Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.55 KB, 5 trang )

CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
Vũ Khoan
I-Mục tiêu bài dạy.
1-Kiến thức.
-HS nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách lối sống và thói quen của con
người Việt Nam, yêu cầu phải gấp rút khắc phục cái yếu hình thành những đức tính, lối sống và
thói quen mới, tốt đẹp để góp phần đưa đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỉ
XXI.
2-Kĩ năng.
-Rèn kĩ năng đọc tìm hiểu, phân tích văn bản nghị luận về một vấn đề con người xã hội.
3-Thái độ:
-Giáo dục cho hs ý thức chuẩn bị hành trang kiến thức để bước vào thế kỉ mới.
II-Phương tiện thực hiện.
-Thầy: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
-Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
III-Cách thức tiến hành.
-Đọc, phân tích,
-Nêu vấn đề, thảo luận.
IV-Tiến trình bài dạy.
A-Tổ chức:
B-Kiểm tra.
?Văn nghệ có ý nghĩa và sức mạnh như thế nào đối với chúng ta?
C-Bài mới.

1

2
I-Đọc và tìm hiểu chú thích.

-GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu giọng rõ ràng, 1-Đọc.
mạch lạc, tình cảm phấn chấn.


-Gọi hs đọc, gv nhận xét.
2-Chú thích.
TaiLieu.VN

Page 1


?Em giới thiệu vài nét chính về tác giả?

*Tác giả:

-Là phó thủ tướng chính phủ Việt Nam...

-Vũ Khoan: nhà hoạt động chính trị,
nhiều năm là thứ trưởng bộ ngoại giao,
bộ trưởng bộ thương mại, hiện là phó
thủ tướng chính phủ.
*Tác phẩm.

?Giới thiệu vài nét chính về tác phẩm?

-“Chuẩn bị hành trang” bổ sung thêm:
-Bài viết in trong tập “Một góc nhìn của tri “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
thức”.Nhan đề bài viết của tác giả là “Chuẩn bị
hành trang” khi đưa vào sgk người biên soạn
bố sung thêm một số chữ vào nhan đề bài viết
cho cụ thể hơn và lược bớt một số câu ở phần
đầu.
?Em hiểu thế nào về kinh tế tri thức?


*Từ khó.

-Trình độ phát triển cao của nền kinh tế mà
trong đó tri thức, trí tuệ chiếm một phần quan
trọng (một tỉ trọng cao) trong giá trị của các
sản phẩm và trong tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân.
?Xác định kiểu văn bản và PTBĐ?
-Nghị luận.
?Bài viết gồm mấy phần?
- 3 phần (bảng phụ )

II-Tìm hiểu văn bản.
1-Kiểu văn bản và PTBĐ.
-Nghị luận về một vấn đề xã hội.
-Lập luận giải thích.
2-Bố cục: 3 phần.

+Nêu vấn đề: 2 câu đầu: chuẩn bị hành trang
-Nêu vấn đề.
vào thế kỉ mới.
-Giải quyết vấn đề.
+Giải quyết vấn đề: chuẩn bị cái gì? vì sao
chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới? Cái mạnh, -Kết thúc vấn đề.
cái yếu?
+Kết thúc vấn đề: việc quyết định đầu tiên đối
với thế hệ trẻ Việt Nam.
?Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả?
-Trực tiếp, rõ ràng.
TaiLieu.VN


Page 2


-Đối tượng: thanh niên Việt Nam.

3-Phân tích.
a-Nêu vấn đề.
-Trực tiếp, rõ ràng.
-Đối tượng: thanh niên Việt Nam.

-Nội dung: cái yếu, cái mạnh của con
?Việc đặt ra vấn đề trong thời điểm bắt đầu thế người Việt Nam.
kỉ mới, thiên niên kỉ mới có ý nghĩa gì?
-Mục đích: rèn luyện những thói quen
-Thời điểm quan trọng thiêng liêng đầy ý nghĩa tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
ấy chỉ đến có một lần.
-Sự chuyển tiếp giữa 2 thế kỉ XX và XXI, hai
thiên niên kỉ II và III. Đó là vấn đề của mọi
người, của toàn dân, toàn đất nước,
?Luận cứ đầu tiên được triển khai là gì? Người
viết đã luận chứng cho nó như thế nào?
-Sự chuẩn bị cho con người là quan trọng nhất.
-Có 2 luận chứng.

b-Giải quyết vấn đề.
*Sự chuẩn bị cho bản thân con người
là quan trọng nhất trong các việc chuẩn
bị hành trang để bước vào thế kỉ mới.
-2 luận chứng làm sáng tỏ luận cứ:


?Tác giả đưa ra mấy nhiệm vụ cần giải quyết?
-Có 3 nhiệm vụ.

+Con người là động lực phát triển của
lịch sử không có con người thì lịch sử
không thể phát triển.
+Trong nền kinh thế tri thức ở thế kỉ
XXI, vai trò con người lại càng nổi
trội.
*Có 3 nhiệm vụ cần giải quyết.
-Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu của nền kinh tế nông nghiệp.
-Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.

-Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
?Việc đưa ra những nhiệm vụ trên nhằm mục
*Cái mạnh, cái yếu đầu tiên của con
đích gì?
TaiLieu.VN

Page 3


-Tất cả những nguyên nhân đó dẫn đến luận cứ người Việt Nam:
trung tâm của bài viết, đó là việc chỉ ra cái
mạnh, cái yếu của con người Việt Nam, trước
mắt là lớp trẻ.
?Cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam là

gì?
*So sánh cái yếu và cái mạnh của con người Việt Nam.

Cái mạnh

Cái yếu

Nguyên nhân

1-Thông minh, nhạy bén -Kiến thức bị hổng (không đầy -Chạy theo những môn
với cái mới.
đủ chắc chắn) hạn chế khả học “ thời thượng”. Học
năng thực hành sáng tạo.
chay, học vẹt nặng nề.
2-Cần cù sáng tạo trong
làm
ăn,trong
công
việc,đáp ứng đòi hỏi tinh
thần kỉ luật cao với quy
trình lao động, máy móc
tinh vi hiện đại.

-Thiếu tỉ mỉ, hay đại khái qua
loa. Chưa có thói quen tôn
trọng những quy định nghiêm
ngặt của công việc khẩn
trương. Thích cải tiến vụn vặt
làm tắt, không coi trọng quy
trình công nghệ.


-Dựa vào tính tháo vát:
chịu ảnh hưởng nặng nề
của phương thức sản xuất
nhỏ và cách sống nơi thôn
dã thoải mái tự do, tự tại
theo ý mình. Mặt trái của
tính sáng tạo,

-Tính đố kị ghen ăn tức ở, con
3-Đoàn kết, đùm bọc yêu gà tức nhau tiếng gáy, trâu
thương giúp đỡ lẫn nhau buộc ghét trâu ăn.
“Nhiễu điều phủ ....Bầu ơi
thương lấy ,....thể hiện
trong chiến đấu.
?Việc tác giả lập luận điểm mạnh đi kèm với
điểm yếu có tác dụng gì?
-Tác giả luôn đối chiếu với yêu cầu cụ thể trong =>Cách lập luận chặt chẽ, cụ thể qua
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện các dẫn chứng, ngôn ngữ dễ hiểu.
nay.Những cái yếu đó có khi đã trở thành thói
quen, nếp nghĩ nếp sống, tính cách của con
người Việt Nam lẫn lộn với cái mạnh, có khi ta
lầm tưởng là cái mạnh. Vì vậy cần nhận rõ cái
mạnh đã đành, nhưng cần nhận rõ hơn là cái yếu
trong tính cách và thói quen của chúng ta.
?Kết thúc vấn đề bằng cách nào?
TaiLieu.VN

Page 4



-Nêu lại mục đích của sự cần thiết của khâu đầu
tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ C-Kết thúc vấn đề.
mới.
-Mục đích: sánh vai các cường quốc
năm châu.
-Biện pháp: lấy điểm mạnh vứt bỏ
điểm yếu.
=>Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể rõ ràng,
giản dị tưởng như ai cũng có thể làm
theo.
*Ghi nhớ sgk.
?Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của văn
4-Tổng kết.
bản.
a-Nghệ thuật.
-Lập luận chặt chẽ.
-Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu.
-Học sinh đọc ghi nhớ sgk.

-Sử dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao
sinh động.
-Cách so sánh phong phú.
b-Nội dung (sgk/ ghi nhớ).

D-Củng cố:
?Gọi hs đọc ghi nhớ sgk.
?Theo tác giả, hành trang quan trọng nhất khi bước vào thế kỉ mới là gì?
E-Hướng dẫn học bài.
-Học bài tập.

-Phân tích lập luận của tác giả.
-Làm bài tập trắc nghiệm.
-Soạn bài “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông ten.

TaiLieu.VN

Page 5



×