Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 31 bài: Một thời đại trong thi ca Hoài Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.29 KB, 8 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THƠ CA (Trích)
(Hoài Thanh)
A)Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trên cả hai
bình diện văn chương và xã hội .
- Thấy rõ đặc sắc trong nghị luận văn hoc của Hoài Thanh : tính khoa học và
tính văn chương .
B) Phương tiện :
- GV : SGK , SGV , thiết kế bài học , sách tham khảo : Thi nhân Việt Nam
( Hoài Thanh – Hoài Chân ) ; Về phương pháp phê bình văn học của Hoài
Thanh ( Lí luận và phê bình văn học - Trần Đình Sử, NXB Hội nhà văn , 1996
, trang 298 ) …
- HS : Chuẩn bị bài trước ở nhà .
C) Phương pháp :
- Đọc sáng tạo , phát vấn , nêu vấn đề , trả lời câu hỏi , thảo luận .
D) Tiến trình thực hiện :
1) Kiểm tra bài cũ: ( Về bài : Về luân lí xã hội của nước ta – Phan Chu
Trinh )
2) Giới thiệu bài mới :

Hoạt động của Hoạt động của H.S
G.V

Nội dung cần đạt


HĐ1:

Tìm


hiểu- HS đọc T.dẫn và chú I/ Tìm hiểu chung :

chung

thích .

- Yêu cầu HS đọc tiểu
dẫn.

1/ Hoài Thanh :(1909-1982).
-Tên thật : Nguyễn Đức Nguyên.

- HS trả lời

- Quê quán : Nghệ An.

- Những nét chính về

- Xuất thân trong một gia đình nhà

cuộc đời và sự nghiệp

nho nghèo, sớm tham gia phong trào

của H. Thanh?

yêu nước. Viết văn từ những năm mới
ngoài 20 tuổi. hoạt động chủ yếu
trong ngành Văn hoá- Nghệ thuật.
- Ông là nhà phê bình văn học xuất

sắc của văn học Việt Nam hiện đại..

- Em biết gì về cuốn

Những tác phẩm tiêu biểu ( Xem T.

Thi

dẫn), tác phẩm nổi tiếng nhất là Thi

nhân Việt Nam và bài

nhân Việt Nam.

Một thời đại trong thi

-H.Thanh được nhà nước tặng giải

ca

thưởng HCM về văn học nghệ thuật

- Cho biết vị trí đoạn
trích ?
- GV có thể nói
thêm về Hoài Chân
(Nguyễn
Đức Phiên- Em ruột
Hoài Thanh,cùng
tham gia biên soạn


(2000)
2/ Tác phẩm :Một thời đại trong thi
ca.
- là bài mở đầu cuốn Thi nhân Việt
Nam, tổng kết một cách sâu sắc
phong trào thơ mới.
- Đoạn trích thuộc phần cuốibài tiểu
luận.


TNVN-1941)

HĐ2: Đọc - hiểu VB - HS đọc VB.

II/ Đọc- Hiểu văn bản :

- Cho HS đọc một- HS trả lời, chọn

1/ Giá trị nội dung :

đoạn

- Nội dung bao trùm: Vấn đề “Tinh

đúng câu theo yêu

-Nội dung bao trùmcầu.

thần thơ mới”( Bây giờ… thơ mới).


của

- Bài viết triển khai thành 3 nội dung

VB là gì ? Được nêu

chính:


Trong câu nào?

- HS thảo luận
nhóm và trả lời.

a/ Cách thức xác định “ Tinh thần
thơ mới”

-Để làm nổi bật nội

- Nêu cái khó : Ranh giới giữa thơ cũ

dung

và thơ mới không phải rạch ròi dễ

bao trùm , tác giả

- HS suy nghĩ tự trả
lời.


nhận ra (Giá các nhà thơ mới…một

triển khai bài viết

thời nào)

thành những nội

-Cách nhận diện :


dung nào?

+Không thể căn cứ vào cục bộ và cái

-Theo TG, cái khó

dở của thơ mỗi thời.

trong v

+Phải căn cứ vào đại thể và cái hay

việc tìm ra tinh thần

của thơ mỗi thời (“ Phải so sánh bài

của


hay với bài hay”, “ Muốn rõ đặc
sắc… đại thể”)

thơ mới là gì? Và TG

- Nguyên nhân :

nêu ra cách nhận diện

+ Cái dở thời nào chả có,nó không đủ

như thế nào?

tư cách đại diện cho một thời đại lớn

- Chỉ ra những câu

của nghệ thuật.

văn trong văn bản nêu
cách nhận diện trên ? .
- Vì sao tác giả đề

+ Nghệ thuật luôn có sự nối tiếp giữa
cái cũ và cái mới ( “Âu là ta…cái
cũ”)

xuất cách nhận diện

b/ Xác định tinh thần thơ mới :


như thế?

Chữ tôi, tinh thần thơ xưa : Chữ
ta.
- Tinh thần thơ xưa : Chữ ta ( Ngày
- HS thảo luận theo

trước là thời chữ ta).

- Theo tác giả tinh

nhóm , cử đại diện

- Tinh thần thơ mới : Chữ tôi (Bây

thần của thơ xưa là

thuyết trình nội

giờ là thời chữ tôi)

gi ? Tinh thần của thơ dung (c)

- Mối quan hệ giữa “chữ ta” và “chữ

mới là gi? Mối quan

tôi”: có chỗ giống nhau nhưng chủ


hệ giữa chúng?

yếu là khác nhau.
c) Bàn luận về chữ tôi và bi kịch
của nó :


-Các nhóm khác

- Nội dung của chữ tôi : ý thức cá

- GV nhận xét thảogóp ý , trao đổi

nhân trong đời sống tinh thần của con

luận , nêu những câu

người (Bởi nó mang theo một quan

hỏi :

niệm chưa từng thấy ở xứ này : quan

+Ý nghĩa của “chữ
tôi”? Phân biệt với

niêm cá nhân ; chữ tôi với nghĩa tuyệt
đối của nó)
+ Phân bịêt với chữ ta : ý thức cộng


“chữ ta”?

đồng .
- Biểu hiện của chữ tôi :
+ Trước đây : nếu có thì ẩn mình sau
chữ ta
+Biểu hiện của chữ
tôi ?

+ Bây giờ : chữ tôi theo ý nghĩa tuyệt
đối của nó (mỗi nhà thơ là một cái tôi
riêng biệt, đa dạng phong phú : Thế
Lữ , LTL -,HMT, CLV , XD , HC …
- Bi kịch “đáng thương” và “ tội
nghiệp” của chữ tôi :
+ Nó xuất hiện “bỡ ngỡ” như “lạc

+ Vì sao nói chữ tôi
với cái nghĩa tuyệt đối
của nó lại đáng
thương và
nghiệp ?

tội

loài nơi đất khách” , trong sự tiếp
nhận của “ bao nhiêu con mắt nhìn
nó một cách khó chịu”
+ Nó không còn cái cốt cách hiên
ngang ngày trước ( như Lí Thái

Bạch , NC Trứ )
+ Nó “ chỉ nói cái khổ sở , cái thảm


hại” : thoát lên tiên , phiêu lưu trong
trường tình , điên cuồng , đắm say .
bơ vơ , ngẩn ngơ buồn , bàng hoàng ,
mất lòng tin …
 Tóm lại : đó là cái bi kịch dang
- HS trả lời : ảnh
- Bi kịch của chữ

hưởng của văn hoá ,

diễn ngấm ngầm dưới những phù
hiệu dễ dãi , trong hồn người thanh

tôi trong thơ mới là văn phương Tây đối niên
với thơ mới
của riêng cá nhân
+ Cái tôi và bi kịch này “đại biếu đầy
hay của cả thời đại?
đủ nhất cho thời đại” nên có ý nghĩa
Ý nghĩa của nó ?

trên hai bình diện : văn chương và xã
hội.

- Cách giải thoát bi


- Cách giải thoất bi kịch của những

kịch của những nhà

nhà thơ mới :

thơ mới? Ý nghĩa

+ Gửi cả vào Tiếng Việt .

của cách giải thoát
này?
- Em hiểu thế nào

+ Tìm thấy niềm tin và “ nảy mầm hy
vọng” , để lại những tên tuổi lớn
trong thi ca Việt Nam.

về câu : “ Phương
Tây đã giao trả hồn
ta lại cho ta” .
- Theo em , nội
dung bài viết có
những nét độc đáo
gì? Đến nay những
nội dung ấy có còn

Nhận xét chung :
- Bài viết có nội dung tinh tế , chính



ý nghĩa không?

xác , nhiều phát hiện , đến nay vẫn
còn nguyên giá trị .
- Bố cục chăt chẽ , trình tự lập luận
hợp lí góp phần làm rõ được luận đề :
tinh thần của thơ mới cốt lõi ở “chữ
tôi”

- Em có nhận xét gì
về nghệ thuật nghị

2) Giá trị nghệ thuất : Nghệ thuật
HS trả lời

nghị luận văn chương vừa có tính

luận văn chương

khoa học vừa có tính văn chương :

của Hoài Thanh ?

a) Tính khoa học :
- Kết cấu - bố cục : rõ ràng , khúc

-Tính khoa học của

chiết , logich , giàu sức thuyết phục


bài viết thể hiện ở

(cm)

những yếu tố nào?

-Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt

Ví dụ?

chẽ, mới mẻ, sâu sắc phản ánh đúng
bản chất của sự vật (cm)
Cách luận chứng : sử dụng đa dạng,

Tính nghệ thuật thể

linh hoạt các thao tác lập luận : so

hiện ở những yếu tố

sánh, phân tích, nêu phản đề…(cm)

nào? Ví dụ ?

b) Tính nghệ thuật :
- Thể hiện ở những cảm xúc thẩm mỹ
tinh tế (cm).
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh trong văn
nghị luận.(cm)

-Giọng điệu say mê, lối dẫn dắt uyển


chuyển…(cm)
c) Sự kết hợp chặt chẽ giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật:
- Chọn một đoạn văn phân tích để
thấy sự kết hợp trên : “Đời chúng
ta…hồn ta” :
Phân tích đoạn văn

+ Đvăn nhận định có tính khái quát

“Đời chúng ta…
hồn ta” để thấy sự
kết hợp giữa tính
KH và Tính NT?

HĐ3 : củng cố-

cao bằng một vài từ( về cái tôi, về
HS đọc đoạn văn,

phong cách riêng nhà thơ)

thảo luận nhóm, trả

+ Giọng văn mềm mại,uyển chuyển

lời


HS tổng kết

+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh.

III/ Tổng kết (Theo ghi nhớ)

tổng kết

- Về nội dung :

HĐ4 : Bài tập nâng- HS làm bài tập
cao

- Về nghệ thuật :
IV/ Bài tập nâng cao : Xem136
SGV.



×