Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 118 trang )


i
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi được cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường
Đại học Giáo dục; các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ
thống tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên cứu
khoa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn
Hữu Châu - người hướng dẫn khoa học- đã trực tiếp tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân
cần và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, Trưởng,
phó các phòng, ban Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình; Ban giám hiệu, tổ trưởng
chuyên môn bộ môn Toán, các thầy, cô giáo giảng dạy bộ môn Toán cùng các em
học sinh của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đã nhiệt tình cung
cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và khả năng có hạn, luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ
bảo của quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Bình, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Dương Văn Thanh




ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt Nội dung
1.

BGH Ban giám hiệu
2.

CB Cán bộ
3.

CBQL Cán bộ quản lý
4.

CĐ Cao đẳng
5.

CNTT Công nghệ thông tin
6.

CSVC Cơ sở vật chất
7.

DH Dạy học
8.

ĐH Đại học

9.

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
10.

GDTrH Giáo dục trung học
11.

GV Giáo viên
12.

GVG Giáo viên giỏi
13.

HĐDH Hoạt động dạy học
14.

HCV Huy chương vàng
15.

HS Học sinh
16.

HSG Học sinh giỏi
17.

KT Kiểm tra
18.

KTDH Kỹ thuật dạy học

19.

KTĐG Kiểm tra đánh giá
20.

KTKN Kiến thức kỹ năng
21.

KTXH Kinh tế xã hội
22.

NQ/TW Nghị quyết/ Trung ương
23.

PPDH Phương pháp dạy học
24.

QLGD Quản lý giáo dục
25.

SGK Sách giáo khoa
26.

SHCM Sinh hoạt chuyên môn
27.

SL Số lượng
28.

TB Trung bình

29.

TBDH Thiết bị dạy học
30.

THPT Trung học phổ thông




iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kế hoạch dạy học chương trình chuẩn 18

Bảng 1.2. Nội dung dạy học lớp 10 chương trình chuẩn 18

Bảng 1.3. Nội dung dạy học lớp 11 chương trình chuẩn 19

Bảng 1.4. Nội dung dạy học lớp 12 chương trình chuẩn 20

Bảng 1.5. Kế hoạch dạy học chương trình nâng cao 20

Bảng 1.6. Nội dung dạy học lớp 10 chương trình nâng cao 21

Bảng 1.7. Nội dung dạy học lớp 11 chương trình nâng cao 22

Bảng 1.8. Nội dung dạy học lớp 12 chương trình nâng cao 23


Bảng 2.1.Thống kê cơ cấu trường, lớp trên địa bàn tỉnh Thái Bình 35

Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ giáo viên môn Toán toàn tỉnh 35

Bảng 2.3. Kết quả thanh tra giờ dạy của GV môn Toán 36

Bảng 2.4. Kết quả thanh tra hồ sơ chuyên môn của GV môn Toán 37

Bảng 2.5. Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong toàn tỉnh 38

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Toán 39

Bảng 2.7. Thống kê kết quả thi tốt nghiệp 41

Bảng 2.8. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12, môn Toán 42

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL các cấp 44

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện chung các nội dung quản lý 46

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình và nội dung dạy
học bộ môn Toán trong trường THPT 49

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học 52

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý đổi tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên bộ môn Toán 55

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý KTĐG và kết quả học tập 58


Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ sử dụng các PTDH 61

Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC, TBDH môn Toán 63

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 96

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1. Các nhân tố của quản lý nhà trường 10

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của hoạt động dạy, hoạt động học 13

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ thầy trò trong dạy học 13

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ cấu trúc HĐDH: bộ ba người học-người dạy-môi trường 13


v
MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Danh mục các từ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các hình iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

5. Vấn đề nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7.1. Về không gian, thời gian nghiên cứu 4
7.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu 4
8. Phương pháp nghiên cứu 4
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
8.3. Phương pháp quan sát hoạt động thực tế 5
8.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin 5
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
10. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Toán 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lý. 7
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 11
1.3. Hoạt động dạy học môn Toán trong trường THPT. 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT. 15
1.3.2. Mục tiêu của môn Toán trong trường THPT 15
vi
1.3.3. Nội dung môn Toán trong trường THPT 18
1.3.4. Xu hướng dạy học môn Toán. 23
1.3.5. Các tình huống dạy học điển hình trong môn Toán 25
1.4. Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động dạy học môn Toán 26
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo 26
1.4.2. Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối hoạt động dạy học môn Toán trong
các trường Trung học phổ thông 28
1.5. Những thách thức của hoạt động dạy học môn Toán THPT hiện nay 30

Tiểu kết chương 1 32
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO THÁI BÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 33
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục 33
2.1.1. Về kinh tế - xã hội 33
2.1.2. Về giáo dục 34
2.2. Khái quát chung về các trường THPT tỉnh Thái Bình 34
2.2.1. Quy mô trường, lớp 34
2.2.2. Đội ngũ giáo viên môn Toán tỉnh Thái Bình 35
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn Toán 37
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán trong các trường THPT tỉnh Thái Bình. 38
2.4. Thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đối với hoạt động
dạy học môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh 43
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học môn Toán 44
2.4.2. Đánh giá chung về mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học
môn Toán 46
2.4.3. Thực trạng quản lý của Sở GD&ĐT đối với hoạt động dạy học bộ môn Toán
trong các trường THPT 48
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đối với hoạt
động dạy học bộ môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh 65
2.4.1. Điểm mạnh 65
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 65
vii

2.4.3. Nguyên nhân 66
Tiểu kết chương 2 67
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO THÁI BÌNH TRONG CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 68
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý 68
3.1.1. Nguyên tắc tính hiệu quả 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi 69
3.2. Định hướng của các biện pháp 69
3.3. Biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động dạy học môn
Toán trong các trường Trung học phổ thông 70
3.3.1. Xây dựng Hội đồng bộ môn Toán của Sở GD&ĐT Thái Bình nhằm nâng cao
chất lượng quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên bộ môn Toán. 70
3.3.2. Đổi mới công tác chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương
trình, kế hoạch dạy học bộ môn Toán trong các trường Trung học phổ thông 76
3.3.3. Quản lý đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm đẩy mạnh đổi mới phương pháp
dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh. 79
3.3.4. Quản lý đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả học tập bộ môn Toán 89
3.3.5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả sử dụng các phương
tiện dạy học hiện đại 91
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 95
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 95
3.5.1. Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm 95
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 95
Tiểu kết chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Với mục tiêu chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú trọng trang bị
kiến thức sang tập trung phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là
mục tiêu của quá trình GD&ĐT ở các nhà trường phổ thông trong hệ thống giáo dục
hiện nay. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay đối với ngành giáo dục là đổi mới căn bản và
toàn diện nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.” [2, tr. 02].
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ quan trọng, tiên
quyết trong quá trình phát triển nhà trường phổ thông. Với mục tiêu trang bị cho HS
những tri thức và kĩ năng về khoa học xã hội - nhân văn, Toán học, khoa học tự
nhiên, kĩ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo, nhà trường
phổ thông chú trọng phát triển cho học sinh phẩm chất và năng lực, kỹ năng cần
thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới. Chuẩn bị nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp phát triển KTXH của đất nước, đáp ứng nhu cầu của cá nhân
người học, giáo dục THPT đang thực hiện đổi mới từ nội dung chương trình,
PPDH, hình thức tổ chức dạy học và hình thức KTĐG.
Đánh giá về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua, Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT đã chỉ rõ: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với
yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào
tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học,
sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức
việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất ” [2, tr. 01].
Điều đó cho thấy sự lúng túng trong tìm kiếm biện pháp quản lý, sự
chậm chạp trong thay đổi nhận thức và tư duy giáo dục đã làm cho công tác
2

quản lý nhiều năm qua bộc lộ một số hạn chế, trong đó quan trọng nhất là
chưa có những biện pháp hữu hiệu để thay đổi thật sự một lối học, lối dạy thụ
động đã thành nếp quen. Sự nghiệp đổi mới giáo dục trong những năm gần
đây đã tập trung mọi cố gắng vào đổi mới chương trình và SGK, đổi mới
PPDH. Đây có thể được coi là một cuộc "cách mạng" từ quan niệm, nhận
thức, tư duy đến hành động. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý của các cấp
QLGD đối với các nhà trường, đặc biệt là quản lý HĐDH cũng phải có những
chuyển biến thích hợp.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Thái Bình đã có
những chủ trương chỉ đạo, đầu tư, quan tâm đến chất lượng dạy học bộ môn Toán
trong các trường THPT. Thực tế việc dạy học môn Toán của tỉnh đang ổn định và
có những tiến bộ nhất định, đã có một bộ phận thầy cô quan tâm đổi mới PPDH,
tích cực khai thác ứng dụng CNTT, tự làm đồ dùng dạy học bên cạnh đó còn
nhiều GV ngại thay đổi, ngại tìm tòi, học hỏi sử dụng phương tiện giảng dạy ngày
càng đa dạng, hiện đại. Hơn thế nữa một bộ phận cán bộ quản lý ở các nhà trường
chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết của việc quản lý chặt chẽ hoạt động chuyên
môn còn buông lỏng việc thực hiện chương trình dạy học, chưa quan tâm đến bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ, chưa quan tâm đến việc đầu tư CSVC, trang thiết bị
dạy học Trong khi đó việc tổ chức thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào
tạo chưa được thường xuyên mới chỉ dừng lại việc kiểm tra đột xuất và kiểm tra
định kỳ 4 năm một lần. Với các lý do trên cho thấy việc tìm ra các biện pháp điển
quản lý HĐDH nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh tỉnh Thái Bình là một
vấn đề cần phải giải quyết hiện nay.
Là một giáo viên dạy môn Toán đã từng trực tiếp giảng dạy tại trường
THPT hơn 10 năm và hiện nay công tác tại Sở GD&ĐT tỉnh Thái Bình, được đào
tạo nâng cao, tôi càng nhận thức rõ việc kiện toàn công tác quản lý của Sở
GD&ĐT, nhất là quản lý HĐDH là hết sức quan trọng và thật sự cần thiết. Vì vậy,
nghiên cứu thực tế quản lý của Sở GD&ĐT để làm sáng tỏ những vấn đề thuộc lý
luận quản lý và tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu trong công tác dạy và
học ở nhà trường phổ thông là một việc làm có ý nghĩa thiết thực, đáp ứng yêu cầu

của tình hình quản lý nhà trường hiện nay.
3
Với mong muốn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý của Sở GD&ĐT đối với
HĐDH trong các trường THPT sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản
lý nói chung, từ đó tìm ra nguyên nhân và những biện pháp thích hợp, nên tôi chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường Trung học phổ thông
tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu. Tôi mong muốn xác định được những biện pháp có tính
tổng thể để hoàn thiện công tác quản lý HĐDH trong các trường THPT. Làm tốt đề tài
này cũng sẽ góp phần tạo ra mô hình quản lý chung HĐDH của Sở GD&ĐT, góp phần
nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐDH trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản
lý HĐDH bộ môn Toán của Sở GD&ĐT Thái Bình nhằm nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý của Sở GD&ĐT đối với HĐDH nói chung
và HĐDH môn Toán nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của Sở GD&ĐT Thái Bình đối
với HĐDH môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT Thái Bình đối với HĐDH
môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: HĐDH môn Toán trong các trường THPT trên
địa bàn tỉnh.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý của Sở GD&ĐT đối với HĐDH môn Toán
trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Quy trình quản lý của Sở GD&ĐT đối với HĐDH gồm những bước nào?

Nói cách khác, đề tài phải làm rõ các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT đối với
HĐDH môn Toán trong các trường THPT.
- Để đảm bảo chất lượng dạy học môn Toán có cần thiết phải tuân thủ theo
quy trình quản lý như hiện nay hay không và các biện pháp quản lý như thế nào thì
hợp lý và có tính khoa học?
4
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái
Bình còn bộc lộ một số hạn chế vì biện pháp quản lý, chỉ đạo của Sở GD&ĐT hiện nay
chưa thật hiệu quả. Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ
các biện pháp quản lý mang tính hệ thống, có tính khả thi thì hiệu quả việc dạy học môn
Toán sẽ được nâng cao hơn, đáp ứng mục tiêu dạy học môn Toán trong trường THPT.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Về không gian, thời gian nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trong các trường THPT đại diện
của các huyện, thành phố trong tỉnh.
- Khảo sát và sử dụng những số liệu kết quả từ năm học 2011-2012 trở lại đây.
7.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH môn Toán cấp Sở GD&ĐT.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các công trình nghiên cứu về quản lý
HĐDH, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập số liệu, thông tin về
thực trạng quản lý HĐDH và các biện pháp quản lý HĐDH bộ môn Toán trong các
trường THPT tỉnh Thái Bình.
Đối tượng trưng cầu ý kiến là CBQL các cấp: CBQL cấp Sở, cấp trường: hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên môn Toán và một số học sinh lớp 12 trong
các trường THPT đại diện cho các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Phương pháp phỏng vấn (đối tượng phỏng vấn là Giám đốc, Phó giám đốc
Sở phụ trách chuyên môn khối THPT, Trưởng, phó phòng Giáo dục Trung học và
chuyên viên trực tiếp phụ trách bộ môn Toán của Sở GD&ĐT Thái Bình).
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của quản lý và hoạt động dạy học
Nghiên cứu sản phẩm của công tác quản lý HĐDH của Sở GD&ĐT (kế
hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, các quyết định quản lý HĐDH).

5
Nghiên cứu các đánh giá sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên
môn của GV và các sản phẩm hoạt động học của HS qua kết quả các bài kiểm tra, các
bài thi, các kỹ năng học sinh thể hiện trong học tập môn Toán hiện nay.
8.3. Phương pháp quan sát hoạt động thực tế
8.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê và phân tích thống kê.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài khái quát cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục từ đó nghiên cứu,
phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐDH môn Toán cấp Sở
GD&ĐT, xác định tính cấp thiết của công tác quản lý HĐDH môn Toán của Sở
GD&ĐT, chỉ ra những bài học và mặt hạn chế, đề xuất các biện pháp quản lý
HĐDH bộ môn Toán trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu góp phần gợi ý đổi mới công tác quản lý HĐDH bộ
môn Toán của Sở GD&ĐT Thái Bình.
+ Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các Sở GD&ĐT khác trong cả
nước và có giá trị tham khảo cho các nhà QLGD.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các

trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái
Bình đối với hoạt động dạy học môn Toán trong các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh.
Chương 3: Biện pháp Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đối với
hoạt động dạy học môn Toán trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Toán
Giáo dục có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là nền tảng
vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của các quốc gia. Mặt khác thế giới
đang bước vào thời kỳ toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, diễn biến hết sức
phức tạp, nổi bật là nền kinh tế tri thức ở đó “nguồn lực con người” giữ vai trò then
chốt nhất là nguồn lực có trình độ cao, điều đó càng thể hiện vai trò của giáo dục.
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về giáo dục
và QLGD Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “Cơ sở
khoa học của quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những khái niệm cơ
bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục” của tác
giả Đặng Quốc Bảo, “Đại cương về khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Quốc Chí-
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và rất nhiều các công trình nghiên cứu khác của các tác giả Phạm
Minh Hạc, Phạm Viết Vượng, Hà Thế Ngừ, Đặng Vũ Hoạt,…
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra được những cơ sở khoa
học về lý luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường mang lại hiệu quả to lớn cho sự
phát triển của giáo dục Việt Nam.
Môn Toán trong trường phổ thông có vai trò quan trọng, được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu như “Phương pháp dạy học đại cương môn Toán” của tác
giả Nguyễn Bá Kim, “Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học môn Toán trong
trường phổ thông” của tác giả Bùi Văn Nghị, các công trình của tác giả Trần

Phương, Trần Văn Hạo, Võ Đại Mau…
Quản lý HĐDH môn Toán cũng được nhiều học viên cao học nghiên cứu
như luận văn thạc sĩ như: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học bộ môn
Toán đối với các Trường THPT của sở GD- ĐT tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn
Như Minh năm 2005; “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các
trường THCS huyện Nam Trực- tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay” của tác giả
Hoàng Hải Toàn năm 2010; “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán tại
trường trung học cơ sở Yên Hòa, Hà Nội” của tác giả Đinh Thị Hồng Hạnh năm 2011;
“Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường THPT huyện Tiền Hải, Thái
Bình” của tác giả Vũ Văn Dương năm 2012.
7
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước, dựa trên cơ sở lý luận về quản lý
HĐDH kết hợp với thực trạng nghiên cứu về quản lý HĐDH môn Toán trong các
trường THPT tỉnh Thái Bình luận văn đưa ra được một số biện pháp quản lý HĐDH
môn Toán trong các trường THPT tỉnh Thái Bình nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn Toán của các nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1.Quản lý
Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải lao động và hợp tác lao động
với cá nhân khác, với các tổ chức. Trong quá trình đó con người đã chịu sự quản lý
của cá nhân khác, của tổ chức và sự tự quản lý của bản thân. Từ đó xuất hiện hoạt
động quản lý từ rất lâu ở cả Phương Đông và Phương Tây và nó là một hoạt động
quan trọng của xã hội loài người.
Theo tác giả Frederich Wiliam Tagor nhận định: “Quản lý là biết chính xác
điều người khác muốn làm và sau đó thấy rằng họ hoàn thành công việc một cách
tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo H.Kooutz thì: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt mục đích của cả nhóm (tổ chức) mục
đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể

đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất sự bất mãn cá
nhân ít nhất [21, tr.33].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức
chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra [15, tr9].
Đồng nhất với quan điểm này tác giả Nguyễn Văn Lê cũng cho rằng quản lý
với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng
thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và
cho từng thành tổ của hệ” [32, tr28].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì hành động “quản” trong quản lý là hành
động biết tạo ra nội lực bền vững cho mình và cho cộng đồng. Hành động “lý”
trong quản lý là hành động thúc đẩy “nội lực” gắn với ngoại lực thành nguồn lực
8
tổng hợp để phát triển bản thân mình và cộng đồng thích ứng với các hoàn
cảnh khác nhau theo trạng thái của thời gian và không gian. Do dó: Quản lý
= quản + lý [7, tr.3]
Tác giả Trần Khánh Đức khái quát: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người, nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và sự phối hợp hành động
của một nhóm hay một cộng đồng người để đạt các mục tiêu đề ra một số hiệu quả
nhất. [19, tr328]
Như vậy, ta có thể hiểu Quản lý bao gồm 2 yếu tố là chủ thể quản lý (người
quản lý) và khách thể quản lý (người bị quản lý) có sự tác động và tương hỗ lẫn
nhau. Người quản lý tạo ra các động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch đến
người bị quản lý. Còn người bị quản lý tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá
trị trực tiếp dựa trên tác động quản lý và giá trị bản thân.
* Các chức năng cơ bản của quản lý
- Kế hoạch: Là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Lên kế hoạch là cầu nối khoảng cách giữa vị trí của tổ chức
và nơi mà tổ chức muốn tới. Người quản lý xây dựng những kế hoạch bao gồm lựa

chọn nhân sự, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp của con người với các
hoạt động để đạt được các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Tổ chức có nghĩa là đảm bảo rằng tất cả các hoạt động và quá trình
được sắp xếp để tổ chức có thể đạt được các mục tiêu.
- Lãnh đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi
thành viên trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Chức năng này đòi hỏi
người quản lý phải biết sử dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý.
Thực chất của chức năng lãnh đạo là sự tác động lên con người nhằm khơi dậy
những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ
giữa con người với con người để mọi người tự giác, tự nguyện và hăng say trong
công việc.
- Kiểm tra: Kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra từ đó
kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Khi kiểm tra phải theo chuẩn, chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu.
9
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của
các thế hệ loài người. Hoạt động giáo dục là hoạt động đặc trưng của con người và
được nhiều nhà lý luận và quản lý đưa ra một số khái niệm như sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội [8].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. [36, tr.64]
Ở khía cạnh mục đích của giáo dục, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng:
“Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào

tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc bản thân và của xã hội. [38, tr.206]
Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực trong xã
hội nhằm đưa giáo dục tới mục đích đề ra. Sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong QLGD phải có hệ thống, liên tục và phải phù hợp với quy
luật khách quan.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường được coi là thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng
truyền thụ kinh nghiệm lịch sử xã hội, tri thức khoa học cho người học giúp họ hình
thành nhân cách bản thân. Nhà trường có vị trí, vai trò quan trọng việc thực hiện
mục đích, mục tiêu giáo dục. Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học tức là đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến
tới mục tiêu giáo dục”. [36]
10
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [38, tr205]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [22]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý nhà trường là sự gắn kết mười nhân tố
trên thực hiện sự phát triển đồng bộ, toàn vẹn của tổng thể nhà trường. Mười nhân
tố trên trong tiến trình đào tạo có sự vận động tương tác với nhau tạo ra các mối
quan hệ bộ đôi. Theo sơ đồ sau:








Sơ đồ 1.1. Các nhân tố của quản lý nhà trường
( Nguồn:Đặng Quốc Bảo. Bài giảng Những vấn đề cơ bản của hoạt động quản lý
và sự vận dụng quản lý vào quản lý nhà trường.)
NT: Nhà trường
Nhóm nhân tố cấu thành tri thức “MNP” là: M( Mục tiêu đào tạo);
N (Nội dung đào tạo); P (Phương pháp đào tạo)
Nhóm nhân tố động lực “Th-Tr” là: Th(Thầy-Lực lượng đào tạo);
Tr (Trò- Đối tượng đào tạo)
Nhóm nhân tố gắn kết “H- Đ- Mô-Bô- Qi” là: H (Hình thức tổ chức đào tạo);
Đ (Điều kiện đào tạo); Mô (Môi trường đào tạo); Bô (Bộ máy đào tạo); Qi (Qui chế
đào tạo).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong phạm vi một đơn vị giáo
dục do vậy nó tuân thủ theo các nguyên lý của QLGD. Quản lý nhà trường bao gồm
NT
H
M
Ð
Tr
M ô
P

N
Q i
Th
CÁC NHÂN TỐ
CẤU THÀNH NHÀ TRƯỜNG

11
quản lý hoạt động dạy học (quản lý chuyên môn), quản lý CSVC, tài chính, quản lý
sự phối hợp các nguồn lực giáo dục. Trong đó quản lý HĐDH là hoạt động trọng
tâm cơ bản của quản lý nhà trường.
1.2.1.4. Quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
“Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo” [6, tr. 01].
Như vậy Quản lý của Sở GD&ĐT là quản lý cấp vĩ mô, Sở GD&ĐT thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT. Hoạt động quản lý của Sở GD&ĐT
đối với HĐDH được thực hiện thông qua việc quản lý thực hiện mục tiêu chương
trình, kế hoạch dạy học, quản lý công tác bồi dưỡng GV, quản lý sử dụng CSVC,
trang thiết bị giảng dạy, quản lý việc KTĐG kết quả học tập của HS. Trong đó, vấn
đề tổ chức quản lý đổi mới PPDH đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
học tập của HS. Đó thực chất là những tác động trực tiếp đến các nhà trường nhằm
tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch cho quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS. Trong
đó, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của GV, HS tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy học trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Chủ thể của hoạt động dạy là Thầy, chủ thể của hoạt động học là
Trò, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không đối lập nhau, mà có sự thống nhất
cao của hai mặt để hướng tới cùng một mục đích.
* Hoạt động dạy của giáo viên
GV truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của

HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định.
Vai trò của người thầy là người dẫn dắt, là người đồng hành cùng HS trên con
đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
12
* Hoạt động học của học sinh
HS làm việc tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của GV nhằm chiếm lĩnh tri
thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển
quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân. Hoạt động học không dừng lại ở việc
nhắc lại bài học một cách máy móc mà hơn thế nữa, còn là sự tái tạo cho bản thân,
sáng tạo trong tư duy, biết sử dụng và điều khiển tri thức trong quá trình lĩnh hội và
chiếm lĩnh khoa học.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và kết
quả hoạt động dạy của GV không thể tách rời kết quả học tập của HS. Như vậy, dạy
và học là hai hoạt động gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại song song và cùng phát
triển trong cùng một quá trình thống nhất, luôn bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau
và là đối tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên trong mỗi
chủ thể để cùng phát triển.
Tóm lại, HĐDH có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát triển
năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng
cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động ấy bao gồm toàn bộ việc giảng
dạy, giáo dục của GV, việc học tập, rèn luyện của HS theo nội dung giáo dục toàn
diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có văn hóa, có
sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.2.2.Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những
con đường thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học thực hiện trong trường

bằng phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho HS hệ thống kiến thức khoa
học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng vào thực tiễn [32, tr52].
Nghiên cứu theo lý thuyết hoạt động thì ta thấy dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể đó là GV (hoạt động dạy) và HS (hoạt động học). Hai hoạt động
này có mối quan hệ biện chứng với nhau và đồng thời thực hiện cùng một nội dung
cùng hướng tới một mục đích. Tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra sơ đồ:
13
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Mục tiêu dạy Mục tiêu học

Nội dung dạy Nội dung học

Phương pháp dạy Phương pháp học

Phương tiện dạy Phương tiện học

Chủ thể dạy ĐT dạy Chủ thể học ĐT học

Kết quả dạy Kết quả học
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của hoạt động dạy, hoạt động học
(Nguồn:Phạm Viết Vượng. Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007)
Đồng nghĩa với quan điểm này tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa đưa ra sơ đồ 1.3




Cộng
Tác



Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ thầy trò trong dạy học
(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Hoa. Bài giảng Lý luận dạy học hiện đại)
Theo quan điểm sư phạm tương tác thì HĐDH là sự tương tác lẫn nhau giữa
ba yếu tố: người dạy - người học và môi trường, theo sơ đồ 1.4 sau:





Sơ đồ 1.4. Sơ đồ cấu trúc HĐDH: bộ ba người học-người dạy-môi trường
(Nguồn: Sư phạm tương tác)

Nội dung dạy học


Thầy
Trò

Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Thầy
Trò Môi trường dạy học

14
Theo các quan điểm đó ta nhận thấy GV là chủ thể của hoạt động dạy với
mục đích làm cho HS nắm vững được hệ thống kiến thức, hình thành kỹ năng từ đó
phát triển trí tuệ và nhân cách. Muốn làm được điều đó người dạy phải làm sao tạo
ra được tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức cho HS. Và

HS là chủ thể của hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tòi và vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.
Trong nhà trường phổ thông dạy học là hoạt động có kế hoạch, có mục đích
thực hiện 3 nhiệm vụ là cung cấp kiến thức, phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm
chất nhân cách cho HS. Hai hoạt động này gắn bó mật thiết thống nhất biện chứng
với nhau. Dạy điều khiển học tuy nhiên học phải chủ động sáng tạo. Dạy tốt tức sẽ
dẫn đến học tốt và khi học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
GV khéo léo tổ chức cho HS khai thác ảnh hưởng của môi trường nhằm nâng
cao chất lượng dạy học thì đó là một nguồn tiềm năng vô tận và đa dạng, làm cho
việc dạy học gắn liền với cuộc sống, tạo hứng thú học tập cho HS.
Do đó, quản lý HĐDH là những tác động của chủ thể quản lý tới hoạt động
dạy của GV, hoạt động học của HS và môi trường dạy học.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán
Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.[35, tr62]
Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được sử dụng trên cơ sở phương pháp
đã xác định trong hoàn cảnh cụ thể sao cho hiệu quả nhất.
Biện pháp quản lý là phương pháp, cách làm của chủ thể quản lý tác dụng
đến khách thể quản lý trong hoàn cảnh cụ thể để đạt mục tiêu.
Trong mỗi hoàn cảnh, tình huống, sự việc người quản lý phải biết sử dụng
biện pháp quản lý phù hợp. Tính hiệu quả phụ thuộc khá nhiều vào sự lựa chọn biện
pháp cụ thể do đó phải lựa chọn các biện pháp linh hoạt, sáng tạo.
Các biện pháp QLGD thường hay được sử dụng như:
- Các biện pháp thuyết phục: Chủ thể QL dùng lý lẽ tác động vào khách thể
QL làm cho họ nhận thức đúng đắn, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu
cầu của chủ thể QL.
15
- Các biện pháp tổ chức - hành chính: Chủ thể QL dùng mệnh lệnh, chỉ thị,
quyết định tác động vào khách thể QL buộc họ phải thực hiện mệnh lệnh quản lý.
- Các biện pháp kinh tế: Chủ thể QL thông qua lợi ích kinh tế tạo động lực

thúc đẩy khách thể QL để họ thực yêu cầu của mình.
- Các biện pháp tâm lý: Chủ thể QL tác động vào tâm tư, tình cảm, lý trí của
khách thể QL (con người) dựa trên cơ sở quy luật tâm lý nhằm kích thích tinh thần
tự giác, sự say mê, sự sáng tạo thực hiện yêu cầu QL.
Biện pháp quản lý HĐDH là cách làm cụ thể của nhà quản lý tác động với
các thành tố của HĐDH. Theo đó thì biện pháp quản lý HĐDH môn Toán tức là các
tác động của nhà quản lý tới hoạt động dạy học của giáo viên Toán, hoạt động học
Toán của học sinh và môi trường dạy học môn Toán bằng các biện pháp thuyết
phục, tổ chức - hành chính, kinh tế, tâm lý.
1.3. Hoạt động dạy học môn Toán trong trường THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục đi học Đại Học, Cao Đẳng, Trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.[37]
Trong nhà trường phổ thông môn Toán có một vai trò vị trí và ý nghĩa hết sức
quan trọng. Môn Toán, ngoài việc kiến tạo kiến thức, kỹ năng Toán học phổ thông
còn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ, giáo dục tư tưởng chính trị,
phẩm chất đạo đức và thẩm mỹ. Toán học có tính trìu tượng cao và là công cụ giúp
học sinh học tốt các môn học khác, việc học Toán không chỉ cần thiết thực hành và
ghi nhớ mà trên hết phải có sự thấu hiểu và tư duy đúng cách và nó là cách tốt nhất để
phát triển tư duy toàn diện. Việc học Toán còn giúp cho học sinh thông minh hơn, tự
tin và năng động hơn từ đó giải quyết linh hoạt các vấn đề trong thực tế [10].
1.3.2. Mục tiêu của môn Toán trong trường THPT
1.3.2.1. Mục tiêu chương trình chuẩn
* Về kiến thức:
Các kiến thức cơ bản về:
- Số và các phép tính trên tập hợp số thực, số phức.
16
- Mệnh đề và tập hợp, các biểu thức đại số, lượng giác; phương trình (bậc

nhất, bậc hai, quy về bậc nhất và bậc hai, lượng giác, mũ, lôgarit); hệ phương trình
(bậc nhất, bậc hai); bất phương trình (bậc nhất, bậc hai, quy về bậc hai, mũ, lôgarit),
hệ bất phương trình bậc nhát (một ẩn, hai ẩn).
- Hàm số, giới hạn, đạo hàm, tích phân và ứng dụng của chúng.
- Các quan hệ hình học và một số hình thông dụng (điểm, đường thẳng, mặt
phẳng, hình tam giác, hình trong, elip, hình đa diện, hình tròn xoay); phép dời hình
và phép đồng dạng trong mặt phẳng ; vectơ và toạ độ.
- Thống kê, tổ hợp, xác suất.
* Về kĩ năng:
- Thực hiện được các phép tính luỹ thừa, khai căn, logarit trên tập số thực và
một số phép tính đơn giản trên tập hợp số phức.
- Khảo sát được một số hàm số cơ bản : Hàm số bậc hai, bậc ba, hàm số bậc
bốn trùng phương, hàm số
dcx
bax
y



.
- Giải thành thạo phương trình, bất phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ
phương trình bậc nhất; giải được một số phương trình lượng giác; phương trình, bất
phương trình mũ và lôgarit đơn giản.
- Giải được một số bài Toán về biến đổi lượng giác, luỹ thừa, mũ, lôgarit, về
dãy số, về giới hạn của dãy số và hàm số.
- Tính được đạo hàm, nguyên hàm, tích phân của một số hàm.
- Vẽ hình; vẽ biểu đồ; đo đạc; tính độ dài; góc, diện tích, thể tích; viết
phương trình đường thẳng, đường tròn, elip, mặt phẳng, mặt cầu.
- Thu thập và xử lí số liệu; tính Toán về tổ hợp và xác suất.
- Ước lượng kết quả đo đạc và tính Toán.

- Sử dụng các công cụ đo, vẽ, tính Toán.
- Suy luận và chứng minh.
- Giải Toán và vận dụng kiến thức Toán học trong học tập và đời sống.
* Về tư duy:
- Khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lý và suy luận lôgic.
- Các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp).
17
- Khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý
tưởng của người khác.
- Phát triển trí tưởng tượng không gian.
* Về tình cảm và thái độ:
- Có ý thức tự học, hứng thú và tự tin trong học tập.
- Có đức tính trung thực, cần cù, vượt khó, cẩn thận, chính xác, kỉ luật, sáng tạo.
- Có ý thức hợp tác , trân trọng thành quả lao động của mình và của người khác.
- Nhận biết được vẻ đẹp của Toán học và yêu thích môn Toán.[10]
1.3.2.2. Mục tiêu chương trình nâng cao
Ngoài mục tiêu chung đã xác định trong Chương trình chuẩn, Chương trình
nâng cao còn nhằm giúp học sinh:
*Về kiến thức:
Các kiến thức cơ bản về:
- Phép khai căn bậc hai của số phức, dạng lượng giác của số phức.
- Một số hệ phương trình bậc hai ẩn; Một số hệ phương trình bậc hai một ẩn ;
Một số hệ bật phương trình mũ, lôgarit đơn giản .
- Hàm số
ax
y b 
, hàm số y =
nmx
cbxax



2
; vi phân.
- Các đường hypebol, parabol; phép đối xứng qua mặt phẳng và phép vị tự
trong không gian.
* Về kĩ năng:
- Thực hiện được phép khai căn bậc hai của số phức và một số phép tính đơn
giản dạng lượng giác của số phức.
- Khảo sát được hàm số y =
nmx
cbxax


2

- Giải và biện luận phương trình, bất phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ
phương trình bậc nhất; giải được một số hệ phương trình, hệ bất phương trình bậc
hai; phương trình lượng giác; phương trình, bất phương trình và hệ phương trình mũ
và lôgarit đơn giản .
- Tính được vi phân của một số hàm số.
18
- Viết phương trình hypebol, parabol, phương trình đường chuẩn của các
đường cônic [4].
1.3.3. Nội dung môn Toán trong trường THPT
1.3.3.1. Chương trình chuẩn
Bảng 1.1. Kế hoạch dạy học chương trình chuẩn
Lớp Số tiết/ tuần Số tuần Tổng số tiết/ năm
10 3 35 105
11 3,5 35 122,5
12 3,5 35 122,5

Cộng ( toàn cấp )
105 350
. (Nguồn: Chương trình giáo dục phổ thông.Cấp THPT năm 2006)

Bảng 1.2. Nội dung dạy học lớp 10 chương trình chuẩn
Đại số Hình học Thóng kê
1. Mệnh đề . Tập hợp, các phép Toán. Các
tập hợp số . Số gần đúng, sai số.
2. Ôn tập và bổ túc về hàm số. Hàm số bậc
hai và đồ thị. Hàm số
y x
.
3. Đại cương về phương trình, hệ phương
trình : các khái niệm cơ bản Phương trình
quy về bậc nhất, bậc hai. Phương trình bậc
nhất hai ẩn; hệ phương trình bậc nhất hai
ẩn, ba ẩn.
4. Bất đẳng thức. Bất đẳng thức giữa trung
bình cộng và trung bình nhân, bất đẳng
thức chứa dấu giá trị tuyệt đối. Dấu của
nhị thức bậc nhất. Bất phương trình và hệ
phất phương trình bậc nhất một ẩn, hai ẩn.
Dấu của tam thức bậc hai. Bất phương
trình bậc hai.
5. Góc và cung lượng giác, giá trị lượng
giác của chúng . Công thức biến đổi tích
thành tổng.
1. Vectơ . Tổng, hiệu của
hai vectơ với một số.
Trục số. Trục, hệ trục toạ

độ. Toạ độ của điểm và
toạ độ của vectơ.
2. Tích vô hướng của hai
vectơ. Ứng dụng vào tam
giác (định lý côsin, định
lí sin, độ dài trung tuyến,
diện tích tam giác).
3. Phương trình đường
thẳng (phương trình tổng
quát, phương trình tham
số). Khoảng cách và góc.
Phương trình đường
trong, phương trình tiếp
tuyến đường tròn. Đư
ờng
elíp ( định nghĩa, phương
trình chính tắc, hình
dạng)
Bảng phân
bố tần số
tần suất,
bảng phân
bố tần số,
tần suất
ghép lớp.
Biểu đồ tần
số tần suất
hình cột,
đường gấp
khúc tần

số, tần
suất. Biểu
đồ tần suất
hình quạt .
Số trung
bình, số
trung vị và
mốt.
Phương sai

(Nguồn: Chương trình giáo dục phổ thông.Cấp THPT năm 2006)

×