Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 31 bài: Một thời đại trong thi ca Hoài Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.34 KB, 6 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Hiểu được tinh thần thơ mới trên cả hai bình diện
văn chương và xã hội ;
- Thấy được những nét đặc sắc trong cách nghị luận của Hoài Thanh.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng .
1. Kiến thức
- Quan niệm về thơ mới và nhận thức ý nghĩa thời đại của thơ mới.
- Đặc sắc trong cách nghị luận của Hoài Thanh.
2. Kĩ năng.
Đọc - hiểu văn bản nghị luận.
Thấy được giá trị của thơ mới trong lịch sử văn học dân tộc.
C. Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

HĐ1: HS tìm hiểu phần tiểu I. Giới thiệu:
dẫn.

1. Tác giả: Hoài Thanh (1909 - 1982)

TT1: Đọc tiểu dẫn sgk

a. Cuộc đời: - Xuất thân gia đình nhà nho nghèo

TT2:


chính
Thanh?

Tóm tắt những nét - Quê: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An.
về cuộc đời Hoài
- Trước Cách mạng: tham gia phong trào yêu nước,


bị bắt.
- Viết văn từ những năm 30 thế kỉ 20
TT3: Đóng góp nổi bật của - Cách mạng tháng 8: tham gia khởi nghĩa sau đó
Hoài Thanh cho nền văn học hoạt động trong ngành văn hóa Nghệ thuật
hiện đại Việt Nam là gì? Tác b. Sáng tác: - Là nhà phê bình xuất sắc của văn học
phẩm nào tiêu biểu nhất trong Việt Nam hiện đại
sự nghiệp sáng tác của ông?

- Tác phẩm: Thi nhân Việt Nam; Văn chương và

TT4: Giới thiệu vài nét về tác hành động; Có một nền văn hóa Việt Nam...
phẩm Thi nhân Việt Nam? Và
2. Tác phẩm: Thi nhân Việt Nam
đoạn trích?
- Công trình biên khảo về phong trào thơ mới 19321945.
+ Nghiên cứu
+ Phê bình
+ Tuyển thơ
- Viết năm 1942.
- Một thời đại trong thi ca:
+ Tiểu luận mở đầu tác phẩm
+ Nội dung: Tổng kết một cách sâu sắc phong trào

HĐ2: Đọc hiểu văn bản.

thơ mới

TT1: Đọc văn bản

3. Đoạn trích: Thuộc phần cuối bài tiểu luận.

TT2: Chia bố cục và nêu đại ý II. Đọc hiểu:
của từng phần?
1. Bố cục: chia làm 3 phần
TT3: Theo em trong đoạn
- Phần 1: .. nhìn vào đại thể
trích này Hoài Thanh muốn
- Phần 2: ... nó tội nghiệp quá
nhấn mạnh vấn đề gì?


TT4: Theo tác giả, cái khó - Phần 3: còn lại.
trong việc tìm ra tinh thần thơ 2. Tinh thần thơ mới:
mới là gì? Tác giả đã nêu ra
a. Nêu vấn đề đi tìm “Tinh thần thơ mới”:
cách nhận diện ntn?
- Cái khó: ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không
TT5: Hoài Thanh hiểu ntn về
rạch ròi, khó nhận ra
nội dung của chữ tôi và chữ
ta? Phân tích quá trình xuất - Cách nhận diện: + So sánh bài hay với bài hay
hiện của cái tôi và thái độ của + Nhìn vào đại thể
mọi người trước sự xuất hiện → Quan điểm khách quan, đúng đắn

đó? Em có nhận xét gì về cách
b. Sự xuất hiện của cái tôi:
nhìn nhận vấn đề của ông?
- Tinh thần thơ cũ: chữ ta, bản chất : đoàn thể
- Tinh thần thơ mới: chữ tôi, bản chất: cái tôi
→ Đặt cái tôi trong quan hệ với cái ta để tìm ra điểm
giống và khác nhau giữa chúng
- Quá trình xuất hiện của cái tôi: ban đầu: bỡ ngỡ →
cái nghĩa tuyệt đối của nó: hết bỡ ngỡ
TT6: Phân tích vì sao tác giả - Thái độ của mọi người: khó chịu → nhiều người
nói “chữ tôi với cái nghĩa quen
tuyệt đối của nó” lại “đáng
thương”, “tội nghiệp”?

→ Cái mới của thơ mới và các nhà thơ mới
 Cái nhìn biện chứng, đem lại giá trị cho luận điểm
khoa học.
c. Sự vận động của thơ mới với cái “tôi”:

TT7: Đoạn văn “Đời chúng
ta... Huy Cận” có gì đặc sắc

* Chỉ ra tính chất tội nghiệp của cái tôi:

về nội dung và nghệ thuật? - Không có cốt cách ngang tàng
Hãy phân tích để thấy nét đặc - Không có tự trọng trước cơ hàn


sắc ấy?


- Rên rỉ, nói cái khổ, cái thảm, mất cả bình yên.

- ND: thấy nổ lực đào sâu và → Tấn bi kịch đang diễn ra trong tâm lí thế hệ trẻ
cũng là trốn chạy vào ý thức đương thời
cá nhân của thơ mới. Triển * Các hướng mà thơ mới đào sâu:
khai thành 2 phần: + khái quát
- Thế Lữ: thoát lên tiên; Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên:
hướng tìm tòi, hệ quả chung +
điên cuồng; Xuân Diệu: say đắm; Huy Cận: ngẩn
điểm qua những gương mặt
ngơ buồn
điển hình cùng lãnh địa cá
nhân điển hình để thấy sự → Tuyệt vọng, càng đi sâu càng lạnh
phân hóa đa dạng và sự quẩn
quanh bế tắc của ý thức cá
nhân.
- NT: sử dụng ngôn ngữ phi
khái niện nhưng vẫn diễn đạt
được bản chất của đối tượng.
Tạo ra hình ảnh một người yêu
thơ theo dấu chân các nhà thơ
tiêu biểu bước vào cõi riêng
của mỗi vị. Đoạn văn giàu
hình ảnh, nhịp điệu
TT8: Các nhà thơ lãng mạn đã
giải tỏa bi kịch đời mình bằng
cách nào?
TT9:Em có nhận xét gì về
cách dẫn dắt và diễn đạt của
tác giả?



* Cách giải tỏa bi kịch:
- Gửi vào tình yêu tiếng Việt
- Tìm dĩ vãng, vin vào những bất diệt
1. Cách lập luận:
- Từ khái quát đến cụ thể; xa đến gần; ngoài vào
trong, diện mạo đến diễn biến lịch sử.
→ Am hiểu đối tượng phân tích của phương pháp tư
HĐ3: Tổng kết

duy khoa học tạo tính thuyết phục cao.
- Lập luận gắn với nhận định có tính khái quát, thú
pháp so sánh được khai thác triệt để, không nhận
định một chiều.
- Dẫn dắt theo mạch cảm xúc.
- Giọng văn: linh hoạt, giàu hình ảnh, nhịp điệu.
→ Tài năng, tinh tế, am tường về thơ, văn phong tài
hoa, diễn đạt giàu cảm xúc.
III. Tổng kết: HS xem sgk
IV. Luyện tập.
Việc đi sâu vào cái tôi cá nhân, cá thể của tác giả Thi
nhân Việt Nam có ý nghĩa như thế nào đối với sự
phát triển của phong trào Thơ mới nói riêng và thơ ca
nói chung ?

D. Củng cố:- Tinh thần thơ mới và nghệ thuật dẫn dắt và diễn đạt của Hoài Thanh
trong bài tiểu luận.



E. Dặn dò:Chuẩn bị bài Một số thể loại văn học: kịch và nghị luận.
G. Rút kinh nghiệm.
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..............................................................................



×