Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Giáo trình luật hình sự việt nam (tập 2) phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.16 MB, 212 trang )

CHƯƠNG XXIV
CÁC TỘI PHẠM VÊ MA TÚY

1. NHỪNG VÁN ĐÊ CHUNG
BLHS năm 1985, sau ba lần sửa đổi, bô sung (12/1989,
8/1991 và 12/1992) đã có'hai điều luật quy định các tội phạm về
ma túy. Đó là Điều 96a quy định các tội sảiĩ xuất, tàng trữ, mua
bán, vận chuyển ưái phép các chất ma túy và Điều 203 quy định
tội tổ chúc dùng chất ma túy.
Trong lần sửa đổi, bổ sung lẩn thứ tư (5/1997), BLHS năm
1985 đã được bổ sung thêm một chương quy địnli các tội phạm
về ma túy, thay thế cho các quy định tại các Điều 96a và Điều
203. Đó là Chương VIIA Phần các tội phạra của BLHS. Chương
này gồm 14 điều, quy định 13 tội danh.
Trong BLHS năm 1999 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2000), các
tội phạm về ma tuý được quy định tại Chương XVII. Ban đầu có
10 điều luật (từ Điều 192 đến Điều 20)" >quy định về 10 tội'danh
khác nhau. Sau khi được sửa dổi, ì)ổ sung (6/2009) còn 9 điều
luật quy định về 9 tội danh (Điều 199 về “Tội sử dụng trái phép

chất ma túy” đã được bãi bỏ). Cụ thể là các tội danh sau:

(l).X e m thêm: Lê Thị Sơn, “C ác tội phạm về ma túy - So sánh giữa BLHS năm
1985 và BLH S hăm 1 9 9 9 ”, Tạp c h i luật học, số 3/2000.

189


- Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa
chất ma túy (Điều 192);
- Tội sản xuất ứái phép chất ma túy (Điều 193);


-Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy (Điềù 194);
- Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiềi chất
dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 195);
- Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, muạ bán các pkương
tiện, dụng cụ dùng vào việc sàn xuất hoặc sử dụng trái phó chất
ma túy (Điều 196);
- Tội tổ chức sử 3ụng ứái phép chất ma túy (Điều 197);
- Tội chửa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điềul98);
- Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phé> chất
ma túy (Điều 200);
- Tội vi phạm các quy định về quản lí, sử dụng íhuíc gây
nghiện hoặc pác chất ma túy khác (Điều 201).
1.Khái niệm các tội phạm về ma tuý

Nhà nước độc quyền và thống nhất quản lí chất ma túy là loại
chất gây nghiện nguy hiểm với những quy định rất Ighiêm

ngặt.") Vi phạm các quy định về chế độ quản lí các chất na túy
không chỉ gây khó khăn cho việc kiểm soát chất ma túy cia Nhả
nước mà cồn góp phẩn tạo ra lóp người nghiện, qua đó ie dọa
(1). Điều I Nghị định số 67/2001/N Đ -C P đa quy định: “ Các chất nu íuý rậ t

độc tuyệt đối cám sứ dụng; việc sứ dụng các chất này trong phân tch, kiểm
nghiệm, nghiên cửu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc bii cia ca
quàn cỏ thám quyền


nghiêm trọng đến an toàn, trật tự công cộng, sức khòe và sự phát
triến lành mạnh của nòi giống cũng như ảnh hưởng xấu đến nhiều

mặt cúa đòi sống xã hội.
Do tác hại lâu dài và nhiều mặt cúa các vi phạm các quy định
về chế độ quản lí chất ma túy nhự vậy nên mọi hành vi vi phạm, ở
bất kì khâu nào của quá trình quảri lí chất ma túy đều bị quy định
là tội phạm.
Từ các quy định cùa Chương XVII có thể định nghĩa:

Tội phạm về ma túy là hành vi cổ ỷ xăm phạm chế độ quản lí
các chất ma túy cùa Nhà nước.
a Khách thế cùa tội phạm

Khách thể chung của các tội phạm về ma túy là chế độ quản' lí
các chất m a túy của Nhà nước ờ tất cả các kh? J của quá trình

quản lí. Các tội phạm này có đối tượng là các chất ma túy và các
vật dụng phục vụ sản xuất và sử dụng chất ma túy.
*
Các chất ma túy là đối tượng của các tội phạm về ma túy
bao gồm các chất ma túy theo nghĩa hẹp; các chất hướng thần; các
tiền chất ma túy và hướng thẩn (gọi tắt là các tiền chất ma túy);
các cây trồng hoặc nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy.
Ỏ nước ta, việc xác định các chất ma túy, các chất hướng thần
và các tiền chất ma túy và hướng thần'^ được dựa trên cơ sở tham

( I ).Xem : Điều 2 Luật phòng chống ma tuý năm 2000, tham khảo lu ỉh mục
chất ma tuý và tiền chất được ban hành-kèm theo Nghị định số f ' ia)1/NĐ-CP
ngày 0 1/10/2001 (Ban hành các danh mục chất ma túy :
chất) và Nghị
đĩnh số 133/2003/N Đ -C P ngàỷ 06/11/2003 (B ồ sung ra., t >0 chất vào dành
mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kém theo Nghị định số

67/2001/N Đ -C P ngày 01/10/2001).

191


khảo các bảng quy định về các chất ma túy và các chất hướnp
thần của 3 công ước của Liên hợp quốc về kiểm soát ma túy.'1'
Chất ma túy (theo nghTa "hẹp) và chất hướng thần là các chất
gây nghiện ở dạng tự nhiên hay tổng hợp.
Đặc tính nguy hiếm của chất ma túy và chất hướng thẩn thể
hiện ờ khả năng gây nghiện cho người sử dụng các chất này. Con
người chỉ cần sử dụng một vài lần chất ma túy hoặc chất hướng
Ihần sẽ có nhu cẩu đứợc cung cấp thường xuyên và với liều lượng
ngày càng cao hơn. Khi không đáp ứng được nhu cầu, họ sẽ lên
con vật vã, đau đớn về thể xác... và có thể làm tất cả những gì, kể
cá tội ac mà họ cho là cần thiết nhằm giải toả cơn nghiện. Sự lệ
thuộc ngày càng lớn vào chất ma túy hoặc hướng thần chính là
tác hại gây nghiện của chất ma túy hoặc hướng thần đối với người
dùng các chất đó.
Các chất ma túy và hướng thần thường gặp và là đối tượng
phổ biến của các tội phạm về ma túy bao gồm:
+ Thuốc phiện (nhựa thuốc phiện hay còn gọi là nhựa đặc của
cây anh túc);
nhựa chưa được chiết ra);
+ Nhựa cẩn sa (nhựa được tách ra ở dạng thô hoặc đã tinh chế
lừ cây cần sa);
+ Lá côca (lá của cây côca - lá chưa dùng để chiết xuất);

(1). Đó là: Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Cộng ước về
các chất hướng thần năm 1971 và cống ước vẻ chống buôn bán bất hợp pháp

các chất gây nghiện và các chất hướng thần năm 1988.

192


+ Moocphin (chất chiết từ thuốc phiện);
+ Côcain;


+- Hêrôin;
+ Chất hướng thần như amphêtamin...
- Các tiền chất ma túy và hướng thần là các chất dùng để tổng
hợp ra các chấl ma túy và các chất hướng thần.
- Cây trồng có chứa chất ma túv là cây thuốc phiện hoặc các
cây khác như cây côca và cấy cần sa.
- Các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy được quy định
là đối tượng cùa một số tội phạm về ma túy là quả thuốc phiện ở
dạng khô và tươi.
* Các vật dụng phục vụ sản xuất và sư dụng chất ma túy là
các công cụ, phương tiện dùng vào việc sản xuất và sử dụng chất
ma túy.

b. Mặt khảch quan cùa tội phạm
* Hành vi khách quan của các tội phạm về ma túy tuy khác
nhau về hình thức thể hiện cụ thể, về tính chất vá mức độ nguy
hiểm cho xã hội nhưng giống nhau ở chỗ đều là những- hành vi vi
phạm các quy định của Nhà nước về chế độ quản lí các chất ma
túy. Đó có thể là những hành vi thực hiện nhũng điều mà Nhà nước
cấm các cá nhân làm (như hành vi khách quan của các tội quy
định từ Điều 192 đến Điều 200 BLHS) hồặc có thể là những hành

vi cùa những người có trách nhiệm được Nhà nước giao đã không
thực hiện, thực hiện khÔBg đầy đù hoặc làm những việc ngoài
phạm vi những quy định về quản lí, sử dụng chất ma túy (như
193


hành vi khách quai) của tội được quy định tạì Điều 201 B L H S ).

* Hầu hết các tội phạm về ma túy đều được quy định là những
tội có cấu thành hình thức. Hậu quả không phài là dấu hiệu bắt
buộc của CTTP cùa những tội phạm này. Tội phạm được coi là
hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi
khách quan.

c. Mặi chù quan của tội phạm
Đối với đa số các tội phạm về ma túy, lồi cùa người thực hiện
là lỗi cố ý trực tiếp (các tội phạm quy định ờ các điều từ Điều 192
đến Điều 197 và Điều 200 BLHS). Lồi củạ người phạm các tội
quy định tại Điều 198 và Điều 201 có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc
cố ý gián tiếp.

d. Chù thể của tội phạm
Chủ ùiể của hầu hết các tội phạm về ma túy là chù thể
.thường, nêng tội quy định tại Điều 201 đòi hỏi chù thể đặc biét.

ĩ . Kình phạt đối vói các tội phạm về ma tuý
Các tội phạm về ma túy là nhóm tội có tính chất nguy hiém cao.
Vì vậy, hình phạt quy định cho các tội phạm này rất nghiêm khắc.
Hầù hết cáo-tội phạm về ma túy là tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghicm trọng (trừ

tội được quy định tại khđản 1 Điều 192 BLHS). .
* Hình phạt chính quy định cho tất cả các tội phạm về ma túy
ià hình phạt tù với mức khởi điểm đối với đa số các tội phạm là
trong khoảng từ 2 đến 3 năm. Riêng các tội phạm quy đnh ờ
194


Diều 192, 195, 196 và 199 hinh phạt được quy định vói mức khơi
điếm trong khoáng từ 3 tháng đến 1 năm và đối với tội quy định
tại khoản 1 Điều 201 hình phạt chính được quy định cỏ thê ỉà
hình phạt tiền.
Hình phạt tù chung thân hoặc tử hình được quy định có thẻ áp
dụng cho nhiều tội phạm về ma túy (5 trong tổng số .9 tội) trong
trường hợp phạm tội quy định ờ khung tăng nặng cao nhất. Đối
vói 4 tội khác, mức cao nhất cua hình phạt tù được quy định trong
khoáng từ 5 đến 15 năm.
* Việc quy định hình phạt cho các tội phạm về ma túy
trong BLHS năm 1999 đã tạo cơ sở pháp lí đầy đú cho việc
thực hiện cá thể hoá hình phạt và đường lối xừ lí nghiêm khắc
đỗi với các tội phạm về ma túyttrong giai đoạn hiện nay. Các
khurtg hình phạt được quy định không quá rông và có sự kế
tiếp nhau (khoảng cùa một khung hình phạt tù chí từ 5 đến 8'
năm và mức cao nhất của khung thấp bằng mức thấp nhất của
khung cao kế tiếp). Các chất ma túy được định lượng cụ thế
cho từng khung hình phạt.
* Các hình phạt bổ sung được quy định cho các tội phạm về
nia túy bao gồm:
- Hình phạt tiền (mức thấp nhất là 5 triệu đồng và mức cao
nhất là 500 triệu đồng);
- Tịch thu (một phần hoặc toàn bộ) tài sản;

- Cấm đảm nhiệm những chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định (từ 1 đến 5 năm);
- Ọuản chế hoặc cấm cư trú (từ 1 đến 5 năm).


Hình phạt hô sung quy định cho tội phạm về ma tuý không có
tính chât bát bụpc như quy định trong BLHS năm 1985.
11.CÁC Tội PHẠM CỤ THẾ(I!
1.
Tội trồng cây thuốc phiện hoặc loại cây khác có chứa
chất ma túy (Điều 192 BLHS)

Tội trồng cáv thuốc phiện hoặc cây khác cỏ chứa chất ma tuỷ
ìà hành vi cồ lình trồng cây thuốc phiện hoặc cây khác có chứa
chất ma tuỷ.
a. Dấu hiệu pháp li
* Đối tượng cua tội phạm
Đối tượng cua tội này là cây thuốc phiện (hay còn gọi là cây
anh túc), cây côca, cây cần sa Ỷà loại cây khác có chứa chất gây
nghiện, chất hướnR thần.
* Mặt khách quan cùa tội phạm
Hành vj khách của tội phạm nảy là hành vi trồng cây thuốc
phiện, cây côca, cây cần sa hoặc loại cây khác có chứa chất ma túy.
Hành vi trồng cây ờ đây được hiểu là hành vi tham gia trực

( l ) Tham khảo thẽm 3 vàn bản hướng dẫn áp dụng một số quy định cùa BLHS
trong đó có các quy định về tội phạm ma tuý:
- Nghị quyết số 01/200 Ì/NỌ-HĐTP ngày 15/3/2001 của Hội đồng thẩm
phán 1 oà án nhân dân tỏi cao hướng dẫn áp dụng một số quy định cùa các diều
139,193, 194, 2 7 8 ,2 7 9 và 289 BLHS năm 1999

- Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân téi cao hướng dẫn áp dụng một sế quy định cùa BLHS.
- Thông tu liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
ngày 24/12/2007 hướng dần áp dụng một số quy định tại Chương XVIII Các
tội phạm về ma túy cùa BLHS năm 1999.

196


tiếp vào quá trinh canh tác với những kĩ thuậl khác nhau từ
gieó trồng đến chàm sóc... đê tạo ra sản phẩm cuối cùng là pây
thuốc phiện hoặc ỉoại cây khác có chứa chất ma túy. Địa điểm
canh tác có thế bất cứ nơi nào, không kế là trên vườn nhà, nương
rẫy hay trong rừng...
-

Hành vi trồng cây có chứa chất ma túy chỉ bị coi là hành vi

khách quan của tội phạm này nếu được thực hiện sau khi đã
được giáo dục -nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc
sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này. Như vậy, có ba
điều kiện để hành vi trồng câỵ có chứa chất ma túy bị coi là tội
phạm. Đó là:
+ Đã được giáo dục nhiều lần: Người vi phạm phải có ít nhất
hai lần được cơ quan có thẩm quyền nhấc nhở, yêu cầu chấm dứt
việc trồng cây và phá bỏ số cây đã trồng.
+ Đâ được tạo điều kiện đế ổn định cuộc sống: Người vi phạm
đã được
* Nhà nước hỗ trợ* các điều kiện
* về vật

♦ chất,' tài chính và kĩ
thuật để có thể bỏ việc trồng cây có chứa chất ma túy, chuyển đổi
sang cây trồng khác mà không ảnh hưởng đáng kể đến đời sống.
Sự hỗ trợ của Nhà nước có thể là cấp lương thực, cấp tiền hốặc
cho vay tiền không lấy lãi, cấp giống cây trồng mới cững như
hướng đẫn kĩ thuật canh tác...
+ Đã bị xừ phạt hành chính: Người vi phạm đã bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xừ phạt hành chính như
cảnh cáo hoặc phạt tiền...
Tóm lại, hành vi trồng cây có chứa chất ma túy chị bị coi là
tội phạm khi hành vi đó kèm theo ba điều kiện khác nữa. Đó là đã
197


được giáo dục nhiêu lân. đâ được tạo điêu kiện đê ôn định cuộc
sống và đã bị xừ phạt hành chính. Dây là điều thể hiện chính sách
của Nhà nuớc, một mặt kiên quyết loại trừ tận gốc tệ nạn ma túy.
mặt khác cũng phải chiếu cố đến tình hình thực tế để chính sách
cấm trồng cây có chứa chất ma túỹ có điều kiện thực hiện.
* Mặt chù quan cùa tội phạm
Lồi cùa người phạm tội là lồi cố ý trực tiếp. Người phạm tội
biết hành vi uếp tục trồng cây có chứa chất nia tủv sau khi đâ
được giáo đục nhiều lẩn, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc
sổng và đã bị xử phạt hành chính là nguy hiểm cho xã hội nhưng
vẫn mong muốn thực hiện việc làm đó.
* Chù thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực TNHS và đạt
độ tuổi luât định.

b. hình pnạt

Điều 102 BLHS quy định 2 khung hình phạt.
* Khung cơ bàn có mức phạt từ 6 tháng đến 3 năm. áp dụng
đối với trường hợp phạm tội bình thường.
* Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 3 năm đến 7 nàm, úp
đụng đối với trường bợp phạm tội có một trong những tinh tiết
định khung tăng nặng sau:
- Phạm tội có tố chức: Là trường hợp đồng phạm trồng cây có
chứa cỉtấi ma túy ở hình thức có tổ chức.
- Tái phạm tội này: Là trường hợp phạm tội trồng cây cò chứa
chất ma túy trong Ihời gian chưa được xoá án tích về chính loại
tội này đã phạm trước đây.
198


2. Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 193 BLHS)

a Dâu hiệu pháp ìi
* Dối tượng của tội phạm này là các chất ma túy,

các nguyên

liệu thực vật có chứa chất ma túy và các tiền chất ma túy.(2)
* Mặt khách quan của tội phạm
-

Hành vi khách quan của tội phạm này !à hành vi sản xuấl
,

xái phép chât ma túy dưới bât cứ hình thức nào.-Đó là nhữnji
lành vi thain gia vào quá trình tạo ra chất ma túy. Quá trình này

:ó thề gồm nhiều công đoạn khác nhau và được tiến hành với các
Dhương pháp, quy trình cũng như với các phuơng tiện, thiết bị
chác nhau. Người phạm tội có thể có hành vi tham gia vào toàn
DỘquá trình đó nhưng không đòi hỏi nhất thiết phải như vậy. Luật
;hi đòi hỏi có hành vi tham gia vào bất kì công đoạn nào đó cùa
Ịuá trình tạo ra chất ma túy.
Trên thực tế các chất ma túy có thề đuợc tạo ra theo một ưong
;ác phương pháp thông thường sau:
,+ Chiết xuất
Chiết xuất được hiếu một cách chung nhất là tách tinh chất
ừ thảo mộc hoặc từ hỗn hợp chất bằng những phướng pháp
chác nhau. Chiết xuất chất ma túy ớ Việt Nam thường gặp là
;hĩết quả thuốc phiện để thu hỗn hợp nhựa rồi sau đó chế biến
hành thuốc phiện.

+■Diều chế
Điểu chế được hiểu một cách chung nhất là tạo ra chất mới từ
*

1). Chắt ma túy ở đây bao gồm cả chất hướng thần.
2). Tiền chất ma túy bao gồm cả tiền chất hưởng thần ‘


những chât đã có. Điêu chê chât ma túy có thê là quá trình tinh
lọc các chất ma túy hoặc là quá trình chuyển hoá từ chất ma tủy
này sang chất ma túy khác hoặc có thể là tông hợp ra chất ma túy
từ các tiền chất ma túy đã có...
+ Pha chế
Pha chế được hiểu một cách chung nhất là quá trình pha trộn
các chất theo lì iệ hoặc công thức* nhất định để tạo ra hỗn hợp

nhất định. Pha chế các chất ma túy là quá trình trộn lẫn để tạo ra
chế phẩm có chứa chất ma túy ở thể rắn hay lỏng...
Sản xuất "trái phép" được hiểu là sản xuất trái với quy định
cùa Nhà nước.
Để kiểm soát chặt chẽ các chất ma túy, Nhà nước ta độc
quyền và chi giao cho những cơ sở nhất định đuợc phép chế
biến các chât ma túy nhất định phục vụ cho các mục đích
chung. Tất cả những hành vi sản xuất cùa các đối tượng ngoài
các cơ sở được giao đều bị coi là trái phép. Cũng bị coi là trái
phép những trường hợp, tuy được phép nhưng đâ sản xuất
ngoài nội dung cho phép.
*

* Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi cùa người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội
biết rõ hành vi sản xuất chất ma túy là hành vi trái phép và nguy
hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện nhằm đạt được mục đích vụ
lợi hoặc mục đích cá nhân khác của mình.






* Chù thề cùa tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là người có nàng lực TNHS vả đạt
độ tuồi luậtMịnh.
200
«



b Hình phạt

Điều 193 BLHS quy định 4 khung hình phạt:
* Khung cơ bàn có mức phạt tù từ 2 nàm đến 7 nám, áp dụng
cho những trường hợp phạm tội bình thường.
* Khung tăng nặng thứ nhấ! có mức phạt tù từ 7 năm đến 15
nàm, áp đụng cho những trường hợp phạm tội sản xuất trái phép
chất ma túy có một trong những tinh tiết tăng nặng sau:
- Có tố chức;
Có tổ chức là trường hợp đồng phạm sản xuất trái phép chất
ma túy mà các chủ thề .có sự cấu kếi chặt chẽ với nhau.
- Phạm tội nhiều lần;
Phạm tội nhiều lần là trường hợp người phạm tội sản xuất ưái
phép chất ma túy ít nhất là hai lần nhưng chưa bị xét xử lần nào.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sản xuất trái phép chất ma
túy ỉà trường hợp người phạm tội đâ sử dụng chức vụ, quyền hạn
cùa mình để thực hiện được hành vi sàn xuất chất ma túy hoặc để
thực hiện được dễ dàng hơn.
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
Đây là trường hợp người phạm tội đã lấy danh nghĩa cơ quan
hoặc tổ chức có thực để thực hiện hành vi sản xuất chất ma túy.

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng
từ 500g đến dưới 1kg;
- Hêrôin hoặc côcain cố trọng lượng từ 5g đến dưới 30g;
- Các chất ma túy khác ờ thể rắn có trọng luợng từ 20g đến
dưởi 100g;



201


- Các chất ma túy khác ớ thê lỏng từ ] OOml đến dưới 250ml;
- Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tưưng đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong
các tình ti£t tăng nặng nêu trên;
-.Tái phạm nguy hiểm.
Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã tái phạm hoặc đã bị kết
án về tội rất nghiêm trọng, dỊic biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa
được xoá án tích lại phạm tội sàn xuất ừái phép chạt ma túy.
* Khung tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 15 năm đến 20
năm, áp dụng cho các trường hợp có một trong những tình tiết
tăng nặng sau:
- Có tính chất chuyên nghiệp.
Phạm tội eó tính chất chuyên nghiệp là trường hợp liên tiếp
phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy và coi nguồn thu chính là
từ việc phạm tội đó.
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng
lượng từ 1kg đến dưới 5kg.
- Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 30g đến dưới 1OOg.
- Các chát ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ lOOg đến
dưới 300g.
- Các chất ma túy ở thể lỏng từ 250ml đến dưới 750ml.
- Có từ hai chất ma túy trờ lên mà số lượng của các chất đó
tuomg đương vởi số lượng chất ma túy quy định tại một trong số
các tình tiết tăág nặng cua khuiig riày.
* Khùng tẳhg hẩng thứ bá có mức piìạt tu 20 năm, tù chung
thân ho<ạc íừ hỉnh, éìp đụng cho những trường hợp sản xuất ừái

202

*




phép một hoặc nhiêu chât ma tủy với sô lượng trên mức cao nhât
quy định tại một trong các tình tiết tăng nặng cùa khung tăn:;
nặng thứ hai.
i*

3.

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm

đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS)
Điều 194 BLHS năm 1999 đã quv định gộp 4 tội danh độc lập
được quy định tại 4 điều luật khác nhau trong BLHS năm 1985
thành một tội danh chung. 4 tội danh độc lập được gộp lại là:
- Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý;
- Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý;
- Tội mua bán trái phép chất ma tuý;
- Tội chiếm đoạt chất ma tuý.
a. Dấu hiệu pháp lí

* Dối tượng của tội phạm này là các chất ma túy và các
nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy.
* Mặt khách quan của tội phạm
Các loại hành vi khách quan của tội pKạm này là:

- Hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý;
- Hành vi vận chuyển trái phép chấr ma tuý;
- Hành vi mua bán trái phép chấl ma tuý;

- Hành vi chiếm đoạt chất ma tuý.
-tí- Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vicất giữ trái,
phép) chất ma túy trong người, trong nhà hoặc ở nơi nào đó,
khômg kể thời gian bao lầú.
203


Hành vi tàng trữ bị coi là trái phép khi hành vi đó được thực
hiện hoàn toàn không có giấy phép cùa cợ quan có thâm quyên.


+ Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đưa
chất ma túy từ địa phép hợp lệ.
Hành vi vận chuyển chất ma túy có thế được thực hiện dưới
bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyến qua đường
bưu điện, đường hàng không V.V..
Hành vi vận chuyển trái phép chất nia túy chỉ có thể là hành động.
+ Hành vi mua bán trái phép chất ma tuý là hành vi trao đồi
. trái phép chất ma túy dưới bất kì hình thức nào.
Hành vi mua bán chất ma tủy có thể được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như dưới hình thức hành vi mua bán
theo nghĩa thông thường, hành vi xin, cất giữ, vận chuyển để bán
hoặc hành vi trao đối, thanh toán bàng chất ma túy V.V..
+ Hành vi chiếm đoạt chất ma tuý là hành vi chuyển chất ma
túy của người khác thành của mình bằng bất kì thủ đoạn nào. Các

thủ đoạn cụ thể của hành vi chiếm đoạt chất ma túy nói chung là
giống các hình thức chiếm đoạt tài sản đã được BLHS quy định.
Người phạm tội có thể có hành vi giống các hành vi phạm tội cùa
các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, như hành vi
dùng vũ lực Jhay hành vi lừa dối để chiếm đoạt hay hành vi lén lút
chiếm đoạt chất ma túy v.v..(l)

I

Tội phạm hoàn thành từ thời điểm thực hiện một trong bon
hành vi khách quan kể trên.
(l).X em thêm; Chương X X .

2 04


* Mặt chù quan cùa tội phạm

Lồi cùa người phạm tội là lồi cố ý trực tiếp.
Khi xác định lỗi cua người phạm tội này cần chú ý những
điếm sau:
Người có hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma
tuý mà có mục đích bán chái ma tuý này thì phạm tội mua bán
trái phép chất ma tuý.
Người có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà
không biết trong đó có chất ma tuý thi không bị truy cứu TNHS
về tội chiếm đoạt chất ma tuý mà bị truy cứu TNHS về tội danh
tương ứng với hành vi chiếm đoạt tài sán đã được thực hiện.
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực TNHS và đạt

độ tuổi luậi định.

b.H ìnhphạt
Điều 194 BLHS quy định 4 khung hình phạt, bao gồm khung
cơ bản và 3 khung tăng nặng:
- Khung cơ bản có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
- Khung ỉăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
- Khung tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
«

- Khung tăng nặng thứ ba có mức phạt tù 20 năm, tù chung

thân hoặc tử hình.
Hầu hết các tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của tội
phạm này được quy định giống các tình tiết định khung tăng nặng
của tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 193 BLHS). Nội
dung của các tình tiết này đẵ giải thích ở phần ừên.
205


Tuv nhiên, so với các khoán 2. 3 và 4 của Điều 193 thi Đièu
194 tại các khoản 2. 3 và 4 còn quy định thêm các tinh tiết định
khung tăng nặng sau:
- Vận chuyển, mua bán qua biên giới (khoản 2 Điều ] 94 BLHS):
- Sử dụng trè em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trè
em (khoản 2 Điều 194 BLHS);
- HnK *;At địiih lượng về lá, hoa, quả cây cần sa, lá cây côca,
quà thuôc phiện khô và quả thuốc phiện tươi (xem điém i. k, 1
khoản 2: điểm c, d, đ khoản 3 và điểm c, d và đ khoản 4 Điều


194BLHS).
Điều 194 BLHS là điều luật quy định về 4 tội phạm khác
nhau nên khi áp dụng Diều này để định tội cần lưu ý những
điếm sau:
+ Điều luật được áp dụng như là quy định về nhiều tọi phạm
độc lập đé truy cứu TNHS người phạm tội về một tội phạm khi
họ chi thực hiện một hành vi trong số 4 loại hành vi đâ được quy
định trong Điều luật, như trường hợp người phạm tội trộm cẩp
chất ma tuý sẽ bị truy cứu TNHS về tội chiếm đoạt chất ma tuý;
+ Điều luật được áp dụng như là quy định về nhiều tội phạm
độc lập để truy cứu TNHS người phạm tội về nhiều tội khi họ đã
thực hiệri nhiều loại hành vi khác nhau được quy định ttong Điều
luật và giữa nhũng hành vi này khônậ có sự liên quan với nhau
như người phạm tội có thể bị truy cứu TNHS về tội mua bán ừái
phép chất ma tuý và tội chiếm đoạt chất ma tuý;
+ Điều luật được áp dụng như là quy định về một tội phạm để
truy cứu TNHS ngưcri phạm tội về một tội phạm mặc dù đã thực
\
206


hiện nhiều loại hành vi khác nhau được quy định trong Điều luật
này nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau như người phạm tội í.
thể bị truy cứu TNHS về một tội phạm với tên tội danh chứa
đựng đầy đủ các loại hành vi đã thực hiện: Tội tàng trữ, vận
chuy ển trái phép chất ma tuý.
Các hướng áp-dụng điều luật nêu trên cũng được vận dụng đối
với điều luật quy định về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc
chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý
(Điềiu 195*BLHS) và điều luật quy định về tội sản xuất, tàng trữ,

vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản
xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 196 BLHS).
4.

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt

tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều

195

BLHS)
Điều luật quy định 4 tội phạm cụ thể là:

- Tội tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma tiúy.
- Tội vận chuyển tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép
chất ma túy.
- Tội mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma tiúy.
- Tội chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép
chất ma túy.

ai. Dấu hiệu pháp lí
*
Đối tượng của tội phạm này là các tiền chất dùng vào việc
sản xcuất trái phép chất ma túy và các chất hướng thần gọi tắt là
các tiicn chất ma túy, như e-phê-din. pơ-sơ-dô, a-xê-tic, anrhy-drit...


207



* Mặt khách quan cùa tội phạm
- Hành vi khách quan cùa tội phạm này là một trong những
hành vi sau:
+ Hành vi tàng trữ tiền chất ma túy;
+ Hành vi vận chuyển tiền chất ma túy;
+ Hành vi mua bán tiền chất ma túy;
+ Hành vi chiếm đoạt tiền chất ma túy.
Hành vi khách quan cùa tội phạm này, nếu không xéj đến đặc
điểm của đối tượng tác động thì giống nhu hành vi khách quan
cúa các tội quy định tại Điều 194.
Tội phạm này hoàn thành từ thời điểm thực hiện một trong
các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt tiền
chất ma túy.
* Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lồi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được rằng các tiền chất sẽ được
dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy. Mặc dù thấy rõ
hành vi của mình có tính nguy hiểm cho xã hội nhu vậy nhưng
vẫn mong muốn thực hiện.
Như vậy, sẽ không cấu thành tội này nếu người có hành vi
tàng-trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất ma
tủy không nhận thức được tiền chất ma túy này sê được dùng
để sản xuất ra chất ma túy. Người phạm tội này nhận thức được
điều đỏ có thể do:
- Chinh bản thân họ có mục đích sản xuất trái phép chất ma
túy từ tiền chất ma túy mà họ tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc
chiếm đoạt hoặc


208


- H|Ọ tàBg trừ, chiếm đoạt đế bán, hoặc đã ban tiêu chất cho

người khác mà biết rô người này sẽ dùng đế sản xnạt trái phép
chắt ma túy hoặc
- Họ mua với mục đích sẽ bán lại cho người khác đế dung ỉàm
nguyên liệu sản xuất trái phép chất ma túy...
- V.V..

* Chù thể của tội phạm
Chù thể của tội phạm là người có năng lực TNHS và đạt độ
tuổi luật định.
b. Hình phạt

Điều 195 BLHS quy định 4 khung hình phạt:
* Khung cơ bản có mức phạt tù từ 1 năm' đến 6 năm được áp
dụng cho những truờng hợp phạm tội bình thường.
* Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 6 năm đến 13.
năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những
tình tiết sau:
- Có tổ chức;
- Phạm tội nhiều lẩn;

.

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Tiền chất có trọng lượng tử 200g đến dưới 500g;
- Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

-Tái phạm nguy hiểm.
* Khung tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ Ị 3 năm dén 20
năm dược áp dụng cho trường hợp tiền chất có trọng lượng từ
SOOg đến dưới 1200g.

209


* Khung tăng nặng thứ ba có mức phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân được áp dụng cho trường hợp tiền chất ma tuý có
trọng lượng từ 1200g trở lên.
5.

Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phutmg

tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép
chất ma túy (Điều 196 BLHS)

Tội phạm nàý được quy định trong BLHS nhằm đấu tranh
chống các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc .sử đụng trái
phép chất ma túy với ý nghĩa là những hành vi "tiếp tay" cho các
hoạt động sản xuấí và sử dụng trái phép chất ma túy.
Điều luật quy định 4 tội phạm cụ thể sau;
- Tội sản xuất các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản
xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy;
- Tội tàng trữ các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sàn
■xuất hoặc sử đụng trái phép chất ma túy;
- Tội vận chuyển các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sàn
xuất hoặc sử đụng trái phép chất ma túy;

- Tội mua bán các phương tiện, đụng cụ dùng vào việc sản
xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

a. Dấu hiệu pháp lí
* Đối tượng của tội phạm này !à các .phương tiện, dụng cụ
dùng vào việc sản xuất hoặc sừ dụng trái phép chất ma túy. Đó có
thể là phương tiện, đụng cụ chuyên dùng hoặc phương tiện, dụng
cụ khác được người phạm tội sử dụng để sàn xuất hoặc sử dụng
chất ma túy.
210


* Mặt khách quan cùa tội phạm
Hành vi khách quan củá tội phạm này là một trong những
hành vi sau:
- Hành vi sàn xuất các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc
sàn xuất hoặc sử dụng chất ma túy. Đó ìà hành vi chế tạo, gia công,
cai tiến một hoặc hàng loạt các phương tiện hoặc dụng cụ dùng
vào việc sản xuất hoặc sử dụng chất ma túy.
Hành vi tàng trữ;
- Hành vi vận chuyển;
- Hành vi mua bán các đối tượng trên.
Tội phạm được hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi
khách quan kể trên.
* Mặt chủ quan cùa tội phạm
Lồi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được phương tiện, dụng cụ mà
người phạm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán sẽ
được dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng ứái phép chất ma túy
và như vậy cõng thấy rõ hành vi

vẫn mong muốn thực hiện.
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS và đạt độ
tuổi luật định.

h. Hĩnh phạt
Diều 196 BLHS quy định 2 khung hình phạt:
. * Khung cơ bản có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm được áp
dụng cho trường họp phạm tội bình thuờng.
211


* Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 5 năm đến 10 năm được
áp đụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết
định khung tăng nặng sau:
- Có tổ chức;
- Phạm tội nhiều lần;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
* Vật phạm pháp có số lượng lớn;
- Vận chuyển, mua bán qua biẽn giới;
- Tái phạm nguy hiểm.
6.

Tội tể chức sư dụng trái pbép chất matúy (Điều 197 BLHS)

a. Dấu hiệu pháp lí
* Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy. Đó là những hành vi chủ động tụ tập

và tạo những điều kiện cần thiết để có thể tiến hành được việc sử
dụng chất ma túy (đưa chấl ma túy vào cơ thể người khác).
Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể được
thực hiện dưới bất kì hình thức nào. Có thề dưới hình thức giản
đom nhu tập hợp, dẫn dất người khác đến hút, hít hoặc tiêm chích.
Hoặc Có thể dưới hình thức tinh vi như thành lập tụ điểm, tổ chức
người canh gác, người đẫn mối, cung cấp các công cụ, phương
tiện tiêm chích, hút, hít...
Hành vi tổ chức sử dụng chất ma túy có thể được thực hiện ở
bất cứ nơi nào, có thể ở nhiều địa điểm khầc nhau hoặc ở một
nơi cố định.
212


Người phạm tội có thề sử dụng nhiều thú đoạn khác nhau như
cho người khác hút, hít thư để rồi họ sẽ quen và có nhu cầu hút,
hít hoặc cho người khác hút, hít nợ tiền...
Hành vi khách quan cùa tội phạm này chi có thể là hành động.
Tội phạm hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi tổ chức
sử dụng trái phép chất ma fúy.
* Mặt chù quan của tội pham

Lỗi của người phạm tội là lồi cố ý trực tiếp.
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS và đạt độ
tuồi luật định.
h. Hình phạt

Điều 197 BLHS quy định 4 khung hình phạt
* Khung cơ bản có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm được áp

dụng cho trường hợp'phạm tội bình thường.
* Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 7 năm đến 15
năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong số các
tình tiết định khung tăng nặng sau:
- Phạm tội nhiều lần;
- Pham tội đối với nhiều người;
- Phạm tội đối với ngươi chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trờlên; •
- Phạm tội đổi với phụ nữ mà biết là đang có thai;
- Phạm tội đối với người đang cai nghiện;
- Gây tổn hại nặng cho sức khỏe của người khác
thương tật từ 31 % đến 60%;

màtì lệ

213


×