Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại Công Ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 118 trang )

Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em đã nhận được sự hướng dần, giúp đỡ và
đóng góp ý kiến nhiệt tình của các thầy cô hướng dẫn và các cán bộ trong phòng kế
toán tại đơn vị thực tập.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Học viên tài chính
đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã tận tình dạy bảo em
trong suất thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Phan Phước Long đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù em dẫ cố gắng hoàn thành đồ án tôt nghiệp này bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các bạn.

Sinh viên
Vi Thị Thìn
Lớp k45/41.02

Vi Thị Thìn
K45/41.02

1

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đồ án “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài
sản cố định tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương” là công trình
nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả đồ án
Vi Thị Thìn

Vi Thị Thìn
K45/41.02

2

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Mục lục
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................2
Mở Đầu..................................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................9
Chương 1.................................................................................................................. 9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH...........................................................................................9

1.1Hệ thống thông tin quản lý.....................................................................................9
1.1.1 khái niệm chung.............................................................................................9
1.2 Các giai đoạn phát triển của hệ thống thông tin..................................................12
1.2.4 Giai đoạn 4: Đề xuất phương án và giải pháp..............................................14
1.3 Quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định..........15
1.4 Quy trình hoạt đông của Tài sản cố định.............................................................18
1.4.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ:.......................................................................18
1.4.3. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ....................................................25
1.4.3.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH, TSCĐVH............................................25
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN THỨC
ĂN CHĂN NUÔI THÁI DƯƠNG.........................................................................40
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương...........................40
2.1.1 Giới thiệu về công ty....................................................................................40
2.2 Kế toán Tài sản cố định của công ty...................................................................45
2.2.1 Đặc điểm tài sản cố định của công ty...........................................................45
.2.2. Các chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng.................................................50
Chương 3................................................................................................................52
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI THÁI DƯƠNG.
................................................................................................................................ 52
3.1.1 Tăng tài sản cố định.....................................................................................52
3.3.1. Danh mục dữ liệu:.......................................................................................62
3.3.2. Danh sách các thực thể, mối liên kết giữa chúng:.......................................68

Vi Thị Thìn
K45/41.02

3

Lớp



Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

3.3.3.Mô hình khái niệm dữ liệu: Mô hình E-R....................................................73
3.5 Giao diện chương trình.......................................................................................82
3.5.3 Hệ thống menu của chương trình.................................................................84
Menu “Hệ thống”.................................................................................................84
Menu “Cập nhật”.................................................................................................84
.............................................................................................................................. 84
.............................................................................................................................. 86
Menu “Tìm kiếm”................................................................................................86
Menu “Trợ giúp”..................................................................................................86
3.5.4 Một số form chính và các report..................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................93
Phụ lục.................................................................................................................... 94

Mở Đầu
* Lý do, sự cần thiết của đề tài.
Hệ thống thông tin- Một trong những ngành mũi nhọn của công nghệ thông tinĐã có nhiều ứng dụng trong quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý các doanh nghiệp.
Quản trị dữ liệu trong hệ thống thông tin là một lĩnh vực quan trọng của khoa học và
công nghệ thông tin, cho phép tin học hóa hệ thống thông tin quản lý của đơn vị một
cách hiệu quả nhất phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

4


Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Việc ứng dụng máy vi tính để quản lý thông tin đã phát triển mạnh ở các nước tiên tiến
từ những thập niên 70 của thế kỷ XX. Hiện nay, ở nước ta vấn đề áp dụng tin học để xử
lý thông tin trong công tác quản lý đã trở thành nhu cầu bức thiết, các doanh nghiệp
từng bước tin học hóa quản lý thông tin cho đơn vị mình. Tuy nhiên trong thời gian qua
việc tin học hóa chưa mang lại hiệu quả như nó đáng phải có bởi vì các đơn vị thường
quan tâm tới hardware hơn, còn software thì sử dụng những phần mềm xử lý dữ liệu có
sẵn (như EXEL) hoặc nếu có trang bị quản lý dữ liệu thì chỉ mang tính cục bộ.
Cùng với xu thế phát triển chung của thời đại mới đòi hỏi các đơn vị phải nâng cao
chất lượng tin học hóa quản lý thông tin của mình một cách tốt nhất có thể. Để làm
được việc đó cần phải thực hiện việc khảo sát phân tích và thiết kế một hệ thống quản
lý thông tin bằng máy tính tương ứng với đặc điểm hiện tại và triển vọng và phát triển
của đơn vị nhằm đảm bảo quá trình xử lý thông tin một cách hiệu quả nhất.
Tài sản cố định là một phần rất quan trọng với bất kỳ một tổ chức nào bởi vì
TSCĐ là một loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, đây là cơ sở hạ tầng
của cơ quan, nó quyết định rất nhiều đến quá trình làm việc của các cơ quan.
Quản lý TSCĐ là một vấn đề cần thiết cho bất kỳ một cơ quan tổ chức nào thông qua
việc mua bán các thiết bị, nhập các thiết bị quản lý các bộ phận sử dụng các thiết bị đã
nhập về, quản lý việc sửa chữa, bảo hành các thiết bị, quản lý việc sử dụng các thiết bị
theo từng bộ phận sử dụng.
Hiện nay, tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương việc quản lý TSCĐ
chủ yếu là dựa trên sổ sách kế toán, vẫn chưa có một phần mềm chuyên dụng nào áp
dụng cho việc quản lý TSCĐ. Do vậy, đây là vấn đề mang tính cấp thiết cần phải xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý TSCĐ giúp cho việc giải quyết các vấn đề đơn

giản giảm bớt vất vả khó khăn trong quản lý TSCĐ.
Trong giai đoạn thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương,
được tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của đơn vị thực tập và tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin tại đây và đặc biệt là được tiếp cận với hệ thống thông tin
quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thái
Dương, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài
sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương”

Vi Thị Thìn
K45/41.02

5

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoat động quản lý TSCĐ tại Công Ty CP Thức Ăn
Chăn Nuôi Thái Dương
* Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu chính của đề tài là được người dùng chấp nhận và thực hiện trong quá
trình quản lý và hạch toán trong Công ty. Vì vậy, chương trình trước hết phải đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản nhất của một nhân viên kế toán đó là: Đơn giản, đầy đủ các
chức năng, dễ nhìn, thuận tiện cho việc sử dụng và cài đặt.
Ngoài ra, từng cơ quan áp dụng sẽ có những đặc thù riêng tùy thuộc vào chế độ kế toán
mà cơ quan đó thực hiện.
Mục tiêu của đề tài này là:
· Hệ thống giải quyết được bài toán quản lý TSCĐ thực tế

· Hệ thống sẽ cung cấp cho người dùng đầy đủ các chức năng theo yêu cầu của nghiệp
vụ quản lý TSCĐ
· Hệ thống sẽ cung cấp thông tin về tài sản
· Hệ thống sẽ giúp đưa ra các báo cáo…
Phương pháp sử dụng nghiên cứu đề tài:
* Phương pháp thu thập thông tin:
-Phương pháp phỏng vấn.
- Quan sát.
- Nghiên cứu tài liệu.
Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài: Microsoft Visual Foxpro
*Kết cấu của đồ án
Đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại Công Ty
Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương”.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

6

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Đồ án ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đồ án gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý TSCĐ
Chương 2: Khảo sát quy trình quản lý tài sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn
Chăn Nuôi Thái Dương

Chương 3: Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin quản lý TSCĐ tại Công
Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương .

Vi Thị Thìn
K45/41.02

7

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTT:Hệ thống thông tin.
TSCĐ: Tài sản cố định.
CSDL: Cơ sở dữ liệu.
Mkhbqn: Mức khấu hao bình quân năm.
Mkhbqt: Mức khấu hao bình quân tháng.
BB: Biên bản.
KK: Kiểm kê

Vi Thị Thìn
K45/41.02

8

Lớp



Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1.1Hệ thống thông tin quản lý.
1.1.1 khái niệm chung.
• Thông tin
Thông tin được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay tin nhận
được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó là sự thể hiện
mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
• Hệ thống
Là một tập hợp gồm các phần tử, các mối quan hệ giữa các phần từ liên kết với
nhau thành một thể thống nhất để thực hiện một chức năng hoặc mục tiêu nào đó mà
từng phần không thể có được.
• Hệ thống thông tin
Tùy thuộc vào từng quan điểm khác nhau mà có các định nghĩa hệ thống thông
tin khác nhau. Trên thực tế tồn tại một số định nghĩa về hệ thống thông tin như sau:
Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm, dữ liệu... thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin
trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường.
Hệ thống thông tin được xác định như tập hợp các thành phần được tổ chức để
thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin trở giúp việc ra quyết định và
kiểm soát trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin là hệ thống sử dụng các thiết bị tin học (máy tính và các thiết
bị trở giúp), các chương trình phần mềm (các chương trình tin học và các thủ tục) và


Vi Thị Thìn
K45/41.02

9

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

con người (người sử dụng và các nhà tin học) để thực hiện các hoạt động thu thập, xử
lý, biến đổi dữ liệu thành các sản phẩm công nghệ thông tin.
Tóm lại, mỗi định nghĩa đều có một cách diễn đạt khác nhau nhưng đều có ý
nghĩa chung đó là: Hệ thống thông tin là hệ thống nhằm mục đích thu thập, lưu trữ, xử
lý và truyền thông tin.
• Quản lý
Quản lý là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động, một việc
tương đương với quá trình ra quyết định.
• Hệ thống thông tin quản lý
Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho một
hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi một số
công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các thông tin
tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông tin một
cách tổng thể - Hệ thống thông tin quản lý.
Ví dụ về một số hệ thống thông tin quản lý như: Hệ thống thông tin quản lý
nhân sự ở một cơ quan, hệ thống thông tin quản lý sinh viên ở một trường đại học, hệ
thống kế toán của một công ty, hệ thống điều hành bay của một hãng hàng không hoặc
hệ thống quản lý bán hàng...
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần

thiết phục vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí quan
trọng trong hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chữa các thông tin
phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về hoạt động diễn ra trong hệ
thống.
Với hạt nhân là cơ sở dữ liệu hợp nhất, hệ thống thông tin có thể hỗ trở cho
nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản lý công cụ và
khả năng dễ dạng truy cập thông tin, hệ thống thông tin quản lý có chức năng chính:
+ Thu thập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông
tin có ích được hệ thống hóa để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

10

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

+ Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các
thông tin mới .
+ Phân tích và cung cấp thông tin.
Chất lượng của hệ thống thông tin quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh
chóng trong đáp ứng yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo trong hệ thống và tính toàn vẹn,
đầy đủ của hệ thống.
Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh
nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản lý trong doanh
nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra

quyết định kịp thời. Do đó, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.

- Các thành phần của một HTTT: HTTT gồm 5 thành phần cơ bản sau:
(1) Con người: là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện các thủ tục để biến
đổi dữ liệu nhằm tạo ra thông tin.
(2) Phần cứng (máy tính điện tử) là một thiết bị điện tử có khả năng tổ chức và lưu
trữ thông tin với khối lượng lớn, xử lý dữ liệu tự động với tốc độ nhanh, chính xác
thành các thông tin có ích cho người dùng.
(3) Chương trình: gồm một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ mà máy hiểu
được để thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết theo thuật toán đã
chỉ ra.
(4) Dữ liệu: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lý trong
hệ thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lý.
(5) Thủ tục là những chỉ dẫn của con người.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

11

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Cầu nối

Máy tính


Phần cứng

Chương
trình

Con người

Dữ liệu

Thủ tục

Con người

Chỉ dẫn thực thể hành động

1.1.2 Sự cần thiết phải phát triển hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống thông tin quản lý hiệu quả có thể giúp cho doanh
nghiệp:
-

Khắc phục những khó khăn trước mắt để đạt được những mục tiêu
đề ra;

-

Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các thách thức.

Ngoài ra, do sức ép hợp tác, hệ thống thông tin quản lý là một trong những yếu
tốt mà mỗi đối tác đánh giá giá trị của doanh nghiệp.
Đó chính là những nguyên nhân phải phát triển hệ thống thông tin quản lý

doanh nghiệp.
1.2 Các giai đoạn phát triển của hệ thống thông tin.
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin bao gồm 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn
bao gồm một dãy các công đoạn được liệt kê kèm theo. Cuối mỗi giai đoạn phải kèm
theo việc ra quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển hệ thống. Quyết
định này được trở giúp dựa vào nội dung báo cáo mà phân tích viên hoặc nhóm phân
tích viên trình bày cho các nhà sử dụng. Phát triển hệ thống là một quá trình lặp. Tùy
theo kết quả của một giai đoạn có thể, và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn

Vi Thị Thìn
K45/41.02

12

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Một số nhiệm vụ được thực hiện trong suốt
quá trình: đó là việc lập kế hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm vụ đã hoàn
thành, đánh giá dự án và lập tài liệu về hệ thống và về dự án. Sau đây là các giai đoạn
mô tả sơ lược về các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin.
1.2.1 Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc Hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiểu quả
của dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này gồm các việc sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
- Làm rõ yêu cầu

- Đánh giá khả năng thực thi.
- Chuẩn bị và đánh giá yêu cầu
1.2.2 Giai đoạn 2: phân tích chi tiết
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
- Nghiên cứu hệ thống thực tại.
- Đưa ra phán đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
- Đánh giá lại tính khả thi.
- Thay đổi để xuất của dự án.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo chi tiết.
1.2.3 Giai đoạn 3: Thiết kế logic
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế xử lý.
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

13

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

- Hợp thức hóa các mô hình logic.
1.2.4 Giai đoạn 4: Đề xuất phương án và giải pháp
- Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học.

- Xây dựng các phương án của giải pháp.
- Đánh giái các phương án của giải pháp.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn để xuất các phương án của
giai đoạn.
1.2.5 Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
- Thiết lập chi tiết giao diện vào/ ra.
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa.
- Thiết kế các thủ tục thủ công.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài.
1.2.6 Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
- Thiết kế vật lý trong.
- Lập trình.
- Thử nghiệm hệ thống.
- Chuận bị các tài liệu hệ thống.
1.2.7 Giai đoạn 7: Cài đặ và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được
thực hiện. Để việc thực hiện chuyển đổi này có ít va chạm nhất, cần phải lập kế hoạch
một cách cần thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch cài đặt.
- Chuyển đổi.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

14

Lớp



Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

- Khai thác và bảo trì.
- Đánh giá.
1.3 Quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định.
Đề có một hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định hoàn chỉnh, cần phải thực
hiện những công đoạn sau. Sau đây là các giai đoạn khác nhau của quá trình phân tích,
thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định. Mỗi giai đoàn chỉ ra các mô hình
được sử dụng, mỗi quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
1.3.1 Khảo sát hiện trạng hệ thống.
Đây là giai đoạn khởi đầu của tiến trình phát triển hệ thống thông tin. Mục tiêu
của giai đoạn này là tìm hiểu nhu cầu phát triển hệ thống thông tin cũ nhằm đáp ứng
các yêu cầu mới. Việc khảo sát được chia ra hai giai đoạn:
- Khảo sát sơ bộ: Nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống thông tin.
- Khảo sát chi tiết: Thu thập thông tin chi tiết của hệ thống, phục vụ cho việc
phân tích và thiết kế.
Sau đó củng cố và bổ sung để hoàn thiện kết quả khảo sát, tổng hợp kết quả (mô
tả bài toán).
1.3.2 Giai đoạn phân tích hệ thống.
Mục tiêu của giai đoạn này là mô tả được hệ thống đang tồn tại ở dạng trực quan
– nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính của
chúng, xác định được các mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và để xuất ra các
yếu tố giải pháp cho phép đạt được các mục tiêu trên.
Đồng thời nó sẽ cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin sau
này.
- Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống.
+ Biểu đồ ngữ cảnh.
+Biểu đồ phân rã chức năng.


Vi Thị Thìn
K45/41.02

15

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

+Mô tả chức năng lá.
+ Ma trần thực thể dữ liệu - chức năng.
+ Danh sách hồ sơ dữ liệu.
- Phân tích làm rõ yêu cầu và đặc tả yêu cầu.
+ Mô tả xử lý.
+ Mô hình thực thể - Mỗi quan hệ E – R.
Các quy tắc chuẩn hóa:
Chuẩn hóa mức 1(1.NF)
Chuẩn hóa mức 2(2.NF)
Chuẩn hóa mức 3(3.NF)
1.3.3 Giai đoạn thiết kế hệ thống thông tin.
Giai đoạn này tìm ra giải pháp công nghệ để đáp ứng nhu cầu ở trên. Các công
cụ ở đây mang tính hình thức hóa, bao gồm:
- Thiết kế logic và thiết kế vật lý.
- Mô hình quan hệ.
- Thiết kế giao diện – đặc tả giao diện và tương tác.
1.3.4 Các khái niệm và ký pháp sử dụng.
• Mô hình nghiệp vụ.

Mô hình nghiệp vụ là một mô hình mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ
chức (hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình
dung được toàn bộ hệ thông thực trong các mối quan hệ của chúng với nhau.
• Biểu đồ ngữ cảnh.

+ Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: tiến trình hệ thống

Vi Thị Thìn
K45/41.02

16

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

-

Ký pháp: Hình chữ nhật góc trong, chia làm hai phần: phần trên ghi
số, phần dưới ghi tên hệ thống.

-

Tên hệ thống: cùm đồng từ có chữ hệ thống ở đầu.

-

Ký pháp:


Tên luồng dữ liệu

+ Luồng dữ liệu:
Các luồng điều khiển:

nguồn

Các tác nhân:

Đích

tên luồng dữ liệu

đích

Nguồn

Một tác nhân của hệ thống phải có đẩy đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tác nhân phải là một người, một nhóm người, tổ chức, một bộ phận
của tổ chức hay của hệ thống thông tin khác.
Thứ 2:Phải nằm ngoài hệ thống.

• Biểu đồ phân rã chức năng.

• Ma trận thực thể dữ liệu – chức năng.
• Quá trình mô hình hóa quá trình xử lý nghiệp vụ.
• Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - Mỗi quan hệ: Entity –
Relationship Model)
• Mô hình quan hệ


Vi Thị Thìn
K45/41.02

17

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

1.4 Quy trình hoạt đông của Tài sản cố định.
1.4.1 Lí luận chung về tài sản cố định(TSCĐ).
Khái niệm:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất.
Ví dụ: nhà xưởng, máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý...
Tuy nhiên không phải mọi tư liệu sản xuất đều là Tài sản cố định mà chỉ những
tài sản thỏa mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ Tài chính –
Kế toán của nhà nước quy định cụ thể phù hợp trong từng thời kỳ. Cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn để một tài sản được coi là TSCĐ ( theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam):

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy ( tức là phải
dựa trên các căn cứ là hợp pháp và hợp lệ, đó là các hóa đơn, chứng từ kế toán, các
biên bản giao)


- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Phải có giá trị đơn vị đủ lớn ( không dưới 10 triệu đồng)
1.4.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ:
1.4.2.1. Phân loại TSCĐ và ý nghĩa của việc phân loại:
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh doanh,
để quản lý tôt thì phải phân loại TSCĐ. Có hai cách phân loại như sau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
+TSCĐHH : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữa để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi

Vi Thị Thìn
K45/41.02

18

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

nhận tài sản cố định như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
thiết bị, dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm...
+TSCĐVH: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như:
quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng sáng chế...
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
+Tài sản cố định tự có.

+ Tài sản cố định thuê ngoài.
1.4.2.2 Đánh giá TSCĐ:
Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ:
• Nguyên giá của TSCĐ HH:
- Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm trực tiếp, bao gồm cả giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ vào các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng. Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa địch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho hoạt
động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng thanh toán đã có thuế GTGT.
- Nguyên giá TSCĐHH mua trả chậm được xác định nguyên giá theo giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hoạch toán.
- Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác không
tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc
giá trị thích hợp của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
-Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi đối với TSCĐ HH tương tự.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

19

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương


Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
Tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tương đương.
-Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành do đầu tư xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi
phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản suất sản phẩm do mình sản
xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+)
chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ HH được cấp (do đơn vị cấp trên cùng hệ thống cấp), được điều
chuyển nội bộ đến…xác định theo giá ghi trên sổ kế toán đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển.
TSCĐ không được cấp trên không cùng hệ thống cấp xác định theo giá trị còn lại
hoặc đánh giá lại thực tế của hội đồng giao nhận công (+) chi phí vận chuyển, nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ HH nhận góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa,
được tài trợ, biếu tặng… là giá trị thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà
bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thài sẵn sàng sử dụng.
• Nguyên giá của TSCĐ vô hình (TSCĐ VH):

- Mua TSCĐ vô hình riêng biệt
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô
hình.


Vi Thị Thìn
K45/41.02

20

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán
“Chi phí đi vay”.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
-Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh
nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi
nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
Nếu không có thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ vô hình

được xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản
trong điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông
tin tin cậy hiện có. Trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp
vụ đó trong mối quan hệ tương quan với các tài sản tương tự.
Khi sáp nhập doanh nghiệp, TSCĐ vô hình được ghi nhận như sau:
(a) Bên mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa
về TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong đoạn 16, 17, kể cả trường hợp
TSCĐ vô hình đó không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản;

Vi Thị Thìn
K45/41.02

21

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

(b) Nếu TSCĐ vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại, nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản
đó không được ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng biệt, mà được hạch toán vào lợi
thế thương mại (Theo quy định tại Đoạn 46).
Khi không có thị trường hoạt động cho TSCĐ vô hình được mua thông qua việc
sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà
tại đó nó không tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập
doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc

số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc
giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật
kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và
ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu
Nguyên giá TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức Trao đổi
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình
nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi

Vi Thị Thìn
K45/41.02

22

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương


hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
• Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá hợp lý của tài sản thuê
hoặc là giá trị hiện tại của khoảnh thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp
lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các
khoản chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính.
Giá trị hiên tại của tài khoản thanh toán tiên thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài sản,
doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ suất ngầm định, tỷ lệ suất được ghi trong hợp đồng
thuê hoặc lãi suất đi vay của bên thuê.

• Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau:
Đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp:
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, bán,
khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty
cổ phần thành công ty TNHH.
Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
-Đầu tư nâng cấp TSCĐ
-Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo
tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập Biên bản ghi rõ căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiểu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, sổ khấu
hao lũy kế, thời gian sử dụng TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Đánh giá lại TSCĐ:

Vi Thị Thìn
K45/41.02


23

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Khi đánh giá lại TSCĐ, phải đánh giá lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều
chỉnh theo công thức sau:

Giá trị còn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá lại

Giá trị còn lại của
TSCĐ được đánh
giá lại

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ

Nguyên giá của TSCĐ

Sữa chữa lại TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo việc cho TSCĐ hoạt động bình thường
trong suốt quá trình sử dụng, đơn vị phải tiến hành sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ khi bị
hư hỏng.

Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng TSCĐ rất khác nhau nên tính chất và
quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ rất khác nhau.

Căn cứ vào quy mô sữa chữa TSCĐ có:
Sữa chữa thường xuyên: là hoạt động sữa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng
theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động hoạt động bình thường.
Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa
chữa phát sinh không lớn do đó không cần lập dự toán
Sữa chữa lớn: là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bi hư hỏng nặng hoặc theo yêu
cầu kỹ thuật đảm bảo cho TSCĐ duy trì hoạt động năng lực hoạt động bình thường.
Thời gian tiến hành thường dài, chi phí phát sinh nhiều, do đó đơn vị phải lập dự toán
Căn cứ vào phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ có:

Vi Thị Thìn
K45/41.02

24

Lớp


Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương

Sửa chữa theo phương thức tự làm: công việc sửa chữa TSCĐ có thể do bộ
phận quản lý, sử dụng TSCĐ hay bộ phận phụ trách của đơn vị thực hiện.
Sửa chữa theo phương thức thuê ngoài: đơn vị tổ chức cho các đơn vị bên
ngoài đấu thầu và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu. Hợp đồng giao thầu sửa
chữa TSCĐ là cơ sở để đơn vị quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa TSCĐ.
1.4.3. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ

1.4.3.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH, TSCĐVH

1.4.3.1.1. Ghi nhận Tăng TSCĐ do mua ngoài dùng vào hoạt động SXKD
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử
dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua
TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao
nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn.
- Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311- Phải trả cho người bán
Có TK 341- Vay dài hạn.

Vi Thị Thìn
K45/41.02

25

Lớp



×