Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 25 bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.14 KB, 12 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

I. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: Phát
âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ.
2. Kĩ năng
- Giúp học sinh vận dụng được những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân tích
được sự đúng- sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng tiếng Việt, nói viết chuẩn mực và
có hiệu quả.
3. Thái độ
- Giúp học sinh có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng trong khi nói và viết, có ý
thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
* Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận bài học: gợi mở, phát vấn, thảo
luận, thuyết trình.
* Phương tiện dạy học: Giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa lớp 10 tập II, bảng phụ.
2. Học sinh
- Chủ động soạn bài, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Chuẩn bị sách giáo khoa lớp 10 tập II, vở ghi, vở bài tập, bảng phụ.
III. Tiến trình bài học
1


1. Ổn định lớp: Đồng phục, sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức dạy và học bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG TẠO TÂM THẾ


- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật động não
Hoạt động của thầy

Hoạt động
của trò

Chuẩn kiến thức kĩ năng
cần đạt

- Dẫn vào bài: Các bạn trong - Học sinh
lớp mình có thường xuyên lắng nghe
theo dõi chương trình thời sự,
cập nhật thông tin về kinh tế,
chính trị, văn hóa không?
Theo cô được biết thì gần đây
“ Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng cùng bà xã sang thăm
nước cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào”.

3 phút

H: Nhận xét về từ ngữ sử
dụng trong câu trên? Theo em
nên dùng từ ngữ như thế nào?
->, Từ “ bà xã” dùng trong
ngôn ngữ sinh hoạt. Trong
mối quan hệ ngoại giao giữa
các nước nên dùng từ ngữ

mang tính chất trang trọng.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
cùng phu nhân sang thăm
nước cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào”.

Ghi
chú

- Học sinh
nhận xét,
cả lớp chú
ý lắng nghe
và bổ sung.

Để sử dụng đúng theo các
chuẩn mực của tiếng Việt,
hôm nay, cô trò chúng ta sẽ
2


cùng tìm hiểu “ Những yêu
cầu về sử dụng tiếng Việt".

HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG TRI GIÁC VÀ PHÂN TÍCH CẮT NGHĨA
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp, phương pháp dự án.
- Kĩ thuật động não

H: Hãy phát hiện và chữa lỗi - Học sinh I. Sử dụng đúng theo các
trong các câu sau?

quan sát, chuẩn mực của tiếng Việt.
( Giáo viên đưa ngữ liệu lên phát hiện.
1. Về ngữ âm, chữ viết, từ
bảng phụ)
ngữ và phong cách ngôn
ngữ.
* Ngữ liệu:
a. Khi sân trường khô dáo, - Học sinh
chúng em chơi đá cầu hoặc phát hiện
đánh bi.
lỗi, phân
b. À…chuyện ấy thì dài lắm. tích và sửa
Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng lại. Cả lớp
mờ…chẳn qua cũng là do cái chú ý theo
dõi,
bổ
duyên, cái số…
sung.
c. Số người mắc và chết các
bệnh truyền nhiễm đã giảm
dần.

1.1 Xét ngữ liệu

d. Hoàng hôn ngày 25- 10,
luc 17h 30, tại km 19 quốc lộ
1A đã xảy ra một vụ tai nạn
giao thông

“nhẩn nha” -> “thong

thả”

.

c. Sai về kết hợp từ, chỉ có
thể nói là “mắc các bệnh
truyền nhiễm” chứ không
nói “ chết các bệnh truyền
nhiễm”.

a. Nói và viết sai phụ âm
đầu.
-> Sửa lại: “ dáo” -> “ráo”
b. Phát âm theo tiếng nói
địa phương do thói quen
trong sinh hoạt, khác với âm
trong ngôn ngữ chung.
-> Sửa lại theo từ ngữ toàn
dân tương ứng:

“dưng mờ” -> “nhưng mà”

-> Sửa lại: “Số người mắc
bệnh và chết vì bệnh truyền
3

8 phút


nhiễm đã giảm dần”.

d. Dùng từ sai phong cách
ngôn ngữ: từ “ hoàng hôn”
chỉ đúng với phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, không
dùng trong phong cách
ngôn ngữ hành chính.
-> Sửa lại: “ Chiều ngày
25- 10, luc 17h 30, tại km
19 quốc lộ 1A đã xảy ra
một vụ tai nạn giao thông”.
1.2 Nhận xét chung
- Về ngữ âm và chữ viết:
Cần phát âm theo âm chuẩn
của tiếng Việt, viết đúng
theo các quy tắc hiện hành
về chính tả và chữ viết nói
chung.

H: Qua những ví dụ vừa phân
tích, em có nhận xét gì về - Học sinh
những yêu cầu khi sử dụng suy nghĩ,
tiếng Việt?
rút ra nhận
xét.
Các
học
sinh
khác chú ý
nghe và bổ
sung.


- Về từ ngữ: Cần dùng từ
ngữ đúng với hình thức, cấu
tạo và ý nghĩa.

- Học sinh - Về phong cách ngôn ngữ:
nghe và ghi cần nói và viết phù hợp với
các đặc trưng và chuẩn mực
bài.
trong từng phong cách chức
năng ngôn ngữ.
2. Yêu cầu về ngữ pháp
2.1 Xét ngữ liệu ( SGK/66)
a. Không phân định rõ các
thành phần trạng ngữ và chủ
ngữ.
-> Chữa lại:

- Học sinh
- Giáo viên cho học sinh lên
bảng
chuẩn bị các ví dụ mục 3a, 3c trình bày,
SGK/66 vào bảng phụ và gọi cả lớp chú
học sinh lên trình bày.
ý theo dõi,
nhận xét,

+ Cách 1: Bỏ từ “ qua” đầu
câu: Tác phẩm “ Tắt đèn”
của Ngô Tất Tố// đã cho ta

CN
4

VN


bổ sung.

thấy hình ảnh người phụ nữ 9 phút
nông thôn trong xã hội cũ.
+ Cách 2: Bỏ từ “của” và
thay vào đó bằng dấu phẩy:
Qua tác phẩm “ Tắt đèn”,
TN
Ngô Tất Tố// đã cho ta thấy
CN

VN

hình ảnh người phụ nữ
nông thôn trong xã hội cũ.
+ Cách 3: Bỏ từ “ đã cho”
và thay vào đó bằng dấu
phẩy: Qua tác phẩm “ Tắt
đèn”của Ngô Tất Tố,
ta // thấy
ngườiphụ
CN

hình


ảnh

VN

nữ nông thôn trong xã hội
cũ.
c. Đoạn văn sai ở mối liên
hệ, sự gắn kết giữa các câu:
các câu lộn xộn, thiếu lôgic.
+ Câu 1: Nói về hai chị em
Thúy Kiều, Thúy Vân.
+ Câu 2: Đột ngột nói về
Thúy Kiều
-> Sửa lại: Thúy Kiều và
Thúy Vân đều là con gái
của ông bà Vương viên
ngoại. Họ sống êm ấm dưới
một mái nhà, hòa thuận và
hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ
đều có những n ét xinh đẹp
tuyệt vời. Thúy Kiều là một
thiếu nữ tài sắc vẹn toàn.
Vẻ đẹp của nàng hoa cũng
5


phải ghen, liễu cũng phải
hờn. còn Thúy Vân có nét
đẹp đoan trang, thùy mị. Về

tài thì Thúy Kiều hơn hẳn
Thúy Vân. Thế nhưng, nàng
đâu có được hưởng hạnh
phúc.
-> Câu mơ hồ, không rõ
ràng, dễ gây hiểu lầm.

- Thêm phụ từ “đã”.
-> Sửa lại: “ Anh thanh niên
- Học sinh bắt tên cướp đã giật cái túi
đọc, nhận của cô gái”.
H: Đọc và nhận xét ý nghĩa
xét ý nghĩa
của câu sau: “ Anh thanh niên
bắt tên cướp giật cái túi của
cô gái”.
( GV đưa ngữ liệu lên bảng
phụ,gọi 1- 2 học sinh đọc)

2.2 Nhận xét

- Học sinh
H: Có thể sửa lại như thế chữa lại,
nào?
các
học
sinh khác
theo dõi,
có ý kiến
bổ sung.


- Về ngữ pháp, cần cấu tạo
câu theo đúng quy tắc ngữ
pháp tiếng Việt, diễn đạt
đúng các quan hệ ý nghĩa ,
sử dụng dấu câu thích hợp
và rõ ràng.

- Các câu trong đoạn văn và
- Học sinh văn bản cần được liên kết
nhận xét, chặt chẽ, tạo nên một văn
nghe và ghi bản mạch lạc, thống nhất.
H: Qua việc phân tích các ví bài.
dụ trên, em hãy nhận xét yêu
II. Sử dụng hay, đạt hiệu
cầu về ngữ pháp khi sử dụng
quả giao tiếp cao.
tiếng Việt?
1. Xét ngữ liệu (ví dụ 2/ 67)
- Các cụm từ “ chiếc nôi
6


xanh”, “cái máy điều hòa
khí hậu” là cách nói ẩn dụ.
Hai vật thể này đều mang
lại lợi ích cho con người.
Tác giả đã hình tượng hóa
để khẳng định môi trường
cây cối đã mang lại lợi ích

cho con người, góp phần
bảo vệ sự sống. Cách dùng
từ như vậy vừa mang tính
hình tượng, biểu cảm, vừa
có tính cụ thể, tạo được xúc
cảm thẩm mĩ.

- Học sinh
suy nghĩ,
phân tích.
H: Hãy phân tích hiệu quả Cả lớp theo
biểu đạt của việc dùng ẩn dụ dõi,
bổ
và so sánh trong câu?
sung.

2. Nhận xét
- Khi nói và viết, chẳng
những cần sử dụng tiếng
Việt đúng theo các chuẩn
mực của nó, mà còn cần sử
dụng một cách sáng tạo, có
7 phút
sự chuyển đổi linh hoạt theo
các phương thức và quy tắc
chung, theo các phép tu từ
để cho lời nói, câu văn có
tính nghệ thuật và đạt hiệu
quả giao tiếp cao.


- Học sinh
suy nghĩ và
trả lời.
- Học sinh
H: Như vậy, theo em khi sử
nghe và ghi
dụng tiếng Việt chúng ta cần
bài
lưu ý điều gì dựa vào ví dụ
vừa phân tích?

7


HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, TỔNG KẾT
- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật động não

H: Tóm lại, hãy cho cô biết - Học sinh
bài học hôm nay có mấy vấn suy nghĩ,
đề cần lưu ý?
trả lời. Cả
lớp
theo
dõi và bổ
sung.

=> Khi sử dụng tiếng Việt 3 phút
trong giao tiếp, cần đảm bảo
những yêu cầu cơ bản sau:

- Về ngữ âm và chữ viết:
Phát âm theo âm chuẩn của
tiếng Việt, viết đúng theo
các quy tắc hiện hành về
chính tả và chữ viết nói
chung.
.- Về từ ngữ: Dùng từ ngữ
đúng với hình thức, cấu tạo
và ý nghĩa.
8


- Về ngữ pháp: Cấu tạo câu
theo đúng quy tắc ngữ pháp,
diễn đạt đúng các quan hệ ý
nghĩa và sử dụng dấu câu
thích hợp. Các câu trong
đoạn văn và văn bản cần
được liên kết chặt chẽ, tạo
nên một văn bản mạch lạc,
thống nhất.
- Về phong cách ngôn ngữ:
Nói và viết phù hợp với các
đặc trưng và chuẩn mực
trong từng phong cách chức
năng ngôn ngữ.
- Đồng thời sử dụng một
cách sáng tạo, có sự chuyển
đổi linh hoạt theo các
phương thức và quy tắc

chung, theo các phép tu từ
để cho lời nói, câu văn có
tính nghệ thuật và đạt hiệu
quả giao tiếp cao.

HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP, BỘC LỘ KẾT QUẢ TIẾP
NHẬN
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật động não

Làm việc theo nhóm:

III. Luyện tập

GV cho mỗi tổ làm 1 bài tập - Đại diện 1. Bài tập 1 SGK/ 68
từ bài tập 1 đến bài tập 4 và mỗi
tổ 2. Bài tập 2 SGK/ 68
yêu cầu chữa bài tập.
chữa
bài
tập. Cả lớp - Từ “ lớp”: Phân biệt người
9

15
phút


theo dõi, theo tuổi tác, thế hệ, không
bổ sung.
có nét nghĩa xấu, trong

trường hợp này là phù hợp .
Còn từ “hạng” phân biệt
người theo phẩm chất,
mang nét nghĩa xấu, nên
không phù hợp trong trường
hợp này.
3. Bài tập 3 SGK/ 68
- Đoạn văn nghị luận bàn về
một nét trong nội dung của
ca dao: Tình cảm của con
người trong ca dao. Song ý
của câu đầu và những câu
sau không nhất quán.
+ Câu 1: Nói về tình yêu
nam nữ
+ Các câu sau: Nói về
những tình cảm khác
+ Quan hệ thay thế của đại
từ “họ” ở câu 2 và câu 3
không rõ
-> Sửa lại: Trong ca dao
Việt Nam, những bài nói về
tình yêu nam nữ chiếm một
số lượng khá lớn. Song còn
có nhiều bài thể hiện tình
cảm khác. Đó là tình cảm
gia đình, đầm ấm gắn bó
cùng nhau trong tổ ấm. Đó
là tình làng, nghĩa xóm.
Tình yêu đó nồng nhiệt,

đằm thắm và sâu sắc.
4. Bài tập 4 SGK/ 68
Câu văn có tính hình tượng
cụ thể và tính biểu cảm (so
với cách biểu hiện khác
như: Chị sứ rất yêu cái
10


chốn này, nợi chị đã sinh
ra, nơi chị đã lớn lên.) là
nhờ: dùng quán ngữ tình
thái ( biết bao nhiêu), dùng
từ miêu tả âm thanh và hình
ảnh( oa oa cất tiếng khóc
chào đời), dùng hình ảnh ẩn
dụ( quả ngọt trái sai đã
thắm hồng da chị).
-> Câu văn vừa chuẩn mực,
vừa có tính nghệ thuật.
5. Bài tập củng cố
Phát hiện và sửa lỗi những
câu sau:
Câu 1: Bình Ngô đại cáo là
một kiệt tác trong giới văn
chính luận của Nguyễn Trãi.
- Sửa: Bỏ từ “ giới” thay
bằng từ “ các tác phẩm”
Câu 2: Qua bài thơ “ Cảnh
ngày hè” đã cho ta thấy vẻ

đẹp tâm hồn của Nguyễn
Trãi.
GV đưa bài tập lên bảng phụ

- Học sinh
quan sát và
chữa
bài
tập, cả lớp
theo dõi,
bổ sung.

IV. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị bài
- GV hướng dẫn học sinh học - Học sinh - Học thuộc ghi nhớ SGK/
bài và chuẩn bị bài
nghe và ghi 67,68
lại
- Soạn bài “ Tóm tắt văn
bản thuyết minh”
11


- Mỗi tổ viết đoạn văn tóm
tắt văn bản “ Nhà
sàn”( SGK/ 69,79) giới
thiệu những đặc trưng của
nhà sàn .
- Xem lại mục đích, yêu
cầu, cách tóm tắt văn bản tự
sự đã học ở kì I, lớp 10.


Giáo viên hướng dẫn

12



×