minh Châu nói lên những suy ngẫm về
con người, về cuộc đời và cách sống, thức tỉnh mọi người hãy biết
nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp, những giá trị bình dị, gần gũi,
quen thuộc của cuộc sống, của quê hương.
3- Tình huống truyện: 3- Nghịch lý trong cuộc
Nhĩ nhân vật chính của truyện là người đã từng đi rất nhiều nơi
đời Nhĩ.
trên trái đất. anh đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ.....Có
thể nói , bao cảnh đẹp, những nơi phồn hoa đô hội xa gần, những
miếng ngon nơi đất khách quê người, anh đều được thưởng thức,
22


- Cảm nhận của Nhĩ
về cảnh vật , về bãi
bồi bên kia sông .

+ Điều nhắn gửi qua
việc miêu tả vẻ đẹp
của thiên nhiên..

- Ý nghĩ, tình cảm qua
việc được vợ (Liên)
chăm sóc.

-Nhờ đứa con sang
bên kia bãi bồi , rút ra
qui luật của đời người
“con người ta trên

đường đời thật khó
tránh khỏi những điều
vịng vèo hoặc chùng
chình...”

được hưởng thụ. Nhưng trớ trêu thay một căn bệnh quái ác bắt anh
phải nằm liệt giường hàng tháng trời khơng nhúc nhích được một
bước chân . Chính trong những ngày cuối đời, Nhĩ đã phát hiện ra
những vẻ đẹp của những cảnh vật tưởng như cũ mà lại rất mới lạ.
Chẳng hạn như hoa bằng lăng trong tiết lập thu đẹp hơn, đậm sắc
hơn. Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”. Bãi
bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông Hồng đang phô ra một thứ màu
vàng thau xen lẫn với màu xanh non , những màu sắc thân thuộc
quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Và bầu trời, vịm trời q
nhà như cao hơn.
Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước những cảnh đẹp
bình dị của que nhà mà trước đây anh khơng nhìn thấy, cảm
thấy.Phải chăng vì cuộc sống bận rộn ,tất tả, ngược xi? Hay tại
bỡi vơ tình? Qua việc miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Minh Châu
muốn nhắn gởi mọi người đừng vơ tình, phải biết gắn bó, trân trọng
những cảnh vật q hương xứ sở vì đó là máu thịt, là tâm hồn của
mỗi chúng ta. Phải biết phát hiện ra vẻ đẹp bình dị, thân thuộc của
quê nhà để nâng niu , yêu quí.
Bị ốm nằm liệt giường, được vợ con chăm sóc, trong lịng Nhĩ
nảy nở bao ý nghĩ, bao tình cảm đằm thắm, sâu nặng thiết tha.
Chính trong những ngày này, Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn của
vợ mình. Lần đầu tiên Nhĩ để ý thấy Liên mặc áo vá, những ngón
tay gầy guộc của Liên vuốt ve bên vai mình và những lời an ủi của
Liên; anh mới thấu hiểu tình yêu thương , sự hy sinh thầm lặng của
vợ .Nhĩ đã tìm thấy một nơi nương tựa là gia đình trong những ngày

này.
Điều khát khao nhưng vô vọng của Nhĩ là được đặt chân lên bãi
bồi bên kia sông. Đây là khát khao muốn tìm đến những giá trị gần
gũi nhưng đích thực sâu xa trong cuộc sống nơi quê hương mà con
người vì những bồng bột và ham muốn lúc trẻ bỏ qua nó. Giờ đây
anh phải nhờ đứa con trai thay mình sang bên kia sơng “qua đị đặt
chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh,...một lát rồi về”. Với
Tuấn (con trai Nhĩ) thì đó là việc lạ mà bố sai làm, khi cậu đang mãi
mê xem cuốn truyện dịch. Cậu chưa hiểu được cái điều ham muốn
cuối cùng của đời bố nên làm việc một cách miễn cưỡng để rồi bị
hút vào đám phá cờ thế và lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày.
Điều ấy đã giúp Nhĩ nhận ra một quy luật của đời người “Nhĩ nghĩ
một cách buồn bã con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi
những điều vịng vèo hoặc chùng chình...” và nó khơng thấy có gì
hấp dẫn bên kia sơng đâu.Ý nghĩ ấy mang hàm nghĩa triết lý sâu sắc
về đời người và mục tiêu cuộc sống. Con người trong suy nghĩ của
Nhĩ là “vịng vèo” là “chùng chình"”, vì nhiều người bị lạc đường,
lạc hướng, thiếu trí tuệ, khơng bền chí , hay nản lịng. Tuổi trẻ và
thời gian bị lãng phí. Tâm hồn nơng cạn , sống thiếu lý tưởng,
khơng có mục tiêu, tầm nhìn hạn hẹp, sao khơng khỏi vịng vèo,
23


- Cảnh những đứa trẻ,
ông cụ Khuyến đến
thăm Nhĩ hàm ý nghĩa
gì ?

-Ý nghĩa của hành
động cuối cùng của

Nhĩ “giơ một cánh tay
guộc ra ngồi cửa sổ
khốt khốt y như
khẩn thiết ra hiệu cho
một người nào đó”.

III- KL:
-Từ những suy ngẫm
của nhân vật Nhĩ rút
ra chủ đề của truyện

chùng chình, và sẽ khơng bao giờ tìm thấy và sẽ khơng bao giờ tìm
thấy “hấp dẫn” ở phía trước trên đường đời.
Cảnh những đứa trẻ (Huệ, Vân, Tam, Hùng) nghe Nhĩ gọi chúng
ríu rít chạy lên, xúm vào, nương nhẹ giúp anh xê dịch từ mép tấm
nệm ... làm cho Nhĩ như trẻ lại.Hạnh phúc ở đâu, hạnh phúc đâu
phải cái gì cao siêu, mà rất bình dị, rất nho nhỏ, có khi chỉ là một
ánh mắt một nụ cười trẻ thơ, một bàn tay bé nhỏ...
Cụ giáo Khuyến sáng nào cũng tạt qua thăm Nhĩ là một hình
ảnh ân tình ân nghĩa nuôi dưỡng tâm hồn. Một câu hỏi thăm về sức
khỏe, một lời an ủi, động viên ân cần. Cịn gì cao q hơn,ấm áp
hơn, nghĩa tình hơn? Được sống trong tình yêu thương của mọi
người mới thật hạnh phúc. Và đó là sắc màu ý vị trong cuộc đời mỗi
chúng ta, là “bến quê” của mỗi tâm hồn chúng ta.
Cuộc sống và cảnh vật ở quanh ta, ở quê ta rất đẹp, thậm chí cả
những nét tiêu sơ, nhưng phải trải nghiệm, phải sống hết mình mới
có thể khám phá,mới có thể phát hiện , mới có thể tìm thấy, mới có
thể hiểu được. Hành động cuối cùng của Nhĩ ở cuối truyện khi anh
thu hết tàn lực “giơ một cánh tay guộc ra ngồi cứa sổ khốt khoát
y như khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó” vừa có ý nghĩa là

anh đang thúc giục cậu con trai đừng để lỡ chuyến đò duy nhất
trong ngày vừa có ý nghĩa khái quát, vừa có ý nghĩa tượng trưng.
Đó là Nhĩ muốn thức tỉnh mọi người hãy thốt ra khỏi những cái
vịng vèo, chùng chình trong cuộc sống mà chúng ta đang sa vào để
hướng tới những giá trị đích thực, bền vững mà gần gũi trong đời
thường.
III:
“Bến quê” là một truyện ngắn thấm đẫm ý vị triết lý về con
người và cuộc đời.Những ngày cuối đời , nhân vật Nhĩ cũng như tác
giả đã trải qua nhiều tháng ngày đau ốm, “Bến quê” ít nhiều mang
tính tự truyện và dự báo nên rất chân thành. Bài học về tình yêu và
lẽ sống được đặt ra một cách cảm động . Có gì hạnh phúc hơn khi
được sống trong tình thương với gia đình, quê hương. Phải biết
nâng niu , trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị , thân thuộc của
cuộc sống, của quê hương. Như thế mới thật sự hạnh phúc. Đó là
tiếng lòng trang trải của Nguyễn Minh Châu.

Đề tổng hợp:
24


Phần lớn các truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 9 đều viết về
cuộc sống và con người Việt Nam trong giai đoạn 1945-1975. Qua những tác phẩm ấy,
cùng với hiểu biết của em về lịch sử dân tộc giai đoạn 1945-1975, em hình dung và cảm
nhận như thế nào về cuộc sống của đất nước, con người trong giai đoạn đó?
Gợi ý
-Xác định các truyện, nội dung của từng truyện.
-Điểm nổi bật của giai đoạn lịch sử (1945 -1975 ):hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ cứu nước.
-Con người trong giai đoạn ấy : gồm các tầng lớp, các thế hệ ,những biểu hiện tinh

thần, hành động
- Chú ý thế hệ trẻ.
* Những truyện ngắn đã học : Làng (Kim lân),Chiếc lược ngà(Nguyễn Quang sáng),
Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long) , Những ngôi sa xa xôi (Lê minh Khuê): tập trung thể
hiện cuộc sống của đất nước, con người Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975.
- Qua những tác phẩm này, ta có thể hình dung phần nào về đất nước và con người
trong giai đoạn lịch sử ấy. Giai đoạn lịch sử nổi bật với 2 cuộc kháng chiến đầy gian khổ, hy
sinh nhưng cũng rất anh dũng.
* Các tác phẩm đã cho ta hình dung được về cuộc chiến tranh nhân dân ở mọi miền
đất nước, với sự tham gia của đông đảo các tầng lớp, thế hệ . Truyện “Làng” của Kim Lân
viết về đề tài nông dân và kháng chiến trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp. Nhân vật chính của truyện là ơng Hai, một lão nơng, cần cù , chất phác, giàu lòng yêu
quê hương đất nước. Ông gắn bó với cách mạng, quyết tâm đi theo kháng chiến, trung thành
tuyệt đối vào sự lãnh đạo sáng suốt của Cụ Hồ Chí Minh. Những con người trong “Lặng lẽ
Sa Pa của Nguyễn Thành Long là hình ảnh những con người mới đã sống đẹp , giàu tình
nhân ái, hết lòng phục vụ đất nước và nhân dân. Sống nơi lặng lẽ non xanh nhưng họ chẳng
lặng lẽ chút nào! Trái lại cuộc đời của họ vô cùng sơi nổi, đầy tâm huyết và giàu nhiệt tình
cách mạng. Họ là những con người đang sống và cống hiến giữa Sa Pa lặng lẽ góp phần vào
cơng cuộc xây dựng đất nước và sự nghiệp giải phóng miền Nam trong thời chống Mỹ.
Nhân vật Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là nữ chiến sĩ
giao liên trong kháng chiến chống Mĩ ở chiến trường miền Nam đang đi tiếp con đường
chiến đấu gian khổ, vô cùng oanh liệt vẻ vang của cha anh dào dạt sức sống trẻ trung và
dũng mãnh.Truyện “Những ngôi sao xa xơi” của Lê Minh Kh đã làm sống lại hình ảnh
tuyệt đẹp và những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường trên tuyến đường
Trường Sơn thời đánh Mĩ của Định, Nho, của chị Thao, của hàng vạn cô thanh niên xung
phong .
+ Một vài truyện cũng phác họa cuộc sống lao động, từ một làng quê trong những
năm kháng chiến chống Pháp (truyện Làng –Kim Lân) đến cơng việc thầm lặng của những
người làm cơng tác khí tượng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn (Lặng lẽ Sapa - Nguyễn
Thành Long)

+ Đặc biệt các tác phẩm đã tập trung thể hiện thành cơng hình ảnh những con người
Việt Nam thuộc nhiều lứa tuổi , tầng lớp, nghề nghiệp, bình thường , giản dị mà lại rất cao
đẹp.
Đó là người nông dân như ông Hai (truyện Làng – Kim Lân) phải rời làng đi tản cư
mà không lúc nào nguôi nhớ về làng quê với tất cả niềm yêu mến , tự hào, đồng thời tình
yêu làng quê đã được nâng lên thành tình yêu nước.
25


×