Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

quản trị chiến lược tesla inc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 129 trang )

QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

MỤC LỤC
I. Câu chuyện của Tesla .................................................................................................... 5
II. Lịch sử quản trị chiến lược (Giai đoạn 2003-2015) ................................................... 6
1. Viễn cảnh ........................................................................................................ 6
2. Sứ mệnh........................................................................................................... 6
3. Bối cảnh .......................................................................................................... 7
4. Mục tiêu và các quyết định chiến lược ........................................................... 8
5. Thành tựu chiến lược ................................................................................... 12
6. Tổng kết lịch sử:............................................................................................ 15
a.

Tư tưởng, triết lí ...................................................................................... 15

b. Mục đích cốt lõi ...................................................................................... 15
c.

Năng lực đặc biệt đã được tích lũy ......................................................... 16

III. Những thay đổi của môi trường ảnh hưởng chiến lược công ty ........................... 16
1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 16
2. Phân tích môi trường toàn cầu.................................................................... 17
3. Phân tích môi trường vĩ mô ở Mỹ .............................................................. 20
4. Phân tích môi trường ngành ....................................................................... 23
4.1.

Định nghĩa ngành và mô tả ngành ....................................................... 23


4.2.

Phân tích tính hấp dẫn của ngành ........................................................ 28

4.3.

Các nhóm chiến lược trong ngành ....................................................... 31

4.4.

Chu kì ngành ........................................................................................ 33

4.5.

Phân tích động thái cạnh tranh ............................................................ 36

4.6.

Các nhân tố then chốt thành công ........................................................ 43

4.7.

Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành ................................... 45

5. Kết luận: ..................................................................................................... 46
5.1.

Các khuynh hướng đáng chú ý: ........................................................... 46

5.2.


Cơ hội, đe dọa: ..................................................................................... 46

IV. Phân tích chiến lược cấp công ty ............................................................................. 47
1. Ngành hoạt động ........................................................................................ 47
2. Chuỗi giá trị ................................................................................................ 49
TESLA INC.

Page 2


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

3. Cách thức tham gia vào hoạt động ............................................................. 50
V. Chiến lược toàn cầu:................................................................................................... 51
1. Sự hiện diện toàn cầu: ................................................................................ 51
2. Ma trận thu nhập theo địa lý: ..................................................................... 52
2.1.

Lý do hiện diện tại Trung Quốc .......................................................... 54

2.2.

Ý nghĩa của sự dịch chuyển ................................................................. 55

2.3.

Khó khăn: ............................................................................................ 56


VI. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ........................................................................... 57
1. Các căn cứ cho việc nhận diện chiến lược kinh doanh .............................. 57
2. Nguyên tắc phân chia SBU: ....................................................................... 58
3. Phát hiện nhu cầu, xác định khách hàng và thị trường mục tiêu ................ 59
4. Tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho các SBU – gây khác biệt bằng sản phẩm65
5. Chiến lược đầu tư SBU .............................................................................. 67
5.1.

Vị thế cạnh tranh.................................................................................. 68

5.2.

Hiệu ứng chu kỳ sống: ......................................................................... 68

6. Lựa chọn chiến lược đầu tư ........................................................................ 68
VII. Tạo dựng lợi thế cạnh tranh thông qua chiến lược chức năng: .......................... 69
1. Hoạt động sản suất: ....................................................................................... 69
2. Hoạt động Marketing: ................................................................................... 71
3. Hoạt động R&D: ........................................................................................... 71
4. Hoạt động nguồn nhân lực: ........................................................................... 73
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC............................................................ 74
1. Cấu trúc tổ chức của Tesla ............................................................................ 74
2. Hệ thống kiểm soát chiến lược ...................................................................... 76
2.1.

Các kiểm soát tài chính ........................................................................ 76

2.2.


Kiểm soát đầu ra .................................................................................. 77

2.3.

Văn hóa tổ chức ................................................................................... 77

3. Các thành tựu chiến lược: ............................................................................. 78
3.1. Thành tựu thị trường: .............................................................................. 78
3.2. Thành tựu tài chính: ................................................................................ 83
3.3. Kết luận: ................................................................................................ 116
4. Kết luận: ...................................................................................................... 117
TESLA INC.

Page 3


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

4.1.

Điểm mạnh: ....................................................................................... 117

4.2.

Điểm yếu: .......................................................................................... 117

IX. Phân tích SWOT: .................................................................................................... 117
X. Phân tích lợi thế cạnh tranh .................................................................................... 119

1. Bản chất của lợi thế cạnh tranh: .................................................................. 119
2. Phân tích nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh dựa trên nguồn lực: ................ 120
2.1.

Các nguồn lực chiến lược .................................................................. 121

2.2.

Các khả năng tiềm tàng: .................................................................... 124

2.3.

Năng lực cốt lõi: ................................................................................ 125

TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................................... 128

TESLA INC.

Page 4


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

I. Câu chuyện của Tesla
Tesla không phải là doanh nghiệp startup đầu tiên về sản xuất xe điện.
Nhưng để thành công như Tesla là điều không mấy dễ dàng. Vậy làm thế nào
Tesla phát triển mạnh mẽ nơi những người khác đã thất bại? Tesla là đứa con tinh
thần của Martin Ebberhard và Marc Tapenning , những người đã tiếp tục gặp gỡ

và hợp tác với Elon Musk sau này. Tesla Mortors là một công ty với mục tiêu sản
xuất ô tô điện áp dụng thương mại cho mọi người, rõ ràng xe điện là tương lại, vì
một ngày nào đó xăng sẽ hết. Những gì Tesla cố gắng làm là tạo ra công nghệ
tương lai ngay bây giờ và đang dần chứng minh những điều tưởng như viễn tưởng
đó hoàn toàn cố thể với sự sáng tạo đột phá của mình.
Yếu tố quan trọng nhất trong chiếc xe Tesla đó chính là công nghệ pin.
Không phải là thiết kế xe siêu sang, không phải động cơ điện mạnh mẽ, không
phải giá hời: thứ làm nên thành công cho Tesla chính là pin. Hơn ai hết, Elon
Musk hiểu rõ điều đó từ những ngày đầu. Ông đã xây dựng nhà máy Gigafactory
và mua lại Solar City để thực hiện ý đồ của mình. Trong các hội chợ công nghệ,
các hãng xe luôn lấy trọng tâm quảng cáo là công nghệ tự lái hào nhoáng, động cơ
điện nhưng có phải bạn thấy rằng Tesla ít có đối thủ? Đó là vì những hãng xe lớn
chưa tìm được cách sản xuất ra một viên pin hiệu quả. Kể từ khi nắm quyền hành
Tesla năm 2003, Musk đã nhận thấy tầm quan trọng của viên pin. Chiếc xe đầu
tiên Tesla làm ra, chiếc Roadster 2008 là chiếc xe chạy hoàn toàn bằng điện đầu
tiên sử dụng dụng pin lithium-ion, và cũng là chiếc xe điện đầu tiên chạy được
hơn 320 km/mỗi lần sạc. Đó là một thành tựu lớn mà nhiều hãng xe lớn như
BMW, Ford hay Volkswagen đến giờ vẫn chưa làm được. Cũng phải nói thêm
rằng đã có những hãng xe vượt mặt Tesla về số km chạy trên mỗi lần sạc, đơn cử
như Huyndai, Renault, Chevrolet và Jaguar.
Một yếu tố quan trọng khác, còn phức tạp hơn nữa, đó chính là phần mềm
chạy xe Tesla. Cũng giống như IOS của Apple hay Android của Google, xe Tesla
cũng có một hệ điều hành riêng, là một phiên bản đã được chỉnh sửa của Linux
Ubuntu. Nó liên tục được cập nhật qua kết nối mạng, hỗ trợ hiệu quả cho người
dùng.

TESLA INC.

Page 5



QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Nhắc đến Tesla Motors, chúng ta không thể không nhắc đến Elon Musk –
người có thể coi là bộ mặt của công ty. Ông là người có tầm nhìn vượt tương lai
của một bộ óc thiên tài. Như Bill Gate nói: “ Không thiếu những người có tầm
nhìn cho tương lai. Điều làm cho Elon Musk trở nên đặc biệt là khả năng biến
những điều đó thành hiện thực của ông’’. Tesla là một trong những bước đi táo
bạo của ông. Và với bộ óc phi thường của mình, ông đã dẫn dắt Tesla Motors dần
một lớn mạnh và là đối thủ đáng gờm của các hãng xe khác.
Từ một hãng xe khơi nghiệp tại thung lũng Silicon, Tesla Motors đã vươn
lên thành thương hiệu ô tô điện hàng đầy thế giới chỉ trong vài năm ngắn ngủi, trở
thành thế lực đáng gờm của các ông lớn trong ngành. Trong suốt 16 năm hoạt
động, Tesla Motors đã gặt hái vô số thành tựu nổi bật. Công ty đã tạo ra một chiếc
ô tô mà được ngay cả những ông lớn trong ngành công nghiệp xe hơi cũng phải
ngả mũ thừa nhận là tốt nhất thị trường. Hiệu suất của Tesla Motor có thể sánh
ngang với những chiếc xe đắt đỏ bậc nhất, ngay cả khi nó không phải là một chiếc
xe chạy bằng xăng. Công ty không những đứng vững mà còn thu được lợi nhuận
trong một ngành công nghiệp ô tô khắc nghiệt. Tesla cho thấy họ có đủ khả năng
phá vỡ những giới hạn mà các hãng sản xuất khác chưa làm được, làm thay đổi
nhận thức của mọi người về xe điện.
II. Lịch sử quản trị chiến lược (Giai đoạn 2003-2015)
1. Viễn cảnh
“To create the most compelling car company of the 21st century by driving the
world’s transition to electric vehicles.”
(Elon Musk- 2004)
“Tạo công ty xe hơi hấp dẫn nhất thế kỷ 21 bằng cách thúc đẩy quá trình đưa thế
giới quá độ sang xe điện”

(Elon Musk- 2004)
2. Sứ mệnh

TESLA INC.

Page 6


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

“To accelerate the world’s transition to sustainable transport.”
(2004)
“Sứ mệnh của Tesla là đẩy nhanh quá trình đưa thế giới quá độ sang giao thông
bền vững.”
(2004)
3. Bối cảnh
Hàng trăm năm, nhiên liệu hóa thạch đã giúp mở đường cho sự phát triển
toàn cầu và công nghệ ngày nay. Tuy nhiên, nhiên liệu hóa thạch cũng đã dẫn đến
một số tác dụng phụ được chứng minh rõ ràng và biến đổi khí hậu nổi lên như
một mối đe dọa lớn đối với con người và hành tinh.Vấn đề này làm cho triển vọng
xây dựng phương tiện không khí thải đã khiến cho xe điện thật lôi cuốn. Ngành
công nghiệp ôtô bị rối loạn, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng năm
1973. Giá xăng vùn vụt tăng cao sau khi Tổ chức Các nước Xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC) áp dụng lệnh cấm vận dầu thô với Mỹ. Tình hình mới buộc GM và các
nhà sản xuất khác lao vào chế tạo những chiếc xe nhỏ tết kiệm nhiên liệu.
Năm 1996: Chủ tịch GM John F. Smith giới thiệu mẫu EV-1 chạy hoàn toàn
bằng điện. Công ty không bán mà cho thuê tổng cộng khoảng 800 chiếc EV.
Hoạt động sản xuất mẫu xe này kéo dài đến năm 1999. Vào năm 2003, GM chính

thức ngừng sản xuất EV-1 vì không thấy hiệu quả kinh tế. Vào năm 1997, Prius
trở thành chiếc xe điện được sản xuất hàng loạt đầu tiên trên thế giới . Năm 2000,
Prius được phát hành trên toàn thế giới và nó đã trở thành một thành công ngay
lập tức với những người nổi tiếng, giúp nâng cao hình ảnh của chiếc xe. Để biến
Prius thành hiện thực, Toyota đã sử dụng pin hydride kim loại niken - một công
nghệ được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Bộ Năng lượng. Kể từ đó, giá xăng tăng và
mối lo ngại ngày càng tăng về ô nhiễm carbon đã giúp Prius trở thành chiếc
hybrid bán chạy nhất trên toàn thế giới trong thập kỷ qua.
(Chú thích lịch sử: Trước khi Prius có thể được giới thiệu ở Mỹ, Honda đã
phát hành chiếc Insight hybrid vào năm 1999, khiến nó trở thành chiếc hybrid đầu
tiên được bán ở Mỹ kể từ đầu những năm 1900)
TESLA INC.

Page 7


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Bối cảnh trên mang đến đồng thời cả cơ hội và thách thức cho ngành sản
xuất ô tô. Trong giai đoạn này, chúng ta đã thấy được tiềm năng của ô tô điện,
điều này giúp cho những công ty sản xuất loại hình này có cơ hội mở rộng thị
trường, đẩy mạnh sản xuất. Và với sự hỗ trợ từ chính phủ, các công ty này cũng
có điều kiện mạo hiểm phát triển công nghệ mới.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, chưa có sự đột phá trong công nghệ pin & ắc
quy. Do đó, các loại xe điện chủ yếu vẫn dùng ắc quy axit chì (Acid Plomb) dẫn
đến việc không có hiệu năng đáng kể, dự trữ năng lượng kém, quãng đường chạy
được rất ngắn so với xe truyền thống, gặp nhiều vấn đề về sự xuống cấp của ắc
quy. Bên cạnh đó, việc ngành sản xuất ô tô mở rộng về mảng ô tô điện sẽ gia tăng

lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành, đây cũng là một thách thức lớn đối với các
công ty sản xuất ô tô điện.
4. Mục tiêu và các quyết định chiến lược
Với mục tiêu nhắm đến thị trường xe du lịch hấp dẫn, song cũng rất khó
nhằn này. Musk cùng các cộng sự đã xây dựng một chiến lược ba giai đoạn:


Sản xuất một mẫu xe cao cấp với số lượng ít và bán với mức giá cực cao.



Rút kinh nghiệm từ lần sản xuất đầu tiên để tạo ra một chiếc xe tốt hơn có
thể bán với mức phải chăng hơn.
Xây dựng bài bản một tổ chức quy mô lớn đủ khả năng đạt được các lợi



thế tạo quy mô cần thiết để sản xuất một mẫu xe tầm trung cho thị trường
đại chúng.
Chiến lược ban đầu của Tesla là chế tạo một chiếc xe thể thao hiệu suất cao
trước tiên, vì một vài lý do: Nó sẽ xóa bỏ sự kỳ thị hiện có xung quanh chiếc xe
Evs, xe thể thao có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, ít xe sẽ cần phải được sản xuất và
người mua cao cấp ít nhạy cảm về giá
Thay vì chế tạo Tesla Roadster từ đầu, công ty đã nhắm đến việc kết hợp
khung gầm hiện có với động cơ cảm ứng AC và pin. Và vì vậy, công ty đã ký hợp
đồng với nhà sản xuất xe thể thao Lotus của Anh để sử dụng khung gầm Elise làm
cơ sở.
TESLA INC.

Page 8



QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Chiếc xe thể thao Tesla Roadster xuất hiện lần đầu tại một bữa tiệc ra mắt
đầy sao ở Santa Monica. Danh sách khách mời gồm 350 người nổi tiếng của
Hollywood và báo chí đã gây ngạc nhiên bởi chiếc xe thể thao 2 chỗ với mức giá
100.000 USD. Với khả năng tăng tốc từ 0-60 mph (96,56 km/h) chỉ trong 3,7 giây
và đạt quãng đường 245 dặm (394,29 km) trong một lần sạc pin, Roadster đã thiết
lập một chuẩn mực mới đối với dòng xe chạy điện_chiếc Tesla Roadster, là một
chiếc xe thể thao chạy điện hoàn toàn. Chiếc Roadster là chiếc xe chạy điện hoàn
toàn đầu tiên có khả năng chạy trên đường trường trong số các sản phẩm sản xuất
hàng loạt được thương mại hóa tại Mỹ hiện nay. Chiếc Roadster cũng là chiếc xe
đầu tiên sử dụng các tấm pin lithium-ion và cũng là chiếc xe điện đầu tiên chạy
hơn 200 dặm mỗi lần sạc. Motor Trend báo cáo rằng chiếc Roadster Sport ghi
nhận vân tốc từ 0 đến 97 km/h trong 3.7 giây và một bài test 1/4 dăm trong 12.6s,
và thông báo "Tesla là hãng đầu tiên phá vỡ định kiến về phương tiện chạy điện
trong suốt 1 thế kỷ."
Năm 2011, Tesla tuyên bố rằng Roadster sẽ chính thức bị ngừng sản xuất.
Thay vào đó, công ty bắt đầu tập trung mọi nỗ lực vào hai EV mới: Model S (Một
chiếc xe hạng sang cỡ lớn) và Model X (Một chiếc lai SUV hạng sang cỡ lớn).
Model S là cơ hội của Tesla để xây dựng một khái niệm xe điện. Quan
trọng, nó cho Tesla cơ hội để chế tạo chiếc xe xung quanh hệ thống truyền động
điện, thay vì cách khác
" When we started model s, it was a clean sheet of paper."
“Khi chúng tôi bắt đầu Model S, đó là một tờ giấy sạch”
-FRANZ VON HOLZHAUSEN, Nhà thiết kế xe hơi chính
Vào tháng 6 năm 2012, Model S đầu tiên được lái trên đường. Mẫu xe này

đã giành được nhiều giải thưởng, bao gồm cả việc được NHTSA công nhận là
chiếc xe an toàn nhất từng được thử nghiệm bởi NHTSA và chiếc xe tốt nhất đã
từng được thử nghiệm bởi báo cáo của người tiêu dùng. Hơn 200.000 xe đã được
bán.
Model S có các tính năng tuyệt vời mà chẳng hạn như có thể tự lái ra khỏi
gara và có thể tự sạc. Ngoài ra, họ đang thêm các tính năng mới thường xuyên,
TESLA INC.

Page 9


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

thậm chí Tesla đã đưa ra tiêu chuẩn công nghiệp về việc phát hành xe mới mỗi
năm và nắm giữ tất cả các tính năng mới cho năm sau ra khỏi cửa sổ và chỉ đơn
giản là phát hành các tính năng khi chúng ra mắt. Một chiếc Model S được mua
hôm nay sẽ khác với một chiếc được mua vài tuần trước. Họ cũng tự động tải
xuống các bản cập nhật phần mềm, vì vậy chủ sở hữu sẽ thức dậy để tìm các tính
năng mới của hầu hết các buổi sáng xe của họ.
Những gì Model S đã đạt được, quan trọng hơn là những gì Tesla đã đạt
được, được cho là không thể với những hạn chế của ngành công nghiệp hiện tại và
phá vỡ giới hạn của những gì ô tô điện và thậm chí cả ô tô nói chung có thể làm.
Nhưng bất chấp thành công của mẫu xe mới, Tesla vẫn gặp phải một vấn đề
lớn. Pin lithium-ion vẫn còn quá đắt đối với một chiếc xe thị trường đại chúng là
khả thi, và công ty cần đặt cược cho nông trại trên một ý tưởng để đưa EV vào
dòng chính.
Năm 2013, Tesla tiết lộ các kế hoạch ban đầu cho khái niệm Gigafactory của
mình, một nỗ lực đầy tham vọng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô cho

ngành công nghiệp pin. Với mục tiêu giảm 30% chi phí cho bộ pin lithium-ion.
Trong thời gian, các chi tiết của những kế hoạch được củng cố:
Chi phí: 5 tỷ đô la
Đối tác: Panasonic
Địa điểm: Sparks, Nevada
Kích thước: Lên tới 5,8 triệu ft vuông (100 sân bóng đá)
Thông qua tính kinh tế nhờ quy mô, giảm chất thải, chuỗi cung ứng chặt chẽ
hơn, tích hợp dọc và tối ưu hóa quy trình, chi phí pin có thể giảm đủ để tạo ra thị
trường đại chúng EV.
Theo kế hoạch đầu tiên của Tesla, dự kiến Gigafactory sẽ sản xuất đủ pin
cho 500.000 EV mỗi năm vào năm 2018. Sau đó, công ty cuối cùng đã đưa mục
tiêu đó tiến lên trong hai năm. Nếu Tesla đưa ra gói pin để chi phí dưới
$100/KWH lưu trữ năng lượng, EVs sẽ rẻ hơn (thậm chí không có trợ cấp) so với
xe chạy bằng xăng.
TESLA INC.

Page 10


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Năm 2014, Tesla có những tiến bộ đáng kể về phần mềm, phần cứng và sứ
mệnh của nó. Autopilot được phát hành lần đầu tiên, mang đến khả năng lái xe và
đỗ xe bán tự động. Tesla là nguồn mở, phát hành tất cả các bằng sáng chế của
công ty cho bất kỳ ai sử dụng. Đến thời điểm này, mạng siêu tăng áp Tesla khuyết
lên tới 221 trạm trên toàn thế giới
Năm 2015, sau những lần trì hoãn lớn và lặp đi lặp lại vì những vấn đề với
cánh cửa chim ưng, Model X cuối cùng đã được phát hành. Tesla Powerwall cũng

được công bố. Sử dụng pin lithium-ion dung lượng cao và công nghệ độc quyền Powerwall là một bước tiến lớn để Tesla đạt được mục tiêu cuối cùng là tích hợp
sản xuất và lưu trữ năng lượng trong nhà.
Bốn hướng đi chính của Tesla sẽ bao gồm: tạo ra các mái nhà năng lượng
mặt trời với bộ pin lưu điện tích hợp; mở rộng các dòng sản phẩm của Tesla để
bao phủ tới "tất cả các lĩnh vực chủ yếu" của thị trường; công nghệ xe tự lái sẽ "an
toàn hơn 10 lần" so với lái bằng tay; chia sẻ ô tô, theo đó người chủ sở hữu của
chiếc Tesla có thể kiếm được tiền về cơ bản bằng cách cho thuê phương tiện của
họ.
Nếu so với bản kế hoạch ban đầu công bố vào năm 2006, bản kế hoạch này
cho thấy một tầm nhìn và tham vọng to lớn hơn không chỉ của Tesla mà còn của
Elon Musk. Tầm nhìn giờ đây không chỉ là đưa một vài dòng xe điện đến với
khách hàng của mình, mà còn là đưa con người thoát khỏi kỷ nguyên của nhiên
liệu hóa thạch.
Tesla tiết lộ Model 3 - chiếc xe dành cho số đông được cho là sẽ thay đổi tất
cả.
Dưới đây là thông số kỹ thuật cho mẫu cơ bản nhất, có sẵn ở mức 35.000
USD:
Giá: 35.000 USD
Mô-men xoắn: 415 lb-ft
Công suất: 235 hp (Động cơ Trend Trend est.)
0-60 mph: 5,6 giây
TESLA INC.

Page 11


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM


Tốc độ tối đa: 130 dặm / giờ
Phạm vi: 220 dặm
Sau khi được công bố, Model 3 đã nhanh chóng thu được 500.000 đơn đặt
hàng trước. Để đặt tầm quan trọng của con số này trong viễn cảnh - trong sáu năm
sản xuất Model S, công ty chỉ mới giao khoảng 200.000 xe cho đến nay.
5. Thành tựu chiến lược
Trong giai đoạn nay, thông qua các mục tiêu và các quyết định chiến lược,
Tesla đã đạt được một số thành tựu chiến lược đáng kể.
Bằng cách lắp ráp và cải tiến công nghệ xe điện, Tesla đang góp phần chống
lại sự nóng lên toàn cầu, đóng vai trò là yếu tố giúp giảm dấu chân của cá nhân
trong môi trường đồng thời từng bước thực hiện sứ mệnh của họ. Tesla đã đầu tư
thời gian và suy nghĩ vào bức tranh kinh doanh của họ, nơi chủ sở hữu của Tesla
được hoan nghênh sử dụng bộ siêu tăng áp mới ra mắt của họ, nơi mà pin của xe
được sạc đầy trong vòng chưa đầy ba mươi phút. Tại các trạm này, điện được sản
xuất bởi các tấm pin mặt trời của chính trạm để bảo vệ môi trường hơn nữa và
thúc đẩy sứ mệnh kinh doanh của họ là giảm lượng khí thải CO2. Tesla là mẫu xe
cao cấp được sản xuất đầu tiên chạy hoàn toàn bằng điện, được thiết kế để có tốc
độ, phạm vi và không giảm ga. Dầu là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nơi các giải
pháp thay thế sẽ phải được phát hiện. Tesla đang trong quá trình kích hoạt một
cuộc cách mạng giao thông và đưa động cơ điện đến với công chúng. Kể từ khi
thành lập năm 2003, Tesla Motors đã theo đuổi cuộc cách mạng xe điện của họ
với chiến lược từng bước. Trong một động thái kinh doanh độc đáo, Elon Musk
tuyên bố Tesla phải đầu tư vào danh tiếng của họ trước và lo lắng về lợi nhuận sau
này.
Ngoài việc giảm lượng khí thải carbon, Tesla thiết lập danh tiếng có uy tín
trong số những người tiêu dùng có ý thức trong thị trường toàn cầu sự đổi mới của
việc lắp đặt các tấm pin mặt trời không chỉ hỗ trợ sạc mà còn giúp Tesla đạt điều
trên . Khai thác vào một ngành công nghiệp khác biệt nhưng có liên quan đã cho
phép Tesla thiết lập danh tiếng có uy tín trong số. Những con số không chỉ nói lên
TESLA INC.


Page 12


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

lợi nhuận mà Tesla đã đạt được, mà là sự cạnh tranh mà nó cạnh tranh với các đối
thủ trong xe điện. Trong khi ngày càng có nhiều công ty ô tô đang khám phá đấu
trường, khoảng cách giá trị do Tesla nắm giữ là không thể đạt được.
❖ Lợi thế, sự khác biệt
Tesla cam kết với một chương trình đổi mới chiến lược liên tục. Là một
phần trong văn hóa của một tổ chức, sự đổi mới không thuộc sở hữu của người
đứng đầu hoặc riêng một người. Thay vào đó, nó là một thuộc tính quan trọng của
tâm lý của một tổ chức, một thuộc tính được xây dựng xung quanh phát minh và
thích ứng liên tục
Là một tổ chức sáng tạo, Tesla phải tiếp tục tận hưởng khả năng của mình để
nắm lấy sự bổ sung; dưới dạng các giải pháp vận chuyển đa năng được giao trong
quan hệ đối tác với các chuyên gia có bản sắc sẽ trở nên rõ ràng từ sự xuất hiện và
quản lý các hệ sinh thái bao gồm các công nghệ hội tụ. Một khi hệ thống sinh thái
như vậy được thiết lập, các đối thủ cạnh tranh sẽ khó nhân rộng.
Là người đầu tiên áp dụng công nghệ tiên tiến, Tesla sẽ được hưởng lợi từ
sự dẫn đầu của mình trong không gian thị trường mới nổi này.
Ngoài

ra,

Tesla




nhiều

lợi

thế

khó



thể

vượt

qua:

Pin - Không một nhà sản xuất ô tô hay thậm chí các nhà sản xuất tiềm năng như
Apple đã đầu tư vào dung lượng pin. Không có nhà cung cấp nào như LG Chem,
Samsung,... sẽ mất vài năm để bắt kịp. Pin là yếu tố hỗ trợ chính. Phạm vi - Rất
nhiều cuộc nói chuyện về phạm vi, nhưng không thấy bất kỳ cuộc đua thực sự nào
với Tesla trong giai đoạn này. Không ai thậm chí với phạm vi thực 150 dặm.
Mạng siêu tăng áp - Tesla có 576 vị trí SC cộng với nhiều bộ sạc đích. Thậm chí
không có ai bắt đầu. Phải mất một thời gian dài để thiết kế mạng, giấy phép thu
được, cơ sở hạ tầng, hợp đồng,… VW, BMW có thể chọn để các đại lý thiết lập
các trạm sạc, nhưng các đại lý không ở những vị trí tốt nhất trên đường cao tốc.
❖ Doanh số và thị phần
Doanh thu của Tesla đã tăng từ 14,74 triệu đô la trong năm 2008 lên hơn 4
tỷ đô năm 2015.


TESLA INC.

Page 13


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Tesla vẫn là một công ty nhỏ về doanh thu khi so sánh với các nhà sản xuất
ô tô lớn như General Motors, Toyota, Ford, Daimler (Mercedes-Benz) và BMW.
Tuy nhiên, những kết quả khả quan về doanh thu và thị phần đã cho thấy Tesla
đang dần một lớn mạnh và thực hiện được mục tiêu của họ.
Doanh thu hàng năm của Tesla từ 2009 đến 2015 (đơn vị: nghìn đô)

Doanh thu
4,500,000
4,000,000
3,500,000
3,000,000
2,500,000
Doanh thu

2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
2009


2010

2011

2012

2013

2014

2015

Thị phần của Tesla trên thị trường ngành ô tô ở Mỹ:

Thị phần Tesla
1.20%
1.00%
0.80%
0.60%

Thị phần Tesla

0.40%
0.20%
0.00%
2014

TESLA INC.


2015

2016

2017

2018

Page 14


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

6. Tổng kết lịch sử:
a. Tư tưởng, triết lí
❖ Di chuyển nhanh
Khả năng đáp ứng nhanh chóng các xu hướng và thay đổi trên thị trường
thúc đẩy lợi thế cạnh tranh. Điều này giúp Tesla xây dựng khả năng phục hồi
thông qua phản ứng nhanh chóng với các vấn đề và thách thức hiện tại trong
ngành công nghiệp ô tô.
❖ Làm những điều không thể
Với triết lí suy nghĩ vượt khuôn khổ, hành động độc đáo. Vượt quá giới hạn
thông thường về năng suất và sáng tạo trong thiết kế ô tô. Điều kiện này mở ra
cánh cửa mới cho công ty để cải thiện hiệu suất của nó.
❖ Không ngừng đổi mới
Đổi mới là trung tâm của những gì Tesla đã, đang và sẽ làm. Đổi mới giúp
phát triển xe điện tiên tiến và các sản phẩm liên quan. Tesla phải đổi mới liên tục
để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.

b. Mục đích cốt lõi
Tesla tồn tại với một mục đích trở thành công ty xe hơi hấp dẫn nhất thế kỉ
21 bằng cách thúc đẩy quá trình chuyển đổi của thế giới thông qua xe điện.
Tesla không phải là tên tuổi đầu tiên sản xuất xe hơi chạy bằng năng lượng
điện, nhưng tất cả những chiếc ô tô điện đi trước Tesla Roadster đều chỉ là các sản
phẩm “nửa mùa”, chạy cả động cơ xăng lẫn động cơ điện. Ví dụ điển hình về
những chiếc xe này là Toyota Prius, một chiếc xe không chỉ thiết kế không đẹp
mà còn quá chậm. Với mục tiêu và những hành động chiến lược của mình Tesla
đang dần khẳng định vị thế của mình trong nền sản xuất xe điện toàn cầu.
Tầm nhìn cứng rắn của Musk đã nhanh chóng làm thay đổi cả thế giới xe
hơi: sau tiếng vang của Tesla, các hãng sản xuất lâu đời cũng đã rục rịch nghiên
cứu chế tạo các mẫu xe hybrid và xe chạy điện hoàn toàn. Lần đầu tiên trong lịch
TESLA INC.

Page 15


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

sử, cụm từ “động cơ điện” trở thành đích đến trong một đua cạnh tranh khốc liệt
có phạm vi toàn cầu của ngành công nghiệp ô tô.
c. Năng lực đặc biệt đã được tích lũy
❖ Đổi mới
Từ lúc khởi hành, Tesla đã thực hiện một chính sách đổi mới không
ngừng. Trong ngành công nghiệp ô tô, công ty đã thúc đẩy sự đổi mới không chỉ
cho riêng mình mà còn với các đối thủ cạnh tranh và vì vậy Evs ngày một phổ
biến. Quan hệ đối tác với các đối thủ hàng đầu như Toyota và MercedesBenz cũng đã giúp mở rộng thị trường cho xe điện. Sự phát triển của công ty về
năng lượng mặt trời (cụ thể là pin Tesla Powerwall và mái lợp năng lượng mặt

trời ) đã đẩy nhanh việc áp dụng năng lượng tái tạo.. Kể từ đó, Tesla đã phá vỡ
cách chúng ta nghĩ về lưu trữ năng lượng. Thành công của Tesla Motor là một
minh chứng rõ ràng về tầm quan trọng của sự đổi mới trong kinh doanh, cũng như
một CEO không ngại mạo hiểm và đưa ra những lời hứa lớn. Công ty cuối cùng
đã phát triển từ một nhà sản xuất xe hơi thích hợp thành động lực thúc đẩy những
tiến bộ trong năng lượng tái tạo, lưu trữ năng lượng và công nghệ bền vững. Sự
chuyển đổi của Tesla đến từ việc tạo ra các sản phẩm phổ biến, tạo nên sự hợp tác
có lợi nhuận và không ngừng theo đuổi sự tự phá vỡ.
❖ Chuyên gia về động cơ điện
Nhắc đến Tesla, mọi người sẽ nghĩ ngay đến ô tô điện của công ty này với
thiết kế đẹp, công nghệ pin độc đáo, mạng lưới trạm sạc rộng lớn cùng với phần
mềm chạy xe hỗ trợ người dùng. Tất cả những yếu tố trên là những thứ mà khó
công ty nào trong giai đoạn này có thể vượt qua.
III. Những thay đổi của môi trường ảnh hưởng chiến lược công ty
1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
“To accelerate the world’s transition to sustainable energy.”
(2016)
“Sứ mệnh của Tesla là đẩy nhanh quá trình đưa thế giới quá độ sang năng lượng
bền vững.”
TESLA INC.

Page 16


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM
(2016)

Dựa vào sứ mệnh trên, nhóm xác định phạm vi nghiên cứu như sau:

• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu môi trường toàn cầu, môi trường vĩ mô,
môi trường ngành.
• Ngành nghiên cứu: Ngành công nghệp ô tô
• Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến nay
2. Phân tích môi trường toàn cầu
Lý do phải đưa vấn đề toàn cầu: Với sự toàn cầu hóa đang diễn ra, ngành
công nghiệp ô tô phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp hơn trên toàn thế giới,
với những hậu quả sâu rộng cho vị thế tương lai của các công ty. Tesla với tuyên
bố viễn cảnh “Tạo công ty xe hơi hấp dẫn nhất thế kỷ 21 bằng cách thúc đẩy quá
trình chuyển đổi của thế giới sang xe điện” cho thấy công ty đã xác lập vị trí đứng
đầu trong ngành công nghiệp ô tô trên toàn cầu. Hơn nữa, ngành công nghiệp ô tô
thường được coi là một trong những ngành đi đầu trong toàn cầu hóa. Bằng chứng
ủng hộ quan điểm này bao gồm:
• Mạng lưới liên minh và cổ phần chéo phức tạp giữa các công ty ô tô,
trong phạm vi quốc gia và khu vực mà còn giữa các khu vực.
• Các hoạt động M & A (sáp nhập và mua lại) được tăng cường, liên
quan đến cả nhà sản xuất cuối cùng và nhà cung cấp đầu vào ô tô.
• Xu hướng đối với các thỏa thuận hợp tác có động cơ công nghệ, được
tạo ra bởi các nhà sản xuất cuối cùng tham gia vào các hình thức hợp
tác mới để thiết kế các thành phần chính và các hệ thống con.
❖ Sự gia tăng của người tiêu dùng có trách nhiệm
Thế hệ Y (Thế hệ trẻ) - thế hệ được kết nối nhiều nhất với các phương tiện
truyền thông xã hội – có xu hướng nhận thức xã hội tốt và ưu tiên sử dụng các sản
phẩm từ những thương hiệu có cam kết phát triển bền vững. Hơn nữa, phần lớn
người tiêu dùng cho biết họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để mua sản phẩm có cam
kết phát triển bền vững, đặc biệt đối với thế hệ trẻ, gần 75% người trong số họ cho
biết sẽ sẵn sàng trả thêm tiền cho những sản phẩm thân thiện với môi trường, tăng
xấp xỉ một nửa so với một năm trước đó. Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu của
TESLA INC.


Page 17


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

i4cp ( Viện nghiên cứu hiệu quả doanh nghiệp ), 93% những người thuộc thế hệ Z
nói rằng tác động của công ty đối với xã hội ảnh hưởng đến quyết định làm việc
hoặc mua hàng của công ty. Người tiêu dùng đang mất niềm tin vào nhiên liệu
xăng và chi phí liên quan trong sản xuất và đang cố gắng giúp môi trường. Nhu
cầu về các sản phẩm thân thiện với môi trường đã tăng lên trên toàn cầu và đây
không phải là nhu cầu nhất thời. Bây giờ nhiều người muốn sản phẩm tốt cho môi
trường.
Theo một cuộc khảo sát năm 2017 do Nielsen thực hiện trên toàn cầu, doanh số
bán hàng tiêu dùng của các thương hiệu có cam kết phát triển bền vững ( Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người
nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai) tăng hơn
4% trên toàn cầu, trong khi đó, những thương hiệu chưa có cam kết có mức tăng
không đáng kể, chỉ dưới 1%. Hiểu rõ được xu hướng này, các doanh nghiệp nói
chung và các hãng xe nói riêng đã có những chính sách để đáp ứng được nhu cầu
của khách
Đẩy nhanh việc sử dụng nhiên liệu tái tạo Các nước hứa hẹn trong các năm tới là
khuyến khích các doanh nghiệp tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong
sản xuất và hoạt động. Với dân số ngày càng tăng và nhu cầu tài nguyên ngày
càng tăng, việc tìm cách loại bỏ chất thải và tái sử dụng các nguồn nhiên liệu có
giá trị vô tận là cần thiết. Nhiều ngành kinh doanh ngày nay quá phụ thuộc vào
nguồn nhiên liệu khoáng. Hiện nay khí CO2 do các nhiên liệu khoáng (xăng dầu,
than đá, khí đốt) phát thải ra bầu khí quyển là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà
kính làm biến đổi khí hậu trái đất. Theo thống kê (năm 2016), các nhiên liệu

khoáng chiếm tỷ lệ trên 85% cân bằng năng lượng toàn cầu, còn lại là tỷ phần của
các dạng năng lượng khác gồm thủy điện, điện hạt nhân, năng lượng mặt trời,
năng lượng gió… và nhiên liệu sinh học (xăng sinh học và diesel sinh học). Ở đây
không tính đến tỷ phần các nhiên liệu thô như cây cỏ, củi, than gỗ, v.v… Do vậy,
việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo thay thế dần các nhiên liệu khoáng
được cho sẽ hết sức cần thiết và cấp bách của nhân loại, nếu không muốn chịu
những tác động tồi tệ hơn nữa do hiện tượng trái đất nóng lên gây ra.

TESLA INC.

Page 18


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Ý thức về bảo vệ môi trường của khách hàng tăng lên làm cho khả năng nhu cầu
của khách hàng đối với các sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường ngày một tăng
❖ Sự phát triển của công nghệ
• AI
“Trí tuệ nhân tạo” (Artifiial Intelligence – AI) là 1 học thuyết về trí thông
minh được ứng dụng cho máy tính, giúp máy tính/phầm mềm có khả năng suy
nghĩ và tư duy như não con người. Máy tính này sẽ có khả năng phán đoán cực
nhanh, suy luận logic, có khả năng học tập như con người cùng với khả năng ghi
nhớ to lớn để tránh lặp lại các sai lầm. Nó có thể hoàn thành tất cả các nhiệm vụ
mà con người giao cho, đồng thời phát huy hết khả năng tư duy để làm nên những
điều thần kì thậm chí là hơn cả con người.
Việc máy móc có trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ làm thay con người những công
việc khó khăn hay nguy hiểm và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người trong

cuộc sống hiện nay như quản lý, điều khiển hệ thống, thậm chí là lập các dự án và
kế hoạch hoạt động của một tổ chức trong tương lai… Tóm lại, làm thế nào để
máy tính có trí tuệ đó vẫn đang là chủ đề chính trong nghiên cứu về học thuyết
AI.
Trí tuệ nhân tạo và học máy đang tạo ra những khả năng to lớn trong ngành
công nghiệp ô tô để đọc và phân tích dữ liệu từ các phương tiện
• In 3D
Liên quan đến gia tăng trong tự động hóa, việc phát minh ra công nghệ in
3D đang tác động đến ngành sản xuất và nhiều ngành khác theo hướng tích cực.
Trong sản xuất truyền thống, đồ vật được cắt hay đục ra từ một vật liệu chẳng hạn
như kim loại, bằng cách sử dụng một công cụ cắt.
Nhưng trong in 3D, đồ vật được tạo ra bằng cách đưa thêm vào các lớp vật
liệu. Đặc biệt, vật liệu được sử dụng trong in 3D có thể sử dụng gần như bất cứ
loại gì: nhựa, kim loại, bê tông, chất lỏng, bột, thậm chí sô cô la hoặc mô người!
Với công nghệ in 3D, có thể tạo ra đủ loại hình dạng phức tạp hơn rất nhiều
so với sản xuất truyền thống, và vật liệu sử dụng cũng ít hơn. Nó còn cho phép
TESLA INC.

Page 19


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

tuỳ chỉnh số lượng sản phẩm mà không cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế theo
quy mô.
3. Phân tích môi trường vĩ mô ở Mỹ
Lý do chọn Mỹ làm môi trường để phân tích:
-


Công ty có trụ sở chính ở Palo Alto, California, Mỹ

-

Khu vực hoạt động rộng nhất ở Mỹ

❖ Những thay đổi ảnh hưởng đến ngành công nghiệp ô tô
o Giá xăng tăng
Giá xăng giảm trong suốt năm 2016, nhưng bắt đầu tăng trở lại vào năm
2017. Năm 2018, khách hàng đã phải trả 2,72 đô la Mỹ mỗi gallon. Năm 2018,
một gallon xăng thông thường có giá 2,72 đô la Mỹ, cao hơn 30 cent / gal (13%)
so với năm 2017 và cao hơn 57 cent / gal so với năm 2016. Tại 5 trong số 10
thành phố mà EIA thu thập dữ liệu giá bán lẻ hàng tuần, giá xăng đã vượt quá $
3,00 / gal ít nhất một lần vào năm 2018.

Năm 2018, giá dầu thô tăng và nhu cầu xăng dầu cao đã góp phần làm tăng
giá xăng dầu từ tháng 1 đến tháng 5.
Tính đến tháng 11 năm 2018, ba nhà sản xuất ô tô lớn của Mỹ - Ford,
General Motors và Fiat Chrysler - đã sản xuất 5,2 triệu xe hơi và xe tải nhẹ tại

TESLA INC.

Page 20


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM


quốc gia này trong năm nay. Điều đó so với 4,9 triệu chiếc được xây dựng tại các
nhà máy của các công ty nước ngoài như Toyota, Honda và các công ty khác.
o Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài đang xâm nhập mạnh mẽ vào
thị trường Hoa Kì
Các nhà sản xuất xe cơ giới nước ngoài hiện đang sản xuất nhiều xe hơi và
xe tải ở Mỹ hơn General Motors, Ford và tất cả các công ty khác của Mỹ. Điều đó
dựa trên dự đoán cho quý đầu tiên của năm 2018 từ WardsAuto.com, như được
báo cáo gần đây trên Tạp chí Phố Wall .
Các nhà phân tích liệt kê một số yếu tố góp phần thay đổi thị trường:
-

General Motors đã chuyển trọng tâm từ bán hàng số lượng lớn sang các
công ty cho thuê xe hơi, và một số doanh nghiệp đó đã được các công ty
nước ngoài đón nhận. Vì lý do này, sản xuất tại Mỹ của GM đã giảm trong
năm ngoái.

-

Các công ty thuộc sở hữu nước ngoài đang tiếp tục một bước tiến dài hạn
đối với việc chế tạo phương tiện gần nơi họ sẽ bán, và điều đó có nghĩa là
nhiều nhà máy ở Mỹ. Toyota và Mazda cũng tuyên bố trong tuần này rằng
họ sẽ cùng xây dựng và vận hành một nhà máy ở Alabama, sẽ mở cửa vào
năm 2021.
Điều nguy hiểm là các đối thủ cạnh tranh có thể xâm nhập vào xe tải và

SUV, như đã xảy ra ở các phân khúc khác.
Một số công ty có trụ sở ở nước ngoài có các thuộc tính của một doanh
nghiệp Mỹ về mọi mặt ngoại trừ vị trí trụ sở chính. Ví dụ, Honda có trụ sở tại
Tokyo có các nhà máy lắp ráp ở Đông Liberty và Marysville, Ohio và có một
trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Raymond gần đó. Hiện tại, khoảng 65% tất

cả các xe của Honda và Acura được bán ở Mỹ được sản xuất tại Mỹ, trong khi
93% doanh số bán hàng tại Mỹ được sản xuất tại Bắc Mỹ, trong đó có Canada và
Mexico.
o Chính phủ khuyến khích việc sản xuất và sử dụng xe điện

TESLA INC.

Page 21


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Ngành công nghiệp ô tô đã trở thành nguồn phát thải khí nhà kính lớn nhất
của Mỹ trong năm 2016. Trong khi phát thải của ngành vận tải đã giảm 6,1% so
với mức đỉnh năm 2005, thì phát thải của ngành giao thông tăng khoảng 21,5% từ
năm 1990 đến 2016, chủ yếu là do nhu cầu đi lại tăng lên tăng trưởng kinh tế và
dân số, giá nhiên liệu thấp, và sự phát triển đô thị. Để thay đổi quỹ đạo này, các
quốc gia thể hiện trên bản đồ này đã ban hành tiêu chuẩn khí thải GHG của xe, áp
dụng các mục tiêu cho việc triển khai phương tiện không khí thải (ZEV) , bao
gồm cả xe điện cắm (EV) và xe điện chạy bằng pin nhiên liệu (FCEV), và cung
cấp giảm giá cho ZEV và ưu đãi cho cơ sở hạ tầng ZEV, chẳng hạn như thiết bị
cung cấp EV (EVSE) và cơ sở hạ tầng nhiên liệu hydro.
Kể từ tháng 12 năm 2018, chín tiểu bang đã áp dụng cả chương trình ZEV
của California cũng như các tiêu chuẩn LEV: Connecticut, Maine, Maryland,
Massachusetts, New Jersey, New York, Oregon, Rhode Island và Vermont. Chín
bang ZEV này, các bang đang theo sau sự dẫn đầu của California trong việc yêu
cầu các nhà sản xuất ô tô sản xuất ZEV để cải thiện chất lượng không khí tại địa
phương và giảm lượng khí thải góp phần thay đổi khí hậu.

Doanh số bán xe ở Mỹ

Xe khách

Năm 2018

Năm 2017

Năm 2016

5,488,181

6.318.061

7,104,593

10.912.375

10,445,801

17.230.436

17.550.394

Xe tải nhẹ (Xe bán tải, 11.786.069
SUV)
Toàn bộ

17.274.250


Tổng doanh số năm 2017 đã giảm 1,8% so với mức 2016 xuống còn
17.230.436 chiếc nhưng năm 2018 đã tăng 0,3% so với năm 2017 lên 17.274.250
chiếc.
Thị trường lớn thứ hai thế giới Mỹ đang trở nên cạnh tranh hơn, các ưu đãi
tăng lên. Bắc Mỹ đã cực kỳ sinh lợi cho khi nó phục hồi nhanh chóng từ cuộc suy
thoái kinh tế vừa qua, nhưng kết quả tài chính mới nhất cho thấy rõ ràng rằng nó
đã trở thành một môi trường khó khăn hơn, chịu áp lực.
TESLA INC.

Page 22


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Thị trường ô tô Mỹ giữ vững đà tăng trưởng trong năm 2017, nhờ doanh số
SUV và xe bán tải mạnh mẽ. Có khoảng 17,2 triệu xe hơi và xe tải được bán vào
năm ngoái, theo Kelly Blue Book. Mặc dù giảm nhẹ so với 17,6 triệu xe được bán
trong năm 2016, nhưng nó vẫn đủ điều kiện là một thị trường vững chắc. Và cũng
giống như những năm trước, người Mỹ tiếp tục lựa chọn những chiếc xe lớn hơn
những chiếc xe chở khách nhỏ hơn.
Trên thực tế, hai trong số các phân khúc phổ biến nhất bao gồm SUV
crossover nhỏ gọn và cỡ trung, kết hợp chiếm khoảng 40% tổng doanh số xe trong
năm 2017. Xe bán tải cũng có nhu cầu, với xe tải cỡ lớn chiếm khoảng 15% bán
hết xe.
Hơn một nửa số tiểu bang ở Mỹ đang sử dụng giảm giá, miễn thuế và tín
dụng thuế để thúc đẩy mua hàng EV. Chẳng hạn, California cung cấp giảm giá
cho các phương tiện không phát thải nhẹ và xe điện hỗn hợp cắm điện
(PHEV); các gia đình thu nhập thấp đủ điều kiện nhận thêm 2.000 đô

la. Washington và New Jersey miễn EVs từ thuế bán và sử dụng xe cơ
giới. Louisiana và Maryland cung cấp các khoản tín dụng thuế tương ứng lên tới $
2,500 và $ 3.000 mỗi xe.
Năm 2018, Thống đốc Jerry Brown đã ký Sắc lệnh B-48-18 để tăng mục tiêu
điện khí hóa nhà nước lên 5 triệu ZEV trên đường vào năm 2030 và 250.000 bộ
sạc EV trên mặt đất vào năm 2025.
➔ Dự đoán:
Xe điện sẽ vượt qua các phương tiện chạy bằng xăng. Dự báo mô hình đổi
mới năng lượng EVs sẽ chiếm 60% -75% tổng doanh số bán xe hạng nhẹ mới ở
Mỹ vào năm 2050.
4. Phân tích môi trường ngành
4.1.

Định nghĩa ngành và mô tả ngành

4.1.1. Định nghĩa ngành
Ngành công nghiệp ô tô là một nhóm các nhà sản xuất và bán ô tô. Đây là
một trong những ngành kinh tế lớn nhất thế giới tính theo doanh thu..
TESLA INC.

Page 23


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

4.1.2. Mô tả ngành
Sản phấm
Ngành công nghiệp sản xuất ô tô và ô tô toàn cầu bao gồm: ô tô, xe đa dụng

(cuvs), xe thể thao đa dụng (suvs), xe bán tải và các loại khác.
Doanh số
Thống kê này cho thấy doanh thu của các nhà sản xuất ô tô hàng đầu trên
toàn thế giới trong năm 2017. Công ty Ford Motor đã tạo ra doanh thu vượt quá
156 tỷ đô la Mỹ trong năm 2017. Về doanh số bán xe và doanh thu, Toyota và
Volkswagen được tính trong số các nhà sản xuất ô tô thành công nhất trên toàn
thế giới. Toyota đã trải qua một sự gia tăng đáng kể về doanh thu sau khi nhìn
thấy dòng doanh thu bằng phẳng trong ba năm qua. Mặc dù có liên quan đến vụ
bê bối khí thải diesel, hãng xe Đức, rõ ràng với sự trợ giúp của các phương pháp
gian lận, vẫn có thể tăng doanh thu lên khoảng 260 tỷ đô la Mỹ trong năm tài
chính 2017, tăng từ khoảng 240 tỷ đô la Mỹ trong năm 2016.

Thị phần
TESLA INC.

Page 24


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Thị phần ô tô toàn cầu theo thương hiệu: Năm 2018, bảng xếp hạng các nhà
sản xuất ô tô lớn nhất thế giới đã đứng đầu bởi Toyota, thuộc sở hữu của Tập
đoàn ô tô Toyota của Nhật Bản , trong khi Volkswagen AG của Đức bán khoảng
6,9 triệu xe hạng nhẹ dưới thương hiệu Volkswagen, xếp thứ hai. Hậu quả của vụ
bê bối lừa đảo diesel của Volkswagen xuất hiện vào tháng 9 năm 2015, nhà sản
xuất của Audi, Skoda, SEAT, Bugatti, Bentley, Lamborghini, Porsche, Scania, xe
thương mại của VW và xe chở khách của VW đã buộc phải thu hồi ít nhất 8,5
triệu xe được gắn thiết bị đánh bại trong động cơ.

Trong bối cảnh nhận thức về môi trường ngày càng tăng và mong muốn kết
nối các phương tiện với internet ngày càng tăng, các nhà sản xuất ô tô phải đối
mặt với nhiều thách thức mới. Xu hướng thị trường như chuyển sang vật liệu nhẹ
hơn, cũng như xu hướng xe điện và hệ truyền động nhiên liệu thay thế được thiết
lập để cách mạng hóa ngành công nghiệp. Tesla Motors có trụ sở tại Palo Alto
hiện đang đi tiên phong trong xu hướng này, trong khi các công ty ngang hàng
của California như Google và Apple có thể sẽ làm theo. Tesla được cho là có thị
phần ô tô Mỹ từ một đến hai phần trăm.

Các công ty lớn
Một số công ty lớn có sức ảnh hưởng lớn trong ngành sản xuất có thể kể
đến:
TESLA INC.

Page 25


QUẢN TRỊCHIẾN LƯỢC

GVHD: PGS_TS NGUYỄN THANH LIÊM

Toyota: Tập đoàn ô tô Toyota là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia có trụ sở
tại Toyota, Aichi, Nhật Bản. Toyota là công ty nổi tiếng và nổi tiếng trên toàn thế
giới vì những chiếc xe được sản xuất chất lượng cao của họ, Toyota đang hoạt
động rất tốt và phát triển rất nhanh trên toàn cầu, họ có hoạt động, cơ sở sản xuất
và khách hàng trung thành có giá trị trên toàn thế giới.
General Motors (Mỹ): General Motors Company, thường được gọi là GM,
trước đây được thành lập (cho đến năm 2009) là General Motors Corporation, là
một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ có trụ sở tại Detroit, Michigan và là nhà sản
xuất ô tô lớn thứ hai thế giới, bằng doanh số bán xe. GM sử dụng hơn 202.000

người và kinh doanh tại hơn 157 quốc gia. General Motors sản xuất ô tô và xe tải
tại 31 quốc gia, bán và dịch vụ các loại xe này thông qua các bộ phận / thương
hiệu sau: Buick, Cadillac, Chevrolet, GMC, Opel, Vauxhall, và Holden, cũng như
hai liên doanh tại Trung Quốc, Shanghai GM và Ô tô SAIC-GM-Wending.
Tập đoàn Volkswagen (Đức) : Volkswagen là thị trường lớn thứ hai là
Trung Quốc, nơi công ty con của nó, Tập đoàn Volkswagen Trung Quốc (VGC),
cho đến nay là nhà sản xuất ô tô liên doanh lớn nhất, bán hơn một triệu xe trong
năm 2008. Tập đoàn Volkswagen tạo thành các thương hiệu xe hơi như Audi AG,
Automobili Lamborghini Holding SpA, Bentley Motors Ltd., SEAT, Skoda Auto
và nhà sản xuất xe hạng nặng Scania AB.Gần đây, Porsche đã hợp nhất với Tập
đoàn Volkswagen. .
Ford (Mỹ): Ford Motor Company được thành lập bởi Henry Ford và được
thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 1903. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Ford có một
loạt xe tải phổ biến và các phương tiện không chở khách khác. Ford Motor đang
nỗ lực xây dựng những chiếc xe thông minh cho một thế giới thông minh.
Tốc độ phát triển
Theo phân tích được thực hiện bởi AlixPartners, 7 năm tới trong ngành công
nghiệp ô tô sẽ được đặc trưng bởi mức tăng trưởng toàn cầu 2,8% mỗi năm, cuối
cùng đạt con số 114 triệu chiếc vào năm 2024. Theo khu vực, Bắc Mỹ và Châu
Âu được dự đoán là có mức thấp nhất tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là 0,1% và 1,7%,
trong khi châu Á và Nam Mỹ được dự đoán sẽ tăng trưởng với tốc độ cao hơn
TESLA INC.

Page 26


×