Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 12: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.67 KB, 3 trang )

Tuần 12 - Tiết 36: Tiếng Việt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
SINH HOẠT
A)

Mục tiêu bài học

Giúp HS:
- Nắm vững các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ với các đặc trưng
cơ bản của nó để làm cơ sở phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác.
- Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày, nhất là trong việc dùng
từ, việc xưng hô, biểu hiện tình cảm thái độ và nói chung là thể hiện văn hóa giao tiếp trong đời
sống hiện nay.
B)

Phương tiện dạy học

-Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ Văn 10 cơ bản.
-Bảng phụ ghi sẳn văn bản (phần I.2).
C) Phương pháp giảng dạy
-Quan niệm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt.
-Phát huy tính tích cực chủ động của HS theo phương pháp quy nạp.
-Quan niệm tích hợp.
D) Tiến trình lên lớp
1) ổn định : S/S , ĐP , VS
2) Kiểm tra bài cũ : Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
3) Giới thiệu bài mới :

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt


* Hoạt động 1: tìm hiểu khái niện ngôn ngữ
sinh hoạt

I) Ngôn ngữ sinh hoạt
1) Khái niện ngôn ngữ sinh hoạt

- Thao tác 1: GV xác định hai khái niệm cơ bản Phong cacùh ngôn ngữ sinh hoạt
phong cacùh ngôn ngữ và phong cách ngôn ngữ
(còn có những tên gọi khác như: phong cách
chức năng
hội thoại, phong cáh khẩu ngữ) làlời ăn tiếng
- Thao tác 2: GV gọi HS đọc đoạn hội thoại
nói hằng ngày, dùng để
trong SGK (hướng dẫn HS đọc đúng ngữ điệu)


- Thao tác 3: GV nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu:
+ Cuộc hội thoại diễn ra ở đâu? Khi nào? Các
nhân vật giao tiếp là những ai?

thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm…đáp ứng
những nhu cầu trong cuộc sống.

+ Nội dung và mục đích của cuộc hội thoại là
gì?
- Thao tác 4: GV khái quát nội dung trả lời, yêu
cầu HS xác định thế nào là phong cáh ngôn ngữ
sinh hoạt
* Hoạt động 2: tìm hiểu các dạng biểu hiện của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.


2) Các dạng biểu hiện của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt

- Thao tác 1: GV gọi HS đọc mẫu hội thoại ở
bảng phụ

* Đoạn hội thoại:

- Thao tác 2: HS trả lời các câu hỏi sau:

-Thấy em bé cứ loay hoay với bút và giấy, bà
mẹ ngạc nhiên hỏi:

+ Nếu hình dung là một đối thoại đang diễn ra
trong cuộc sống thì em nghe được những đặc
điểm gì của khẩu ngữ?

-Bé làm gì đấy!

+ Tưởng tượng nét mặt của em bé khi nói câu
“thì bạn con …..”

-Dưng mà con có biết viết đâu nào bé cưng?

- Thao tác 3: GV hướng HS tới dạng biểu hiện
thứ nhất

* Hai dạng biểu hiện:


-Thao tác 4:GV gọi HS đọc mẫu thứ 2 ở bảng
phụ (Một bức thư ngắn với nội dung báo tin
mình đã nhận được quà của một người bạn gửi
tặng.Mẫu này do GV hoặc HS tạo lập)

-Con viết thư cho bạn con mẹ ạ!-Bé gái bốn
tuổi trả lời
-Thì bạn con cũng đã biết đọc đâu hả mẹ.
-Dạng nói (độc thoại, đối thoại)
-Dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ)

-Thao tác 5: HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Dạng thể hiện của văn bản?
+ Nhận xét từ ngữ trong văn bản?
-Thao tác 6: GV hướng HS đến dạng biểu hiện
thứ hai
* Hoạt động 3: phân biệt dạng lời nói trong
giao tiếp với dạng lời nói biểu hiện trong tác
phẩm nghệ thuật
-Thao tác 1: GV cho HS đọc trích đoạn Tấm

* Phân biệt dạng lời nói trong giao tiếp và
dạng lời nói tái hiện:
- Ở thơ:quy tắc vần điệu, nhịp điệu, hài thanh
- Ở sử thi:sự trùng điệp
- Ơû truyện cổ:có vần có nhịp, dễ nhớ


Cám: “Mỗi lần cho ăn … Cháo hoa nhà người”
-Thao tác 2: Nhận xét cách nói của Tấm?


- Ở tiểu thuyết:lời thoại của nhân vật là
phương tiện để nhân vật bộc lộ tính cách

* Hoạt động 4:GV hướng HS đến phần ghi nhớ * Ghi nhớ:SGK
* Hoạt động 5: phần luyện tập
-Thao tác 1: GV chia nhóm cho HS thảo luận
-Thao tác 2: đại diện các nhóm trả lời
-Thao tác 3: GV định hướng đáp án

4) Củng cố: GV yêu cầu HS tóm tắt lại bài học
5) Dặn dò:-Hoàn thành lại bài tập
- Soạn bài “Tỏ lòng”

II) LUYỆN TẬP



×