Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 32: Các thao tác nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.7 KB, 4 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Củng cố và nâng cao hiểu biết về các thao tác nghị luận thường
gặp như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh,... Vận dụng vào phân tích- tạo
lập văn bản nghị luận.
2. Về kỹ năng: Nhận diện chính xác cac thao tác đó trên các văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: Giáo án, tài liệu liên quan.
- Học sinh : Vở ghi, bảng phụ.
C. PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU:
- Thuyết trình, phát vấn, thảo luận
D. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra.
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ1: Tìm hiểu khái niệm

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Khái niệm

H: Thao tác là gì? Thao tháo nghị 1. Thao tác: Là quá trình thực hiện những động
luận là gì?

tác theo một quy trình nhất định và những yêu cầu

- HS hoạt động độc lập

kỹ thuật nhất định.



- GV chuẩn hoá kiến thức

2. Thao tác nghị luận: Là một trong những thao
1


tác mà con người thường sử dụng trong cuộc sống
nhằm thuyết phục người khác đồng tình, đồng ý,
đồng cảm với những vấn đề mà mình đưa ra.
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể
HĐ2: Ôn một số thao tác đã học.

1. Ôn lại một số thao tác đã học

Hãy đọc phần a- sgk tr131 và điền a. Điền vào chỗ trống:
vào chỗ trống?

- Tổng hợp là kết hợp các phần (bộ phận), các mặt

- HS hoạt động độc lập

(phương diện), các nhân tố của vấn đề cần bà luận

- GV chuẩn hoá kiến thức

thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét.
- Phân tích là chia nhỏ vấn đề cần bàn luận ra
thành hợp các phần (bộ phận), các mặt (phương
diện), các nhân tố để có thể xem xét kỹ càng.

- Quy nạp là từ cái riêng suy ra cái chung, từ
những sự vật cá biệt suy ra nguyên lý phổ biến.
- Diễn dịch là từ những tiền đề chung, có tính phổ
biến suy ra những kết luận về những sự việc, hiện
tượng riêng.

H: Trong hai ngữ liệu SGK tr132, tác b+c. Trong các ngữ liệu
giả đã dùng những thao tác nghị luận Nhóm 1: Đoạn trích trong Tựa trích diễm thi tập,
nào? Phân tích cụ thể?
tác giả dùng thao tác phân tích, chia một nhận định
- HS hoạt động theo nhóm

chung thành những mặt riêng biệt để làm rõ các

- GV chuẩn hoá kiến thức

nguyên nhân làm cho thơ văn không được lưu

+ Nhóm 1: Đoạn trích trong Tựa
trích diễm thi tập (phần b).
+ Nhóm 2: Đoạn trích trong Hiền tài

truyền đầy đủ.
Nhóm 2: Đoạn trích trong Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia, Từ câu 1 đến câu thứ 2, tác giả dùng
thao tác phân tích để xem xét mối quan hệ giữa
2


là nguyên khí của quốc gia (phần b).


hiền tài và đất nước. Từ hai câu đầu sang câu thứ

+ Nhóm 3: Câu hỏi về Tựa trích diễm 3, tác giả dùng thao tác diễn dịch, từ luận điểm
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" suy ra phải
thi tập (phần c)
+ Nhóm 4: Đoạn trích trong Hịch
tướng sỹ (phần c)

coi trọng hiền tài.
Nhóm 3: Tác giả dùng thao tác tổng hợp nhằm
thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung,
làm cho kết luận ấy bao gồm sức thuyết phục của
toàn bộ các luận điểm nhỏ.
Nhóm 4: Tác giả dùng thao tác quy nạp, những
dẫn chứng khác nhau đều phục vụ cho một kết
luận: "Từ xưa ... đời nào không có" trở nên đáng
tin cậy và thuyết phục.

H: Hãy đọc phần d- sgk tr 132 và d. Các nhận định:
thực hiện các yêu cầu?

- Nhận định 1: Đúng với điều kiện tiền đề để diễn

- HS hoạt động theo nhóm

dịch phải chân thực và các suy luận khi diễn dịch

- GV chuẩn hoá kiến thức


phải chính xác.
- Nhận định 2: Chưa chính xác, ví nếu quy nạp
chưa đầy đủ các mặt riêng thì mối liên hệ giẵ tiền
đề và kết luận chưa chắc chắn.
- Nhận định 3: Đúng, bao giờ cũng phải có quá
trình tổng hợp sau khi phân tích.

3


H: Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi 2. Thao tác so sánh
trong sách giáo khoa?

- Để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự
vật hiện tượng, người ta dùng thao tác so sánh. Có

- HS hoạt động độc lập

hai cách so sánh chính:

- GV chuẩn hoá kiến thức

+ So sánh nhằm nhận ra sự giống nhau.
+ So sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
- Để so sánh được tiến hành đúng cách và có hiệu
quả, cần chú ý:
+ Những đối tượng được so sánh phải có mối liên
quan với nhau về một mặt nào đó.
+ Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể,
rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận

thức bản chất của vấn đề.
+Những kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân
thực, mới mẻ, bổ ích giúp cho việc nhận thức vấn
đề được sáng tỏ và sâu sắc hơn.
Ghi nhớ: SGK.

4. Củng cố.
- Nắm chắc các thao tác nghị luận.
- Vận dụng vào việc đọc- phân tích, tạo lập các văn bản văn học.
5. Dặn dò. Học bài, soạn bài mới

4



×