GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Trích)
HOÀI THANH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU : Giúp hs :
* Kiến thức :
+ Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn
chương và xã hội.
+ Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn
đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.
* Kĩ năng : Có kĩ năng đọc hiểu một bài nghị luận văn chương.
* Tư tưởng : Có thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
* Chuẩn bị của Thầy :
+ Kiến thức : Những kiến thức cơ bản trong sgk và sgv.
+ Phương pháp : Phát vấn, thảo luận nhóm, tạo tình huống có vấn đề, thuyết trình....
+ Phương tiện : Giáo án, sgk, sgv, Thi nhân Việt Nam, Máy chiếu...
* Chuẩn bị của Trò : Đọc trước bài Một thời đại trong thi ca, soạn bài, sgk,...
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
* Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số lớp :
* Kiểm tra bài cũ : Em đã được học những bài thơ nào thuộc phong trào thơ mới, các tác
giả thơ mới ? => Nhớ rừng – Thế Lữ ; Ông đồ – Vũ Đình Liên ; Quê hương – Tế Hanh
(lớp 8) ; Vội vàng – Xuân Diệu ; Tràng giang – Huy Cận ; Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
; Tương tư – Nguyễn Bính ; Chiều Xuân – Anh Thơ.
* Lời vào bài : Thơ mới đánh dấu bước phát triển quan trọng của văn học dân tộc ...Tìm hiểu
đoạn trích : Một thời đại trong thi ca .
* Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. ĐỌC TÌM HIỂU CHUNG.
I. ĐỌC TÌM HIỂU CHUNG.
1. Tác giả.
1. Tác giả.
GV Gọi hs đọc tiểu dẫn Hỏi : Nêu ngắn gọn
* Tiểu sử:
hiểu biết của em về tiểu sử của Hoài
- Hoài Thanh, tên thật là Nguyễn Đức Nguyên,
Thanh ?
sinh năm 1909 tại Nghệ An. Thuở nhỏ học chữ
=> HS: Nêu khái quát
Hán, sau học trường Pháp - Việt, đỗ tú tài phần
thứ nhất ở Hà Nội. Khoảng những năm 1926 1928, tham gia phong trào yêu nước, trở thành
đảng viên Đảng Tân Việt, từng bị chính quyền
thực dân bắt giam và kết án.
- Sau những năm 1930, 1931 vào Huế làm việc
cho nhà in Đắc Lập và viết cho một số tờ báo.
Trong thời gian này, Hoài Thanh chủ động
tranh luận với Hải Triều về quan điểm nghệ
thuật.
* Văn nghiệp:
GV: Giới thiệu về văn nghiệp của Hoài
Thanh?
HS : Trình bày hiểu biết của mình.
Tư liệu :
- Tác phẩm chính trước cách mạng:
. Cuốn Văn chương và hành động
(1936).
. Cuốn Thi nhân Việt Nam (Năm 1941 -
- Hoài Thanh bước vào nghiệp văn từ rất 1944):
sớm. Từ viết báo, sau viết văn (Chủ yếu là
các bài tranh luận về quan điểm nghệ thuật + Thi nhân Việt Nam : Gồm 3 phần :
cùng với một số văn nghệ sĩ khác), Hoài
/ : Phần 1 : Cung chiêu anh hồn Tản Đà
Thanh dần đi sâu vào con đường nghiên cứu, và Tiểu luận một thời đại trong thi ca ( Nguồn
phê bình văn học. Ông đặc biệt chú ý đến gốc quá trình phát triển của thơ mới ; sự phân
những tác phẩm văn học có giá trị và những hóa của thơ mới ; định nghĩa thơ mới và sự
hiện tượng, những hệ quan điểm, những xu phân biệt thơ mới với thơ cũ ).
hướng văn học nổi bật của văn học đương
thời.
/ : Phần 2 : 169 bài thơ của 46 nhà thơ
(1932 – 1941)
/ : Phần 3 : Nhỏ to – lời tác giả.
- GS Nguyễn Đăng Mạnh nhận xét: "HT
dường như sinh ra để đọc thơ, bình thơ".
Ông say mê theo dõi phong trào Thơ mới
khởi lên từ năm 1932, đến năm 1941 thì
cùng Hoài Chân (người em trai) xuất bản tập
Thi nhân Việt Nam nổi tiếng.
+ Với tập sách này, HT xứng đáng được xem là
người đại diện ý thức cho phong trào Thơ mới.
Đây là cuốn sách tuyển chọn Thơ mới "bằng
cặp mắt xanh sáng suốt và tinh tế, kèm theo
một bài tổng kết rất công phu và có giá trị
khoa học về phong trào văn học này cùng với
nhiều lời bình ngắn gọn mà đầy tài hoa về các
- Sau cách mạng, Hoài Thanh tham gia lãnh hồn thơ" (Nguyễn Đăng Mạnh - Những bài
đạo công tác văn hóa văn nghệ (Chủ tịch Hội giảng về tác gia văn học VN hiện đại, NXB
văn hóa cứu quốc thành phố Huế; UV ĐHSP, 2005. Tr. 534).
thường vụ Hội Văn nghệ VN; Viện phó Viện
Văn học; Tổng thư ký BCH Hội liên hiệp
VHNT; Tổng biên tập tuần báo Văn Nghệ...),
song ông trước sau vẫn thủy chung trọn vẹn
- Tác phẩm chính sau cách mạng:
. Có một nền văn hóa VN (1946)
. Quyền sống của con người trong
với sự nghiệp phê bình văn học. Tự nguyện Truyện Kiều của Nguyễn Du (1949)
gắn bó với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
. Nói chuyện thơ kháng chiến (1951)
của nhân dân, ông dứt khoát từ bỏ quan điểm
. Tuyển tập Hoài Thanh (Tập I - 1982;
nghệ thuật trước kia, dùng ngòi bút phục vụ Tập II - 1983).
kháng chiến và xây dựng đất nước. Ông đã
cho ra đời nhiều bài viết, nhiều công trình
nghiên cứu văn học có giá trị. Ngòi bút của
HT không phải không có những chỗ giáo
điều, máy móc, nhưng dù sao cũng có thể
xem là tiêu biểu cho ý thức văn học một thời.
* Phong cách phê bình của Hoài Thanh:
Nhắc tới Hoài Thanh, người ta nghĩ ngay
đến một nhà phê bình văn học tài năng và có
uy tín, có vị trí vững chắc trong nền văn học
hiện đại. Thiếu Mai nhận xét: "Hoài Thanh là
GV: Những hiểu biết của em về phong cách nhà phê bình tinh tế, tài hoa, nhiều kinh
phê bình của Hoài Thanh?
nghiệm có thể kể vào bậc nhất từ cách mạng
HS: Trình bày ý kiến cá nhân.
tháng Tám cho đến nay... Người đọc yêu mến
và tin cậy ở sự hiểu biết và thẩm định của ông,
xem đó là những nhận xét chân xác".
- Sở trường của Hoài Thanh là phê bình
thơ. Ông có khả năng thẩm thơ chính xác, tinh
tế, chắc chắn và hầu như chỉ bình chứ không
Ví dụ : HT nói: "Nếu trong quyển phê. Hoài Thanh thường bình một cách ngắn
sách này ít khi tôi nói đến cái dở, bạn hãy tin gọn mà nói trúng được cái thần độc đáo, cái
rằng không phải vì tôi không thấy cái dở. đặc sắc căn bản của mỗi hồn thơ, mỗi câu thơ.
Nhưng tôi nghĩ rằng đã dở thì không tiêu Hoài Thanh có tài phân biệt được những câu
biểu gì hết. Đặc săc mỗi nhà thơ chỉ ở trong thơ, bài thơ hay nằm lẫn giữa hàng trăm vần
những bài hay... Nói chắc bạn không tin, điệu tầm thường. Theo ông, muốn chọn được
nhưng thực tình tôi chẳng muốn chê ai mà thơ hay "phải xem kỹ. Hầu hết những bài thơ
cũng chẳng muốn khen ai. Tôi chỉ muốn hiểu hay, có đọc đi đọc lại nhiều lần mới thấy hay".
cho đúng - không phải cho đủ - hình sắc các Hoài Thanh chỉ bình cái hay của thơ chứ không
hồn thơ" (Theo Thi nhân VN, NXB Văn đi sâu phân tích, nhận xét cái dở trong thơ. Ông
học, 1988).
gọi những bài viết của mình là bình thơ chứ
không phải phê bình và cho bình thơ là cái tạng
của ông.
- Văn phê bình của Hoài Thanh cũng có phong
cách riêng, thiên về tình cảm và ấn tượng, ít
Ví dụ: Bình về thơ Thế Lữ: "Thơ Thế phô tính lý luận nên hành văn nhẹ nhàng, giọng
Lữ là nơi hẹn hò của hai nguồn thi cảm. Thế điệu nhỏ nhẹ, dịu dàng, nhận xét tinh tế, tài hoa
Lữ đã băn khoăn giữa hai nẻo đường: nẻo về và thường thấp thoáng một nụ cười hóm hỉnh
quá khứ mơ mộng, nẻo tới tương lai và thực rất có duyên.
tế. Đáng lẽ TL nên rẽ nẻo thứ hai này. Sau
một hồi mộng mị vẩn vơ, thơ TL như một
luồng gió lạ xui người ta biết say sưa với cái
sán lạn của cuộc đời thực tế,biết cười cùng
hoa nở chim kêu, biết yêu và biết yêu tình => Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất
yêu. TL đã làm giáo sư khoa tình ái cho cả sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Năm
một thời đại".
2000 được tặng thưởng giải thưởng HCM về
văn học nghệ thuật.
2. Tiểu luận : Một thời đại trong thi ca.
2. Tiểu luận : Một thời đại trong thi ca.
G : Cho biết xuất xứ của bài tiểu luận ?
H : Suy nghĩ trả lời.
* Tiểu luận :
"Bài tiểu luận phê bình văn học mẫu mực + Xuất xứ : Nằm ở phần mở đầu cuốn Thi
của Hoài Thanh" (Nguyễn Đăng Mạnh).
Giá trị nội dung:
- Bài viết này tổng kết 10 năm phong
nhân Việt Nam, sự khám phá và đánh giá đầu
tiên ; là công trình tổng kết một cách sâu sắc,
có giá trị về phong trào thơ mới.
trào Thơ mới lãng mạn VN, bắt đầu từ lúc ra
đời vào năm 1932 cho đến năm 1941.
- Dù tổng kết vắn tắt, chưa phải hoàn
+ Bố cục:
. Phần 1: Trình bày nguồn gốc xã hội,
toàn đầy đủ, trọn vẹn, triệt để nhưng bài viết văn hóa, cơ sở tư tưởng, tâm lý của phong trào
đã tạo được cái nhìn tổng quát cho độc giả về Thơ mới. Quá trình hình thành, phát triển và
diễn biến của một phong trào thơ ca đặc biệt, thắng lợi của Thơ mới trong cuộc đấu tranh với
độc đáo trong nền văn học VN đầu thế kỷ thơ cũ đã suy vi.
XX. Đánh giá thành tựu của nó trong cuộc
. Phần 2: Phân loại và nhận xét khái quát
cách tân hiện đại hóa thơ VN. Quan trọng, nó về các dòng khác nhau trong phong trào Thơ
đã giúp cho người đọc nhìn nhận đúng đắn mới (dòng Đường, dòng Việt, dòng Pháp) và
về một phong trào thơ của những nhà thơ nhược điểm của từng dòng.
mong muốn làm một cuộc cách tân thơ theo
. Phần 3: Định nghĩa thơ mới, thơ cũ từ
hướng hiện đại hóa, thoát khỏi những ràng
hình thức đến nội dung và nêu dự cảm sự bế
buộc của lối thơ cũ. (Với năng lực cảm thụ
tắc tất yếu của thơ mới.
tinh tế, với khả năng phân tích, đánh giá sắc
bén, HT đã thành công. Bí quyết của sự
thành công ấy là quan điểm "Lấy hồn tôi để
hiểu hồn người" (Hoài Thanh). Bằng cách
ấy, ông đã ghi lại được những điệu hồn của
các thi nhân trong phong trào Thơ mới. Đồng
thời các dòng thơ, số phận và sự phát triển
của chúng cũng như nhận xét thỏa đáng về
sự cống hiến, đóng góp của từng dòng cho
văn học).
* Văn phong:
Văn phong sắc sảo, súc tích và tài hoa.
Theo Văn Giá và Nguyễn Quốc
Luân, đó là "văn phong phê bình cảm xúc".
Lấy cảm xúc làm chủ đạo. Nhưng là cảm xúc
đã thấm nhuần nhiều yếu tố: trí tuệ, tâm hồn,
kinh nghiệm sống, niềm say mê nghệ thuật,
khả năng phân tích, đánh giá sâu sắc. (Nhiều
đoạn trong bài tiểu luận hấp dẫn người đọc
bởi lối viết sắc sảo, súc tích và tài hoa ấy.
Chẳng hạn: Đoạn nói về quá trình chuyển
đổi thơ cũ sang thơ mới và hình ảnh thơ cũ
của Tản Đà thất thế, nhường chỗ cho thơ
mới: "Yêu TĐ ta chạnh nghĩ đến người
bạn tình của thi sĩ. Trong bộ đồ tang phục,
trông nàng cũng xinh xinh. Thế rồi một
hôm, nàng đến tìm ta và ta thấy nàng
khác hẳn. Vẫn khuôn mặt cân đối ấy, vẫn
giọng nói nhỏ nhẹ ấy, nhưng mặn mà,
nhưng đằm thắm"; Hoặc nhận xét về từng
đặc điểm, phong cách thơ: Về một bài thơ
Xuân Diệu: có "cái vẻ đài các rất hiền lành
của điệu thơ"; về thơ Nguyễn Xuân Huy:
"Tôi thấy thơ NXH hay lắm"; về thơ Phan
Văn Dật: "Thơ PVD vẫn khiến ta ưa đọc: nó
là những vần thơ dễ thương"; có lúc cũng rất
thẳng thắn: "Dầu thế, tôi đã mệt vì thơ Phan
Khắc Khoan nhiều lắm, không phải đây đó
tôi không lượm được những vần thơ dễ
thương").
Cùng với Thi nhân Việt Nam, bài Một * Đoạn trích :
thời đại trong thi ca đã tồn tại trước bao
+ Vị trí : Thuộc phần cuối của bài tiểu luận.
biến động của đời sống xã hội và sự thay đổi
Tác giả bàn đến cái căn bản làm nên thơ mới :
thị hiếu văn chương. Nó thực sự là một tác
tinh thần thơ mới .
phẩm có "sức vóc dẻo dai" (Chu Văn Sơn),
xứng đáng là một công trình sáng giá trong
sự nghiệp của Hoài Thanh cũng như nền lý + Vấn đề nghị luận : Tinh thần thơ mới.
luận phê bình hiện đại của nước ta.
+ Bố cục : Như một bài văn NL đầy đủ. Chia 3
Học sinh đọc văn bản.
G : Hãy cho biết vị trí, vấn đề nghị luận và
và bố cục của đoạn trích ?
phần:
- Phần 1: Đặt vấn đề nghị luận: Tinh
thần thơ mới và đưa ra nguyên tắc xác định
tinh thần thơ mới..
Thuyết giảng : Tác giả nêu luận đề trực
- Phần 2: Tinh thần thơ mới : cái tôi
tiếp, ngắn gọn: Tinh thần thơ mới. Đó là cái (trong sự đối sánh với tinh thần thơ cũ).
điều quan trọng hơn, nói cách khác nó là
- Phần 3: Sự vận động của thơ mới xung
điều cốt lõi, chi phối toàn bộ thơ mới, làm quanh cái tôi và bi kịch của nó.
nên đặc trưng thơ mới, khái quát cả diện mạo
phong trào thơ mới, nó là tiêu chí căn bản
làm cho ta thấy rõ thơ mới khác thơ cũ một
cách cơ bản và rõ ràng và nổi bật nhất. Quả
vây, như XD đã nói thơ hay hay cả hồn lẫn
xác, từ góc độ lí luận nội dung quyết định
hình thức, Vậy muốn biết thơ mới khác thơ
cũ điều gì, quan nhất phải xác định tinh thần
thơ. Đây là cách nhìn nhận vừa nhạy cảm
vừa sắc lí của HT. Và Trước phần này tác
giả đã luận giải về hình thức thơ nhưng nhận
thấy về căn bản hình thức thơ mới và cũ có
chỗ giao tranh...Nó là tiêu chí quan trọng, thì
dĩ nhiên để xác định được nó không phải là
điều dễ dàng.
II. Đọc hiểu văn bản.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
1. Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
G : Trước khi đưa nguyên tắc xác định tinh * Khó khăn :
thần thơ mới, Hoài Thanh đã nêu ra + Ranh giới giữa thơ mới thơ cũ không phải lúc
những khó khăn. Em hãy cho biết, theo nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra : Trời đất không
Hoài Thanh, cái khó của việc xác định tinh phải dựng lên cùng một lần...hôm nay phôi thai
thần thơ mới là gì ? Nhận xét về câu văn, từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại ít
giọng văn của tác giả khi nêu ra những nhiều cái cũ.
khó khăn ?
+ Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay,
cái dở : Khốn nỗi cái tầm thường cái lố lăng
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv chẳng phải của riêng thời nào.
chốt.
NX : Giá các nhà thơ mới...thì tiện cho ta biết
mấy... Giá trong thơ cũ ... thì cũng tiện cho ta
biết mấy...Khốn nỗi....Âu là ta đành phải nhận
rằng....=> Bằng những câu văn giả định, cảm
thán, với một giọng điệu thân mật, gần gũi,
thiết tha, bức xúc mà chân thành, tác giả đã
nêu lên được cái khó khăn mà cũng là cái
khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được
tinh thần thơ mới.
G : Sau khi nêu lên những khó khăn, tác * Nguyên tắc (phương pháp) :
giả đã đề xuất nguyên tắc xác định tinh + Sánh bài hay với bài hay, không căn cứ vào
thần thơ mới. Đó là nguyên tắc gì ? bài dở. (Phương pháp so sánh)
Nguyên tắc tác giả đưa ra có sức thuyết
phục không ? Vì sao ? Hãy nhận xét.
+ Nhìn vào đại thể, không nhìn vào cục bộ.
(Cái nhìn biện chứng, nhiều chiều, không phiến
diện)
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv
chốt.
NX : Nguyên tắc ấy có sức thuyết phục. Bởi
vì cái dở thời nào cũng có nó chẳng tiêu biểu
gì hết, nó cũng không đủ tư cách đại diện cho
thời đại và nghệ thuật luôn có sự tiếp nối
giữa cái cũ và cái mớ. Đồng thời nhìn nhận
đánh giá phải nhìn nhận toàn diệni.
2. Tinh thần thơ mới.
2. Tinh thần thơ mới.
G : Với nguyên tắc (phương pháp) tìm hiểu * Tinh thần thơ mới : Chữ tôi. Chữ tôi với cái
tinh thần thơ mới như vậy, Em hãy cho biết nghĩa tuyệt đối của nó.
điều cốt yếu mà thơ mới đưa đến cho thi * Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :
đàn Việt Nam bấy giờ là gì ? Nói cách khác
Thời xưa – Thơ cũ : Thời nay –
tinh thần thơ mới là gì ?
Chữ Ta.
Thơ mới :
Chữ tôi.
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv
Giống Giống nhau thì vẫn có chỗ giống
chốt.
nhau
G : Tác giả đã dùng phương pháp nào để
Khác + Không có cá nhân +
hiểu về chữ tôi ? Nhận xét về sự khái quát
nhau chỉ có đoàn thể, lớn thì niệm
nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta.
Quan
cá
và cách nhìn nhận, đánh giá trình bày của
quốc gia, nhỏ thì gia nhân, gắn
tác giả?
đình. Còn cá nhân, cái liền với cá
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv
chốt.
bản sắc của cá nhân nhân,
cá
chìm trong gia đình, thể.
trong quốc gia như giọt
nước trong biển cả.
+ Đi theo
+ Không tự xưng hoặc chữ
ẩn mình sau chữ ta.
chữ
anh,
chữ
ông
đã
thấy
bác,
chướng.
Huống chi
bây giờ nó
đến
một
+ Thảng hoặc học mình.
cũng ghi hình ảnh + Chữ tôi
họ...thảng trong văn với
cái
thơ họ cũng dùng đến nghĩa tuyệt
chữ tôi...Song.. không đối của nó,
một lần nào dám dùng xuất hiện.
chữ tôi để nói chuyện
với mình, hay – thì
cũng thế - với tất cả
mọi người.
NX : + Thơ cũ là tiếng nói của cái ta, gắn
liền với đoàn thể, cộng đồng, dân tộc. Thơ
mới là tiếng nói của cái Tôi với nghĩa tuyệt
đối, gắn liền với cái riêng, cái cá nhân, cá
G : Gợi ý để hs nhận xét : Tinh thần thời thể.
xưa, thời nay, thời chữ ta, thời chữ tôi ...thi
đàn Việt Nam , xã hội Việt Nam từ xưa ;
trong văn thơ..
+ Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu
được kết hợp chặt chẽ với cái nhìn biện chứng,
lịch sử, nhiều chiều :
- Đặt cái tôi trong mối quan hệ đối chiếu với
cái ta.
- Đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại, với
tâm lí người thanh niên đương thời để phân
tích, đánh giá.
- Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để nhận
định : Lịch sử xuất hiện, lịch sử phát triển, lịch
sử tiếp nhận...
Như vậy : Chữ tôi của thơ mới được nhìn
nhận trong mối quan hệ gắn bó với văn
chương, xã hội, thời đại. Điều này giúp ta
thấy ý nghĩa văn chương và ý nghĩa xã hội to
lớn mà thơ mới đem lại. Cách trình bày vừa
chặt chẽ, sắc sảo vừa giàu hình ảnh, cảm xúc
tạo được sức lôi cuốn lớn và rất có sức thuyết
phục. Đồng thời giúp tác giả khái quát, chứng
minh một cách thuyết phục những luận điểm
khoa học mình đưa ra.
3. Sự vận động của thơ mới xung quanh 3. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái
cái tôi và bi kịch của nó.
tôi và bi kịch của nó.
G : Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi * Ngày thứ nhất : Nó thực bỡ ngỡ, như lạc
đàn Việt Nam là cái tôi với cái nghĩa tuyệt loài nơi đất khách =>khó chịu, ác cảm.
đối. Vậy khi mới xuất hiện cái tôi ấy hiện * Ngày một ngày hai : Nó mất dần cái vẻ bỡ
ra như thế nào và sau đó nó được mọi ngỡ. Nó được vô số người quen. Người ta còn
người đón nhận ra sao ?
thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv quá !=>quen dần và thương cảm.
chốt.
=> Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để xem
xét. Giọng điệu giàu cảm xúc.
G : Theo em, Vì sao tác giả lại cho rằng * Cái tôi đáng thương và đáng tội nghiệp vì :
“chữ tôi , với cái nghĩa tuyệt đối của nó”
lại “đáng thương” và...đáng “tội nghiệp” ?
+ Mất cốt cách hiên ngang : không có khí
phách ngang tàng như Lí Bạch, không có lòng
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công
chốt.
Trứ.
+ Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
Vd :
“Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất + Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại,
bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu tìm cách thoát li thực tại nhưng lại rơi vào
càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta bi kịch :
phiêu lưu trong tình trường cùng Lưu Trọng
Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan
Thoát
lên tiên
Động
tiên đã
khép
Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng
động tiên đã khép , tình yêu không bền, điên
cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ
ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận”
Tư liệu : “Chưa bao giờ người ta thấy xuất
Chúng
ta – chữ
tôi
Phiêu lưu
trong
trường
tình
Tình yêu
không
bền
hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở
như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư,
hùng tráng như Huy Thông, trong sáng
Ta ngẩn
ngơ buồn
trở về
hồn ta ...
Điên
cuồng
Rồi tỉnh
như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy
Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như
Chế Lan Viên, và thiết tha, rạo rực, băn
khoăn như Xuân Diệu”
Say
đắm
Vẫn bơ
vơ
(Hoài Thanh)
=> Cách trình bày Có tính khái quát cao (về
sự bế tắc của cái tôi thơ mới và phong cách
riêng của từng nhà văn), lập luận logic, chặt
chẽ nhưng cách diễn đạt lại giàu cảm xúc và
có tính hình tượng.
G : Từ sự phân tích, đánh giá về sự tội * Bi kịch của người thanh niên thời ấy : Cô
nghiệp, đáng thương của cái tôi thơ mới, đơn, buồn chán, tìm cách thoát li thực tại vì
tác giả khái quát và cho rằng đó là “tất cả thiếu lòng tin vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn
cái bi kịch đương diễn ngấm ngầm, dưới rơi vào bế tắc. (Đây cũng chính là đặc trưng cơ
những phù hiệu dễ dãi, trong hồn người bản của thơ mới). Cái tôi bi kịch này “đại biểu
thanh niên”. Vậy theo em, bi kịch của đầy đủ nhất cho thời đại” nên nó vừa có ý
người thanh niên thời ấy là gì ?
nghĩa văn chương vừa có ý nghĩa xã hội.
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv
chốt.
Tư liệu :
Vũ Hoàng Chương đau đớn "Lũ chúng ta
đầu thai nhầm thế kỷ", Chế Lan Viên cũng
thất vọng vô cùng: "Với tôi tất cả như vô
nghĩa - Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau",
Xuân Diệu thì bức bối, ngột ngạt "Tôi là con
nai bị chiều đánh lưới - Không biết đi đâu
đứng sầu bóng tối", Hôm nay trời nhẹ lên
cao, tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn ;
Huy cận : Sóng gợn tràng giang buồn điệp
điệp ; Thê Lữ : Gặm một khối căm hờn trong
cũi sắt, ta nằm dài trông ngày tháng dần
qua...Vũ Đình Liên : Những người muôn
năm cũ, hồn ở đâu bây giờ...=> Buồn, cô
đơn, bế tắc.
G : Mang trong mình bi kịch chung của * Giải quyết bi kịch :
thời đại, người thanh niên thời ấy đã giải + Gửi cả vào tiếng việt.
quyết bi kịch đời mình bằng cách nào ? Vì
+ Bởi vì : Họ yêu vô cùng thứ tiếng đã chia sẻ
sao họ lựa chọn cách giải quyết ấy ? Em có
buồn vui với cha ông ; vì họ dồn tình yêu quê
nhận xét gì về giọng văn, câu văn của tác giả
hương trong tình yêu tiếng Việt ; vì tiếng Việt
khi trình bày cách giải quyết bi kịch của các
là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã
nhà thơ mới ?
qua ; vì họ muốn mượn tấm hồn bạch chung để
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv gửi nỗi băn khoăn riêng ; vì họ tin rằng tiếng
chốt.
ta còn, nước ta còn ; vì họ cần tìm về dĩ vãng
Huy Cận từng thổ lộ:
để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm cho
Nằm trong tiếng nói yêu thương
ngày mai.
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một
đời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
+ Giọng văn giàu cảm xúc của người trong
cuộc giãi bày, đồng cảm, chia sẻ ; với những
Hồn thiêng đất nước còn ngồi bên con câu văn mềm mại uyển chuyển. Họ gửi
cả...Họ yêu vô cùng... Chia sẻ buồn vui với cha
... Đời bao tâm sự thiết tha
ông..Họ dồn tình yêu quê hương...tấm lụa hứng
Nói trong tiếng nói lòng ta thuở giờ. vong hồn...chưa bao giờ như bây giờ..=> “Lấy
hồn tôi để hiểu hồn người”
G : Qua bi kịch và cách giải quyết bi kịch
của các nhà thơ mới, thế hệ thanh niên NX : Các nhà thơ mới, thế hệ thanh niên thời
thời ấy, ta còn hiểu thêm được gì về tâm tư, ấy đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước
tình cảm của những con người này ? Hãy thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ
nhận xét.
dồn cả vào tình yêu tiếng Việt. Bởi họ tin
=> Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi. Gv rằng : Truyện Kiều còn, tiếng ta còn ; tiếng ta
chốt.
còn, nước ta còn.
III. Tổng kết.
III. Tổng kết.
Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn
trích ?
• Nội dung : Chỉ ra được nội dung cốt lõi
của tinh thần thơ mới : cái tôi và nói lên
cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người
thanh niên hồi bấy giờ - Đánh giá được
thơ mới trong cả ý nghĩa văn chương và
xã hội.
• Nghệ thuật : Kết hợp một cách hài hòa
giữa tính khoa học và tính văn chương
nghệ thuật. Luận điểm khoa học, chính
xác, mới mẻ ; kết cấu và triển khai hệ
thống luận điểm cũng như nghệ thuật lập
luận rất chặt chẽ, logic. Các biện pháp
nghệ thuật được sử dụng một cách khéo
léo, tài tình có khả năng khơi gợi và tạo
sức cuốn hút lớn....
III. Luyện tập :
E. Củng cố, dặn dò :
* Củng cố : Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất....
* Dặn dò : Ôn bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Hết