Tải bản đầy đủ (.doc) (364 trang)

Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học chuyên nghiệp công lập việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.99 MB, 364 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐỖ NGỌC TRÂM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngô Thế Chi
2. PGS.TS. Đoàn Vân Anh

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đỗ Ngọc Trâm



.


LỜI CẢM ƠN
Luận án này là công trình nghiên cứu độc lập và nghiêm túc của tác giả.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự động viên khích
lệ từ thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn: Học viện Tài Chính đã tạo điều kiện tốt
nhất về giảng viên, cơ sở vật chất, học liệu giúp nghiên cứu sinh hoàn thành tốt
chương trình học tập; các Sở Giáo dục và đào tạo, lãnh đạo các trường trung
học chuyên nghiệp công lập tại các tỉnh (thành phố) đã giúp đỡ hỗ trợ tác giả
khảo sát thực tế phục vụ nghiên cứu luận án; cơ quan và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện về thời gian, vật chất, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể giáo viên hướng
dẫn đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tác giả, cũng như người thân trong gia
đình luôn động viên, chia sẻ khó khăn trong cuộc sống, giúp tác giả hoàn thành
được chương trình học tập và nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đỗ Ngọc Trâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH - SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP................................................................................................................................. 24
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP – NHỮNG NHÂN
TỐ CHÍNH CHI PHỐI KẾ TOÁN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP...........24
1.1.1 Đặc điểm hoạt động và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập........................ 24
1.1.2 Nguồn tài chính và quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập......29
1.1.3 Qui định pháp qui về kế toán và cơ sở hạ tầng kế toán đơn vị sự nghiệp
công lập................................................................................................................................. 33
1.1.4 Ảnh hưởng của các đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập đến
việc vận dụng cơ sở kế toán trong công tác kế toán................................................... 35
1.2 VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP............................................................................................ 36
1.2.1 Vai trò của kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.................................. 36
1.2.2 Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán tài chính đơn vị sự nghiêp công lập...........40
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.41
1.3.1 Cơ sở kế toán được vận dụng trong kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập................................................................................................................................. 41
1.3.2 Nội dung kế toán tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.........................49
1.4 KẾ TOÁN ĐƠN VỊ DỊCH VỤ CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM............................ 65
1.4.1 Kế toán đơn vị dịch vụ công ở một số quốc gia trên thế giới........................ 65


1.4.2. Bài học kinh nghiệm dành cho kế toán tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập Việt nam......................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................................... 74
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM..................................................... 75

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
CÔNG LẬP VIỆT NAM.................................................................................................... 75
2.1.1 Khái niệm, phân loại các trường trung học chuyên nghiệp công lập trong
hệ thống giáo dục quốc dân Việt nam............................................................................ 75
2.1.2 Vai trò của các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt nam............77
2.1.3 Những yếu tố chi phối kế toán tài chính trường trung học chuyên nghiệp
công lập Việt nam vận dụng cơ sở kế toán................................................................... 79
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM............................... 94
2.2.1 Cơ sở kế toán và nguyên tắc kế toán.................................................................... 96
2.2.2 Kế toán tài chính theo cơ sở tiền mặt................................................................... 98
2.2.3 Kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích................................................................ 101
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM............................ 130
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................... 130
2.3.2 Hạn chế..................................................................................................................... 133
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế..................................................................................... 144
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................................... 152
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRONG

CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM..........153
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN
NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM............................................................................... 153
3.2 NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM............................ 156


3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM............................ 159
3.3.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán tài chính theo cơ sở tiền mặt..............163
3.3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích..............167
3.4 KIẾN NGHỊ MÔI TRƯỜNG ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG
LẬP......................................................................................................................................... 185
3.4.1 Về phía các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam..............185
3.4.2 Về phía Nhà nước và xã hội................................................................................ 186
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................... 195
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 196
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BCQT

Báo cáo quyết toán

BCTC

Báo cáo tài chính

Bộ GD&ĐT


Bộ Giáo dục và đào tạo

ĐT XDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

ĐĐH CỦA NN

Đơn đặt hàng của Nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

IPSASs

International Public Sector Accounting Standard System

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TK

Tài khoản

THCNCL

Trung học chuyên nghiệp công lập

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Mã hiệu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1

Thực trạng áp dụng kế toán công quốc tế theo cơ sở kế toán tiền
mặt và cơ sở kế toán dồn tích tại một số quốc gia trên thế giới

48

Bảng1.2

Tình hình áp dụng IPSASs của một số nước trong OECD


68

Bảng 2.1

Số lượng cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp công lập theo
tiêu chí đơn vị chủ quản trong năm học 2014-2015, 2015-2016

76

Bảng 2.2

Số trường – số học sinh chính qui – số giáo viên trung học
chuyên nghiệp công lập độc lập ba năm học: 2013-2014, 2014-

77

2015, 2015-2016
Bảng 2.3

Mức trần học phí của các trường THCNCL của năm học
2015-2016

106

Bảng 2.4

Mức trần học phí hệ đào tạo THCNCL so với các hệ cao đẳng,
đại học, sau đại học năm học 2015-2016


107


DANH MỤC CÁC HÌNH - SƠ ĐỒ
Mã hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Mô tả qui trình nghiên cứu

17

Hình 1.1

Kế toán công theo cơ sở tiền mặt, cơ sở dồn tích

44

Sơ đồ 2.1

Quan hệ giữa trường THCNCL với các cơ quan chức năng

82

Sơ đồ 2.2

Quy trình quản lý tài chính trong trường trung học chuyên
nghiệp công lập Việt nam


83

Sơ đồ 2.3

Mô tả các phần hành kế toán căn cứ đặc điểm hoạt động kinh
tế tài chính tại các trường trung học chuyên nghiệp công lập

87

Sơ đồ 2.4

Cơ cấu tổ chức của trường trung học chuyên nghiệp công lập
Việt nam

88

Sơ đồ 3.1

Các phần hành kế toán theo cơ sở tiền mặt tại các trường
trung học chuyên nghiệp công lập

163

Sơ đồ 3.2

Các phần hành kế toán theo cơ sở dồn tích tại các trường
trung học chuyên nghiệp công lập

176



1

MỞ ĐẦU
1/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những thập kỷ qua, nhiều quốc gia đã thay đổi phương thức quản lý khu
vực công từ kiểm soát đầu vào sang kiểm soát đầu ra, gắn kết quả với phân công
trách nhiệm cho mọi chủ thể trong khu vực công (New Public Management - NPM).
Mục đích chính của phương thức này là tạo ra một môi trường hoạt động trong đó
tính hiệu quả được đưa lên hàng đầu, mỗi đơn vị trong khu vực công trong đó bao
gồm các đơn vị dịch vụ công cần nỗ lực phát huy hiệu quả hoạt động với chi phí ít
nhất có thể và tăng cường chịu trách nhiệm với nguồn lực (tài sản, kinh phí…) được
nhận từ ngân sách nhà nước. Kế toán với vai trò là công cụ thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin tài chính chủ yếu phục vụ quản lý, do đó sự phát triển NPM phụ thuộc
nhiều vào chất lượng của kế toán.
Nếu nhìn nhận từ gốc độ cơ sở kế toán, kế toán nói chung và kế toán các đơn
vị dịch vụ công nói riêng tuân thủ cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích. Cho đến những
năm 80 của thế kỷ 20 kế toán đơn vị dịch vụ công ở hầu hết các quốc gia vẫn chủ yếu
theo cơ sở tiền mặt bởi khi này tính hội nhập quốc tế của kế toán khu vực công cũng
như tính đa phương trong quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và các khu vực chưa cao,
việc kiểm soát các khoản nợ trên báo cáo tài chính của từng thực thể trong khu vực
công cũng như báo cáo chính phủ quốc gia chưa thực sự được chú trọng. Có thể
khẳng định cơ sở tiền mặt phù hợp với qui định trong quản lý ngân sách nhà nước và
các quỹ tiền tệ công nhưng khi ứng dụng phương thức quản lý mới NPM nhu cầu
thông tin tài chính không chỉ dừng ở quản lý thu, chi, tồn ngân sách quốc gia mà còn
cần đánh giá so sánh tính khả thi của việc đầu tư từ các nguồn trong và ngoài ngân
sách cho các đơn vị dịch vụ công; lập kế hoạch quản lý sử dụng tài sản dài hạn; lập
kế hoạch hoàn trả các khoản nợ hiện có, quản lý lưu lượng và nhu cầu tiền trong các
giai đoạn tài chính tiếp theo, đánh giá được hiệu quả của các chính sách công, tác

động của các quyết định tài chính đối với tài sản ròng, và giúp các đơn vị có cái nhìn
dài hạn hơn khi đưa ra quyết định tài chính. Những nhu cầu


2

này chỉ được đáp ứng khi kế toán áp dụng cơ sở dồn tích. Bởi vậy, chuyển đổi cơ sở
kế toán từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích đối với kế toán các đơn vị dịch vụ công
nói riêng và toàn thể khu vực công nói chung thực sự trở nên cấp thiết.
Trên khía cạnh lý luận, gần đây các nghiên cứu về kế toán khu vực công xuất
hiện khá nhiều tại Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu cơ sở kế toán ứng dụng trong kế
toán khu vực công nói chung và kế toán đơn vị sự nghiệp công nói riêng có xét đến
môi trường chính trị - kinh tế - xã hội chưa nhiều và chưa trở thành một hệ thống, rất
cần thêm những nghiên cứu thực chứng nhằm bổ sung và củng cố hệ thống lý luận về
cơ sở kế toán dành cho kế toán công Việt Nam, đặc biệt khi kế toán Việt nam đang
trong tiến trình hội nhập với kế toán quốc tế, những hướng dẫn chế độ kế toán cụ thể
sẽ dần được thay thế bởi những mực thước về cơ sở và nguyên tắc kế toán chung
được công nhận.
Trên khía cạnh thực tế, ở Việt Nam công tác kế toán trong các đơn vị dịch vụ
công (có tên gọi đơn vị sự nghiệp công lập) tuân thủ chế độ kế toán do nhà nước ban
hành. Từ phía cơ quan quản lý nhà nước cũng như từ phía người làm kế toán ở trong
đơn vị sự nghiệp công lập, việc thực hiện công tác kế toán thường chú trọng phục vụ
quản lý, kiểm tra, kiểm soát tài chính của nhà nước. Cho đến nay những hướng dẫn
của nhà nước trong kế toán đơn vị dịch vụ công đã có nhiều cải cách gắn liền với sự
đổi mới cơ chế quản lý tài chính công dành cho loại hình đơn vị này theo hướng tăng
cường tự chủ, đồng thời có tính đến định hướng hội nhập kế toán công quốc tế nhưng
chưa có sự nhận định cụ thể việc vận dụng cơ sở kế toán giúp thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin kế toán phục vụ hữu hiệu đổi mới quản lý hoạt động, quản lý tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường tự chủ và hội nhập kế toán
công quốc tế.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tế trên, tác giả mong muốn nghiên
cứu về nội dung công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập trên góc độ vận dụng
cơ sở kế toán phù hợp với sự cải cách cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập cũng như đáp ứng hữu hiệu nhu cầu thông tin cho việc ra quyết
định kinh tế của các chủ thể liên quan đến đơn vị này như cơ quan quản lý


3

nhà nước, cá nhân quản lý đơn vị, chủ đầu tư, đối tác liên kết kinh tế, chủ thể tham
gia hoạt động trong đơn vị …vv…có sự tham chiếu kinh nghiệm quốc tế.
Việc nghiên cứu thực chứng để chứng minh thực tế cần dựa trên điển hình đơn
vị sự nghiệp công lập cụ thể. Khi tìm hiểu về các đơn vị sự nghiệp công lập Việt
Nam, sau khi loại trừ các đối tượng đã được nghiên cứu trước đây, cũng như tìm hiểu
đặc thù hoạt động và quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tác giả nhận
thấy:
- Các trường các trường THCNCL là một bộ phận then chốt trong Hệ thống
giáo dục quốc dân, giữ vai trò phân luồng người học sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông tạo điều kiện thuận lợi để những thanh niên không có điều kiện theo học
các chương trình giáo dục đại học có thể tiếp tục theo học để nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, kỹ năng lao động, kỹ năng sống. Trường THCNCL cung cấp nguồn nhân lực
có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật chủ đạo cho hầu hết các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo nghề cho trong và ngoài
nước.
- Một nghịch lý đang diễn ra là từ 2014 đến nay là dù Nhà nước rất chú trọng
thực hiện xã hội hóa giáo dục, thay đổi cơ chế tài chính tạo điều kiện cho các trường
chủ động trong công tác tài chính, xây dựng khung pháp lý thúc đẩy cá nhân và
doanh nghiệp liên kết với các trường hình thành doanh nhân xã hội nhưng các trường
THCNCL vẫn phụ thuộc chủ yếu nguồn ngân sách nhà nước và khó khăn trong thu
hút đầu tư bên ngoài vào hoạt động đào tạo, có nguy cơ thu hẹp qui mô đào tạo, bị

người học và nhà tuyển dụng lao động đánh giá khá thấp về chất lượng do chưa đáp
ứng nhu cầu.
- Để tháo gỡ cho các trường THCNCL, Bộ lao động thương binh xã hội (Bộ
LĐTBXH) hướng đến thành lập các Hội đồng ngành với sự tham gia của doanh
nghiệp lớn và các trường trực thuộc quản lý của Bộ LĐTBXH đưa ra tiêu chuẩn nghề
nghiệp từ đó các trường xây dựng chương trình đào tạo, tăng cường gắn kết và trách
nhiệm của nhà tuyển dụng với cơ sở đào tạo từ khâu lên chương trình giảng dạy đến
hỗ trợ thực tập. Bước đầu Bộ LĐTBXH đã kết hợp với Hội đồng Anh thực hiện thí
điểm tại 21 trường thuộc Bộ, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng đào


4

tạo nghề nghiệp thông qua kết hợp nhà trường với các doanh nghiệp tại địa phương.
Trong tương lai định hướng “phân khúc đào tạo”chủ yếu của các trường THCNCL
thay vì đào tạo dài hạn cấp bằng hay chứng chỉ sẽ chuyển sang đào tạo “modul” theo
nhu cầu của người tuyển dụng, đào tạo theo đơn đặt hàng; cùng với việc mở rộng thu
hút vốn đầu tư từ nhiều đối tượng khác ngoài nhà nước sẽ giúp các trường tồn tại và
phát triển bền vững.
- Thông tin do kế toán trường THCNCL cung cấp là cơ sở quan trọng giúp
người quản lý nhà trường, đối tác đặt hàng, đối tượng sử dụng dịch vụ đào tạo, nhà
đầu tư … nắm bắt giá phí dịch vụ đào tạo theo từng modul, tình hình tài chính và hiệu
quả hoạt động của nhà trường từ đó ra các quyết định kinh tế phù hợp. Công tác kế
toán tại các trường này đã có nhiều đổi mới theo hướng cải cách chế độ kế toán đơn
vị hành chính sự nghiệp của nhà nước, nhưng ngoài việc tuân thủ qui định nhà nước
thì việc xem xét tính hiệu quả khi vận dụng những hướng dẫn này và sự tương thích
giữa mong muốn đáp ứng nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán với thực
tế thực hiện nội dung kế toán và cung cấp thông tin kế toán tại các trường này xét trên
khía cạnh ứng dụng cơ sở kế toán chưa được nghiên cứu kiểm chứng.
Do vậy, giả lựa chọn các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam là

đối tượng nghiên cứu thực trạng nhằm kiểm chứng cho những lý luận về cơ sở kế
toán áp dụng cho loại hình đơn vị này và đưa ra các khuyên nghị hoàn thiện nội dung
kế toán trong các trường THCNCL trên góc độ vận dụng cơ sở kế toán phù hợp. Đây
cũng là lý do cho sự ra đời của đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán trong các
trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam”.
2/ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1/ Tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây cùng lĩnh vực
Ở Việt Nam và trên thế giới trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến kế toán các đơn vị dịch vụ công lập nói chung và các đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập nói riêng. Tác giả đã tìm hiểu về các kết quả


5

nghiên cứu điển hình có liên quan đến đề tài của mình và chia theo nhóm công trình
nghiên cứu theo các tiêu chí cụ thể sau:
* Nghiên cứu về kế toán trong đơn vị dịch vụ công- khía cạnh cơ sở kế
toán
Adela Deaconu và đồng sự với ấn phẩm “The impact of Accounting on Public
sector management. An exploratory study for Romania” xuất bản bởi Transylvanian
Review of Administrative Sciences, No. 32 E/2011, pp. 74-97. Trong đó thông qua
nghiên cứu định lượng báo cáo tài chính được cung cấp bởi mẫu các đơn vị dịch vu
công lập ở các ngành khác nhau của Romani trong 3 giai đoạn trước 1998, 19982003, 2003-2009 nhằm đưa ra các kết luận về việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong
khu vực công nói chung tại Romani từ cơ sở tiền mặt đầy đủ sang cơ sở dồn tích đầy
đủ. Nghiên cứu đặc biệt có đề cập đến yếu tố chính trị và sự tác động của nó đến việc
thay đổi kế toán khu vực dịch vụ công lập, đây chính là quan điểm có thể kế thừa
trong nghiên cứu lý luận. Tuy nhiên bên cạnh việc thừa nhận rõ ràng tính tích cực, ưu
việt của kế toán dồn tích khi cung cấp thông tin tài chính của đơn vị dịch vụ công gắn
với nội dung chi ngân sách một cách minh bạch cho mọi đối tượng công chúng,
nghiên cứu cũng cổ xúy quan điểm chuyển đổi cơ sở kế toán thống nhất giữa các đơn

vị dịch vụ công lập và đơn vị dịch vụ tư nhân. Đây là điểm tồn tại trong nghiên cứu
nhất là khi chính sách tài chính và cơ chế hoạt động áp dụng cho hai loại hình đơn vị
khác nhau.
Trong ấn phẩm “Arguments for intro ducing accrual based accounting in the
public sector” của Cristina Aurora Bunea-Bonta¸s and Mihaela Cosmina Petre xuất
bản bởi MPRA Pap er No. 18134, p osted 26. Octob er 2009. Trong đó tác giả thông
qua các nghiên cứu định tính khẳng định về xu hướng chuyển đối cơ sở kế toán khu
vực công nói chung và các đơn vị dịch vụ công nói riêng từ cơ sở tiền mặt sang sơ sở
dồn tích. Nghiên cứu đã cho thấy việc thay đổi này giúp tăng trách nhiệm giải trình
của các nhà quản lý khu vực công, và tạo điều kiện giúp quốc gia hội nhập với quốc
tế khi có thể chứng minh hiệu quả của các chính sách công, chính sách tài khóa …
thông qua các thông tin về báo cáo tài chính quốc gia. Mặc dù đã đưa ra những lập
luận và phản biện về việc chuyển đổi cơ sở kế toán từ tiền mặt sang dồn


6

tích, nhưng bài viết chưa chú trọng đến mục đích quản lý ngân sách quốc gia và
những khó khăn vướng mắc khi ứng dụng kế toán công quốc gia theo cơ sở dồn tích
trong khi thông tin về ngân sách vẫn cần theo cơ sở tiền mặt.
Các tác giả Joe Cavanagh, Suzanne Flynn, and Delphine Moretti, với ấn phẩm
“Implementing Accrual Accounting in the Public Sector”, Technical notes and
manual of IMF, 2016 có đề cập đến tiến trình chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công
của các quốc gia trên thế giới. Trong hai thập kỷ qua, ngày càng nhiều chính phủ bắt
đầu chuyển từ kế toán tiền mặt thuần túy sang kế toán dồn tích. Tính đến năm 2015,
41 chính phủ (21%) đã hoàn thành quá trình chuyển đổi,16 chính phủ trên ứng dụng
cơ sở dồn tích điều chỉnh (8%), 28 chính phủ (17%) đang trên cơ sở tiền mặt điều
chỉnh và 114 chính phủ (57%) vẫn còn nguyên kế toán công theo cơ sở tiền mặt đầy
đủ. Định hướng chuyển đổi mạnh mẽ chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của các tiêu
chuẩn quốc tế về thông tin kế toán trên báo cáo tài chính chính phủ được cung cấp

bởi hệ thống kế toán tuân thủ cơ sở dồn tích cùng với sự phát triển trong hệ thống
thông tin quản lý tài chính quốc gia (FMIS) và trình độ cũng như tính chuyên nghiệp
của kế toán khu vực công. Bài nghiên cứu đã chỉ ra những nhược điểm khi kế toán
theo cơ sở tiền mặt thuần túy như tính minh bạch và đầy đủ và trách nhiệm tài chính
của chính phủ, những tác động cố ý thông qua việc giải ngân hoặc không giải ngân
tiền dẫn đến sai lệch thông tin tài chính của báo cáo chính phủ … Đồng thời cũng
khẳng định những đổi mới tích cực nếu tuân thủ kế toán dồn tích, đặc biệt trong báo
cáo tài chính hợp nhất chính phủ. Đồng thời có trao đổi tiến trình chuyển đổi cơ sở kế
toán từ tiền mặt thuần túy sang dồn tích đầy đủ. Tuy nhiên nghiên cứu của các tác giả
quá xem trọng chuyển đổi triệt để theo kế toán cơ sở dồn tích xem nhẹ hệ thống kế
toán theo cơ sở tiền mặt và không chú ý đến yếu tố kế toán công nói chung và kế toán
đơn vị dịch vụ công nói riêng có liên quan đến quỹ tiền tệ công rất cần củng cố hệ
thống kế toán theo cơ sở tiền mặt nhằm giám sát về dòng tiền mặt và dự trữ tài chính
bằng tiền của chính phủ ở mọi thời điểm, đồng thời đảm bảo các khoản thu, chi ngân
sách tuân thủ pháp luật và hiệu quả.


7

Các tác giả Selver Seda và Johan Christiaens trong ấn phẩm “The magic shoes
of IPSAS - Will they fit Turkey” được xuất bản bởi Transylvanian Review of
Administrative Sciences, No. 54 E/2018 pp. 5-21 nghiên cứu thực chứng từ chính
những báo cáo tài chính hợp nhất của chính phủ Thổ Nhĩ kỳ giai đoạn 2010 – 2014
nhằm đưa ra các kết luận về tính hiệu quả sau 10 năm ứng dụng IPSAS vào kế toán
khu vực công nói chung và kế toán các đơn vị dịch vụ công nói riền tại quốc gia này.
Thông qua nghiên cứu này người đọc có thể nhận biết việc ứng dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế vào mỗi quốc gia cần có lộ trình và xét đến điều kiện chính trị, văn
hóa, kinh tế xã hội quốc gia đó, đồng thời các tác giả cũng nêu vấn đề cần xem xét ở
một quốc gia đang phát triển việc ứng dụng nóng vội toàn bộ IPSAS có thể dẫn đến
những sai lệch trên thông tin tài chính của Báo cáo chính phủ hay nói cách khác giữa

công bố áp dụng IPSAS và thực tế áp dụng có khoảng cách khá lớn. Nghiên cứu sinh
có thể tham vấn và kế thừa những kinh nghệm từ nghiên cứu của các tác giả ở quốc
gia đang phát triển và trình độ kế toán khu vực công chưa cao. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của các tác giả chú ý đánh giá việc chuyển đổi cơ sở kế toán nhưng chưa
xem xét đến yếu tô ảnh hưởng là thể chế tài chính công, đây cũng là khoảng trống
dành cho nghiên cứu sinh trong nghiên cứu của mình.
* Nghiên cứu về kế toán trong đơn vị dịch vụ công – khía cạnh kinh
nghiệm khi ứng dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Khi tìm hiểu lý luận nền tảng về kế toán các đơn vị công lập, nghiên cứu sinh
đã tìm thấy ở cuốn Accounting for Governmental and Nonprofit Entities (2010) của
các tác giả Earl R.Wilson, Leon E.Hay, Susan C.Kattelus những nghiên cứu về mối
quan hệ giữa kế toán và hiệu quả quản lý tài chính thông qua nghiên cứu sự ảnh
hướng của thông tin kế toán đến tính minh bạch trong chi tiêu ngân sách của chính
phủ nói chung. Đây là công trình nghiên cứu khá công phu và có đề cập đến các khía
cạnh khác nhau trong hoạt động kế toán đơn vị dịch vụ công lập từ các nguyên tắc kế
toán chung đến cách thức ghi nhận các sự kiện kinh tế, lập báo cáo tài chính có vận
dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế - nền tảng lý luận này nghiên cứu sinh có thể
kế thừa trong nghiên cứu luận án. Tuy nhiên nội dung công tác kế toán trong công
trình của các tác giả Earl R.Wilson, Leon E.Hay, Susan C.Kattelus được thiết


8

lập trong điều kiện đơn vị dịch vụ công thực hiện trao đổi ngang giá với người sử
dụng dịch vụ. Khoảng trống mà nghiên cứu của các tác giả này chưa đề cập là kế toán
đơn vị dịch vụ công trong điều kiện phát sinh các giao dịch không trao đổi, trong khi
tại Việt Nam mảng hoạt động này ở các đơn vị dịch vụ công vẫn là trọng yếu.
Nghiên cứu sinh cũng tìm thấy các nghiên cứu về vận dụng chuẩn mực kế toán
công tại các quốc gia trên thế giới ở các ấn phẩm:
+ Bài The Past is the Future: Constructing Public Sector Accountants của tác giả

Irvine Lapsley (Giáo sư của Đại học Edinburgh), Rosie Oldfield (Nghiên cứu sinh tại
Đại học Edinburgh) đăng trên Tạp chí Pacific Accounting Review (2006, ISSN 01140582, Voll 11, Isue:1/2, Pp: 137-147) nghiên cứu đánh giá biến động của kế toán
trong các đơn vị dịch vụ công lập tại các quốc gia có vận dụng chuẩn mực kế toán
công trong hai thập kỷ qua, để làm rõ vai trò và tầm ảnh hưởng của kế toán khu vực
này qua đó định hướng kế toán trong các đơn vị dịch vụ công lập trong tương lai.
+ Bài Institutionalization of accrual accounting in the Indonesian publicsector đăng
tại tạp chí Sustainability Accounting, Management and Policy Journal (2009,
ISSN1832-5912, Vol 8, Issue 3, pp:257-285) của các tác giả Harun (Khoa Kinh tế,
Đại học Tadulako, Tadulako, Indonesia), Karen Van Peursem (Trường Kế toán và
Luật Thương mại, Đại học Victoria của Wellington, Wellington, New Zealand), Ian
Eggleton (Trường Kế toán và Luật Thương mại, Đại học Victoria của Wellington,
Wellington, New Zealand). Qua nghiên cứu khảo sát dữ liệu từ kế toán khu vực nhà
nước được cung cấp bởi văn phòng Chính phủ Indonesia, họ đã đưa ra những đánh
giá về hiệu quả kế toán đơn vị dịch vụ công tại Indonesia giai đoạn 2003-2010, đồng
thời sử dụng lý thuyết IPM của Dambrin, Lambert, Sponem để đánh giá việc vận
dụng chuẩn mực kế toán công tại các đơn vị kế toán dịch vụ công của nhà nước
Indonesia, cùng những tồn tại và giải pháp khắc phục.
+ Bài Internationalization of public accounting: Chinese experience trên tạp chí
Managerial Auditing Journal (2008, Vol 13, Issue 2, pp:84-94) của tác giả Z. Jun Lin
(Phó Giáo sư, Trường Kinh doanh, Đại học Hồng Kông, Hồng Kông) đưa ra các
nghiên cứu của tác giả về lịch sử phát triển kế toán khu vực công nói chung và


9

kế toán đơn vị dịch vụ công nói riêng của Trung Quốc, quá trình vận dụng hệ thống
chuẩn mực kế toán công quốc tế để xây dựng chuẩn mực kế toán công Trung Quốc và
những lợi ích Trung Quốc thu được.
Từ các nghiên cứu trên tác giả có thể kế thừa được kinh nghiệm vận dụng
chuẩn mực kế toán công quốc tế tại các quốc gia có những điểm chung về văn hóa,

dân cư, xã hội với Việt Nam. Nhưng những nghiên cứu này vẫn chú trọng hoàn thiện
chuẩn mực kế toán công quốc gia gắn với văn hóa quản lý và cơ chế tài chính công
quốc gia mà ít nghiên cứu sâu cơ sở kế toán ứng dụng trong kế toán khu vực công.
+ Với đề tài tiến sĩ “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn
mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc
tế” của tác giả Cao Thị Cẩm Vân (2016) thông qua các phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp định lượng đã đưa ra những đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam theo hướng vận dụng chuẩn
mực kế toán công quốc tế. Nghiên cứu sinh có thể kế thừa một số kết quả nghiên cứu
định lượng tác giả Cao Thị Vân về cơ sở kế toán khu vực công Việt Nam. Tuy nhiên
nghiên cứu của tác giả Cao thị Cẩm Vân chưa đưa ra hệ thống nguyên tắc nền tảng
cho giúp hoàn thiện hệ thống kế toán công và kế toán ở từng bộ phận trong khu vực
công trong điều kiện quản lý tài chính, cơ chế hoạt động khu vực công giai đoạn ngắn
hạn và dài hạn, tác giả chủ yếu đề cập đến vận dụng IPSAS vào Việt nam mà chưa
tính đến yếu tố “ chọn lọc để phù hợp”.
* Nghiên cứu về kế toán đơn vị dịch vụ công – khía cạnh thông tin kế toán
và phân tích thông tin kế toán
Việc nghiên cứu hoàn thiện kế toán luôn chú trọng kết quả thông tin cung cấp
cho các đối tượng sử dụng như thế nào. Nghiên cứu sinh cũng tìm hiểu một số nghiên
cứu về thông tin kế toán đơn vị dịch vụ công và nhận thấy những luận điểm có khả
năng kế thừa cũng như những khoảng trống có thể tiếp tục nghiên cứu như:
+ Bài The local gorvernment accountants’ perspective on sustainability trên tạp chí
Sustainability Accounting, Management and Policy Journal.(2015,Vol6, Issue:2,
pp:267-287) của tác giả Belinda Williams (nghiên cứu viên trường University of


10

Tasmania, Launceston, Australia) đưa ra những đánh giá vai trò kế toán đơn vị dịch
vụ công trong việc cung cấp các thông tin tài chính trên các Báo cáo tài chính quốc

gia, đồng thời tăng cường nhận thức của độc giả về vai trò, ý nghĩa của công tác kế
toán trong việc cung cấp thông tin tài chính công cho xã hội. Nghiên cứu đã đề cập
đến các nguyên tắc kế toán khu vực công được chấp nhận, cách thức vận dụng chuẩn
mực kế toán công quốc tế ở từng loại hình đơn vị dịch vụ công ở các quốc gia – đây
là những kinh nghiệm mà nghiên cứu sinh có thể kế thừa khi nghiên cứu giải pháp
hoàn thiện kế toán ở loại hình đơn vị dịch vụ công lập cụ thể tại Việt Nam. Tuy nhiên
việc đánh giá tính hiệu quả của thông tin kế toán đơn vị dịch vụ công ở mỗi quốc gia
phụ thuộc yếu tố chính trị, văn hóa kinh tế xã hội, qui định quản lý tài chính công ở
mỗi quốc gia, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu này vào Việt nam là khó thực hiện đây cũng là giới hạn mà nghiên cứu chưa vượt qua.
+ Với đề tài tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học
công lập Việt nam” (2012), tác giả Nguyễn Hữu Đồng đã nghiên cứu lý luận về hệ
thống thông tin kế toán trong các trường đại học công lập đồng thời đi sâu tìm hiểu
kinh nghiệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tại một số nước trên thế giới đối chiếu thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong
trường đại học công lập Việt nam từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống thông tin kế toán nhằm cung cấp những thông tin hữu ích đáp ứng nhu cầu của
các nhà quản lý đơn vị trong môi trường hoạt động mới. Tác giả có hướng nghiên cứu
về thông tin kế toán khi được thu nhận và cung cấp như thế nào chứ không tìm hiểu
về nội dung kế toán bao gồm từ thu nhập đến xử lý và cung cấp thông tin ở tất cả các
phần hành kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập, đây cũng là khoảng trống mà
nghiên cứu sinh có thể tiếp tục nghiên cứu.
* Một số nghiên cứu về kế toán đơn vị dịch vụ công – khía cạnh tổ chức công
tác kế toán, sử dụng kế toán như công cụ quản lý tài chính đơn vị dịch vụ công …

Tác giả Nguyễn Minh Hường (2004) với đề tài tiến sĩ “Tổ chức kế toán ở các
trường đại học thuộc Bộ giáo dục và đào tạo”; tác giả Lê Thanh Huyền (2008) với đề
tài tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc sở giáo dục tỉnh Bắc Giang” đã



11

tìm hiểu kỹ lưỡng về đặc thù đơn vị sự nghiêp công lập nói chung hoặc đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập; xác định nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán trên thực tế, đánh giá tồn tại trong tổ chức công tác kế toán tài chính,
tổ chức công tác kế toán quản trị và tồn tại khác trong tổ chức công tác kiểm tra kế
toán, tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị này. Các tác giả
đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán với lộ trình áp dụng
chuẩn mực kế toán công quốc tế gắn với việc xây dựng mô hình tổng kế toán Nhà
nước.
Tác giả Trần Thị Hoa Thơm (2011) với đề tài tiến sĩ “Sử dụng công cụ kế toán
và kiểm toán để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ở các trường đại học công lập
Việt Nam”; tác giả Lê Thị Thanh Huyền (2013) với đề tài tiến sĩ “Sử dụng công cụ kế
toán và kiểm toán trong việc quản lý tài chính ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ tài chính” đã phân tích sự cần thiết khi sử dụng công cụ kế toán và
kiểm toán để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính xuất phát từ vai trò, bản chất và
chức năng của kế toán và kiểm toán. Trên cơ sở nhận thức toàn diện và có hệ thống
vấn đề lý luận về quản lý tài chính, về sử dụng công cụ kế toán, kiểm toán trong quản
lý tài chính, các đề tài đã làm rõ thực tiễn sử dụng công cụ kế toán, kiểm toán trong
quản lý tài chính ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam. Dựa trên kinh
nghiệm của nhiều quốc gia để đề ra các giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công cụ kế
toán kiểm toán nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính ở các đơn vị hành chính
sự nghiệp công lập Việt nam.
Nghiên cứu sinh nhận thấy có thể kế thừa từ các tác giả trên về hướng vận
dụng chuẩn mực kế toán công vào kế toán đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đổi mới cải
tiến công tác kế toán nhằm phục vụ quản lý tài chính trong đơn vị hiệu quả đồng thời
cũng nhận thấy khoảng trống mà các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu chính là nội dung
các phần hành kế toán đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện đặc điểm hoạt động
kinh tế cơ chế tài chính dành cho các đơn vị sự nghiệp công lập thay đổi theo hướng
giảm dần phụ thuộc vào Nhà nước.



12

2.2/ Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và
khoảng trống nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan
có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt được như sau:
- Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Những nghiên cứu đã đề cập đến kế toán trong các đơn vị cung cấp dịch vụ công
theo đơn đặt hàng với phương thức trao đổi ngang giá tại các nước trên thế giới, việc
ứng dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế theo mức độ khác nhau của các quốc gia
trên thế giới và lợi ích cũng như thiệt hại họ đã gặp.
- Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến kế toán đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc các ngành nghề đào tạo, giáo dục, y tế… tại Việt Nam bám theo chu
trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán, tổ chức công tác kế toán, phân
tích sử dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp...
Với môi trường làm nghề kế toán tại các đơn vị dịch vụ công Việt Nam từ
trước đến nay luôn tuân thủ các hướng dẫn chế độ cụ thể, việc thay đổi hoàn thiện kế
toán theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán là cần thiết và đang được nhưng cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện, tuy nhiên dù chính sách kế toán có thay đổi như thế nào
cũng cần phải thực hiện trên nền tảng cơ sở kế toán. Các đơn vị kế toán khi thực thi
công việc kế toán cần nắm vững cơ sở kế toán hiện có thay vì chỉ tuân thủ một cách
bị động các hướng dẫn sẽ đảm bảo chất lượng thông tin cung cấp phục vụ hiệu quả
cho mọi đối tượng sử dụng thông tin trong việc ra quyết định kinh tế, chính trị, xã
hội…Hiện tại ở Việt Nam vẫn còn thiếu những nghiên cứu đi sâu hoàn thiện nội dung
công tác kế toán tài chính theo cơ sở kế toán góp phần khẳng định cơ sở kế toán đang
được ứng dụng và khuyến nghị những hoàn thiện trong tương lại về cơ sở kế toán

trong kế toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập Việt Nam. Điều này đặc biệt cần thiết
khi Việt nam đang ở giai đoạn quá độ chuẩn bị thiết lập chuẩn mực kế toán công. Nói
cách khác, đây chính là khoảng trống mà chưa công trình nào trước đây mà tác giả
được biết đi sâu nghiên cứu.


13

Bên cạnh đó, mặc dù cũng là đơn vị dịch vụ đào tạo công lập nhưng trường
trung học chuyên nghiệp công lập hoàn toàn khác các loại hình đơn vị đào tạo nghề
nghiệp công lập khác trong cùng hệ thống giáo dục quốc gia về cơ chế hoạt động,
định hướng phát triển, chính sách quản lý tài chính (Ví dụ cùng định hướng tăng
cường tự chủ, khi muốn tăng nguồn thu nếu các trường đại học tăng cường tuyển sinh
thông qua xét tuyển đại trà, mở rộng các hệ đào tạo liên kết nước ngoài, hệ chất
lượng cao… và giữ nguyên thời gian đào tạo đảm bảo cấp bằng cử nhân thì các
trường trung cấp chuyên nghiệp sẽ tăng cường đào tạo ngắn hạn theo đơn đặt hàng cụ
thể, tăng cường đào tạo liên kết với đối tượng sử dụng lao động thông qua đào tạo bổ
sung kiến thức hoặc tay nghề cho lao động đã tốt nghiệp sơ cấp trung cấp cơ chế hoạt
động khác nhau dẫn đến mức giá thu và chi phí khác nhau đòi hỏi kế toán cung cấp
thông tin làm căn cứ xác định mức thu và chi phí cũng như ra các quyết định kinh tế
khác nhau …vv…). Vậy nên mặc dù cùng khung pháp lý kế toán chung với các đơn
vị kế toán hành chính sự nghiệp khác nhưng để thông tin kế toán phát huy tính hiệu
quả giúp người sử dụng thông tin ra các quyết định kinh tế rất cần những nghiên cứu
hoàn thiện nội dung công tác kế toán ở trường THCNCL Việt nam. Theo tìm hiểu của
nghiên cứu sinh chưa có nghiên cứu nào chú trọng đến nội dung kế toán tài chính
trong các trường THCNCL Việt Nam phải hoàn thiện như thế nào để đáp ứng nhu cầu
thông tin kế toán xác thực phục vụ, hiệu quả cho người sử dụng thông tin là nhà quản
lý, nhà đầu tư và các đối tượng khác có liên quan về lợi ích, đồng thời phù hợp với xu
hướng hội tụ với kế toán công quốc tế.
Từ những tìm hiểu trên tác giả đã xác định được khoảng trống nghiên cứu của

đề tài luận án là hoàn thiện nội dung kế toán tại các trường trung học chuyên nghiệp
công lập Việt nam trong bối cảnh cơ chế tài chính tự chủ và kế toán khu vực công
Việt Nam đang từng bước hội nhập với quốc tế, đáp ứng không chỉ yêu cầu quản lý
kiểm soát của nhà nước với các đơn vị này mà còn thu hút sự đầu tư của đối tượng
ngoài nhà nước. Tác giả sẽ nghiên cứu chuyên sâu các nội dung mà các nghiên cứu
cùng lĩnh vực trước đây chưa đề cập đến, cụ thể là:
- Tổng kết và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung kế toán đơn
vị dịch vụ công lập trên góc độ cơ sở kế toán.


14

- Nghiên cứu khảo sát thực tế nội dung kế toán tại các trường trung học chuyên
nghiệp công lập Việt Nam để kiểm chứng dấu hiệu về cơ sở kế toán đang được sử
dụng trong kế toán tại các đơn vị này.
- Xuất phát từ lý luận và thực tế kế toán trên, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội
dung kế toán tại các trường trung học chuyên nghiệp công lập trên góc độ cơ sở kế
toán.
3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục đích khái quát của luận án là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán
trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ sở kế toán, dùng kết quả nghiên cứu thực
chứng tại các trường THCNCL Việt Nam một mặt bổ sung và củng cố hệ thống lý
luận về cơ sở kế toán dành cho kế toán đơn vị sự nghiệp công lập Việt Nam mặt khác
đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán tại các trường THCNCL Việt nam
theo cơ sở kế toán phù hợp trong tương lai gần.
Để đạt mục đích trên, nghiên cứu phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau:
- Tổng kết các vấn đề lý luận nền tảng về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ
sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt;
- Tìm hiểu những khuôn mẫu về nội dung kế toán đơn vị sự nghiệp công lập tuân
theo các cơ sở kế toán được quốc tế chấp nhận từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt

Nam.
- Nghiên cứu các yếu tố chi phối kế toán đơn vị sự nghiệp công lập (đặc điểm quản
lý, đặc điểm hoạt động, qui định về kiểm soát và quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập);
- Nghiên cứu khảo sát thực tế nội dung kế toán tại các trường THCNCL Việt nam.
Qua đó, nhận biết cơ sở kế toán đang thực hiện cũng như đánh giá, phân tích ưu,
nhược điểm trong công tác kế toán khi tuân theo cơ sở kế toán này ở trường
THCNCL Việt Nam. Việc đánh giá được đặt trong điều kiện các yếu tố chi phối công
tác kế toán trường trung học chuyên nghiệp công lập đang có nhiều thay đổi (cơ chế
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công, môi trường kế toán quốc tế …).


15

- Từ thực tiễn đã khảo sát đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán tại
các trường THCNCL Việt nam, bao gồm: kế toán theo cơ sở dồn tích và kế toán theo
cơ sở tiền mặt tại. Thông qua đây, cung cấp một quan điểm hoàn thiện cơ sở kế toán
trong kế toán các đơn vị dịch vụ công lập Việt nam nói chung.
4/ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ của luận án là phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá về lý luận và
thực tiễn để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Lý luận cơ bản về kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập đứng trên
góc độ cơ sở kế toán là gì?
Câu hỏi 2: Những thay đổi về cơ sở kế toán áp dụng cho kế toán các đơn vị sự nghiệp
công lập theo kinh nghiệm quốc tế như thế nào?
Câu hỏi 3: Thực trạng nội dung kế toán các hoạt động kinh tế cơ bản trong các trường
trung học chuyên nghiệp công lập Việt nam trên khía cạnh vận dụng cơ sở kế toán
đang diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 4: Phân tích, đánh giá về nội dung kế toán tại các trường THCNCL Việt nam
trên các khía cạnh ứng dụng cơ sở kế toán?

Câu hỏi 5: Các giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán tại các trường THCNCL theo
các cơ sở kế toán phù hợp là gì?
5/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1/ Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kế toán trên góc độ vận dụng cơ sở kế
toán trong các trường THCNCL Việt nam trong điều kiện chi phối bởi các yếu tố: cơ
chế tự chủ tài chính; tiến trình xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút các nguồn đầu tư tài
chính ngoài NSNN; đòi hỏi về thông tin kế toán phải đảm bảo chất lượng phục vụ
quản trị nội bộ và hướng đến phục vụ quá trình hợp nhất báo cáo tài chính quốc gia
trong tương lai; yêu cầu chuẩn hóa công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán công
quốc tế đáp ứng đòi hỏi khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa.


16

5.2/ Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn cụ thể:
- Về mặt không gian: các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam hay còn
được gọi là trường trung cấp chuyên nghiệp công lập; là đơn vị độc lập trực thuộc
quản lý của Sở giáo dục và đào tạo các địa phương (từ 2016 trở về trước) và sở lao
động thương binh xã hội (từ sau 2016). Lý do tác giả lựa chọn các trường THCNCL
độc lập vì các trường độc lập thực hiện theo cùng một qui định khung về kế toán khi
điều tra sẽ cho kết quả thống nhất giúp nhận định các hiện tượng chung của mẫu điều
tra; còn các trường THCN trực thuộc trường đại học, học viện, cao đẳng hay doanh
nghiệp hay các Bộ, Ban ngành khác … lại chịu ảnh hưởng của hệ thống đơn vị kế
toán cũng như cơ chế tài chính của cấp trên qui định dẫn đến khả năng thiếu đồng
nhất trong qui định thực hiện công tác kế toán và kết quả tổng kết điều tra mẫu thiếu
chính xác.
- Về mặt thời gian: 5 năm gần đây và được chia thành hai giai đoạn với mốc phân
định là 31/12/2017. Việc chọn giai đoạn khảo sát này xuất phát từ kết quả phỏng vấn

chuyên gia, tác giả nhận thấy đây là giai đoạn công tác kế toán của các trường
THCNCL xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm khi cơ chế hoạt động, chính sách quản lý
tài chính dành cho hoạt động giáo dục nghề nói chung và các trường trung học
chuyên nghiệp công lập nói riêng có nhiều thay đổi; sự thay đổi trong chính sách kế
toán khu vực công nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng khi Việt nam gia
nhập nhiều cộng đồng kinh tế của nhiều khu vực đòi hỏi minh bạch thông tin tài
chính khu vực công, tuân thủ chuẩn mực kế toán công quốc tế rất cấp thiết.
- Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu nội dung công tác kế toán tài chính (bao
gồm: đối tượng kế toán, thu nhận thông tin ban đầu về đối tượng kế toán, ghi chép
biến động của đối tượng kế toán, cung cấp thông tin về đối tượng kế toán trên hệ
thống Báo cáo kế toán).
Mặc dù, khi phân loại kế toán căn cứ thông tin cung cấp cho đối tượng sử
dụng, ở mỗi đơn vị kế toán thường bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Nhưng việc chuyên sâu nghiên cứu kế toán tài chính đảm bảo giúp tác giả tiếp cận
các dấu hiệu vận dụng cơ sở kế toán trong nội dung công tác kế toán ở các đơn vị


×