Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH SA RA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.32 KB, 83 trang )

Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Ngành dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khác biệt
với các ngành sản xuất vật chất thuần túy khác, cũng là ngành có đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân,nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc “Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa” một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển
kinh té đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn, ngành dịch vụ cũng
phát triển ngày một lớn mạnh. Do đặc thù riêng có của ngành, dặt ra đòi hỏi
phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ cả ở tầm vi mô
và vĩ mô đối với công tác nghiên cứu cung cấp dịch vụ. Kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu phải được tổ chức như thế nào để đáp
ứng yêu cầu, đó là tất yếu khách quan nhằm góp phần đắc lực vào việc tăng
cường quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ.
Chí phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Chí phí giá thành
là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chi tiêu kinh tế phục vụ cho công
tác quản lý. Việc hạch toán chí phí sản xuất vào giá thành giúp cho doanh
nghiệp xác định được kết quả kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằn tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy , tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề thiết thực trong
điều kiện hiện nay.
Nhận thực được tầm quan trọng của vấn đề, qua thời gian thực tập tại Công
Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn SA RA, được sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế
toán, em đã chọn đề tài: tổ chức kế toán chi phi sản xuất và tổ chức công
tác tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp Công Ty Trách Nhiệm Hữu

Nguyễn Thu Giang

1



K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Hạn SA RA. Với kiến thức lý luận và thực tiễn đã tiếp thu được em xin trình
bày đề tài nghiên cứu theo những nội dung chính sau đây:
Chương 1:Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hopwj chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH SA RA.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành tại chi nhánh Công ty TNHH SA RA.
Mặc dù đã có những cố gắng nhất định, được sự giúp đỡ của cán bộ kế
toán tại công ty , được sự chi dạy tận tình của thầy cô giáo trường Học Viện
Tài Chính đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Mai Ngọc Anh trong
quá trình tìm hiểu nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này. Nhưng do nhưng hạn
chế trong giao tiếp cũng như kinh nghiệm làm việc cộng với nhũng hạn chế về
thời gian nên em không tránh khỏi được những khuyết điểm nhất định, nên em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý giá từ phía thầy cô và bạn đọc.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thu Giang

2


K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Bất kì một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thực
chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội. Trong quá trình này một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ
phận nguồn lực, mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản
phẩm công việc lao vụ
Chi phí sản xuất là : Toàn bộ các hao phí về lao động sống , lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp buộc phải chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất , biểu hiện bằng tiền và tính trong
một thời kỳ nhất định.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyeenrvoons của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được

doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy, để quản lí có hiệu
quả và kịp thời đối với hoạt dộng sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp

Nguyễn Thu Giang

3

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch
vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp
các loại chi phí này ? Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin trên chính là giá
thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác
định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng sản
phẩm lao phụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng

biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản
xuất là giới hạn cho chúng một thời thì nhất định, không phân biệt là cho loại
sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm
sản xuất là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện
tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khồi lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một

Nguyễn Thu Giang

4

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó –
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có
một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang
để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là chi phí sản
xuất dở dang đàu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao
gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.


Giá thành
sản xuất

=

CPSX dở
dang đầu kì

+

CPSX
trong kì

-

CPSX dở
dang cuối


Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi
phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào
quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định
của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm. Việc tổ chứa kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ,phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản

Nguyễn Thu Giang

5

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị và cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
1. Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu
quản lý.
2. Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có
lên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ , hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán
đảm bảo đạp úng yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi
phí giá thành của doanh nghiệp.
4. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng

đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương
pháp thích hợp, trên cơ sở đó tính giá thành thục tế cho từng đối tượng
đảm bảo đúng kì, đúng phương pháp, đảm bảo tính chính xác.
5. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kì tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm doanh nghiệp.
6. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng dản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định và hạch toán giá thành trong một kì đầy đủ chính xác.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nhiều thứ khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như

Nguyễn Thu Giang

6

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào chức năng và công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản
xuất của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ các chi phí nguyên vát liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình

sản xuất chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí
sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lí sản xuất trong phạm vi
các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu
tố sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền
lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho
phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản
xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ
dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí
khấu hao của tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất
quản lý và sử dụng.

Nguyễn Thu Giang

7

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính


+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho hoạt đông phục vụ và quản lý sản xuất
của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí trục tiếp khác
bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân
xưởng sản xuất
Cách phân loại trên là cơ sở xây dựng hệ thống tài khoản kế toán tập
hợp chi phí, là cơ sở để doanh nghiệp mở sổ chi tiết tập hợp chi phí, đây là
cách phân loại thường gặp và phổ biến trong thực tế.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh cắn cứ vào nội dung và tính
chất của chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung tính chất được
xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào.Cách phân loại này còn được gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố.Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam
chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp phải được theo dõi và hạch toán theo
năm yêu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua , chi phí mua của nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kì. Yếu tố này gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nguyên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và các
chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yêu tố chi phí nhân công là khoản chí phí tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.

Nguyễn Thu Giang

8


K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả tài sản cố ddinhjdungf vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kì của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh
ngoài các khoản chi phí kể trên.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí
luân chuyên nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội
dung, kết cấu tỉ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào
quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí
sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác
định nhu cầu vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về laao dộng,
vật tư tài sản... trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyets minh
báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân...
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất với các khoản mục trên báo cáo tài
chính
Xét theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo các tài
chính, chi phí sản xuất được phân thanh hai loại là chi phí sản phẩm và
chi phí thời kì.
Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình

sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán.
- Nếu sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ
nằm trong giá vốn của hàng hóa tồn kho trên bảng cân đối kế toán.

Nguyễn Thu Giang

9

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

- Nếu sản phẩm hàng hóa được bán ra thì chi ohis sản phẩm sẽ trở
thành chi phí của giá vốn hàng bán trên báo các kết quả hoạt động
kinh doanh.
Sự phát sinh và bù đắp chi phí sản phẩm có thể trải qua nhiều kì sản
xuất kinh doanh khác nhau.
Chi phí thời kì: Là các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
của cả kì, các chi phí này không tạo nên giá trị của hàng tồn kho mà
chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kì chúng
phát sinh, chúng có ảnh hưởng đến lợi nhuận và nó được ghi nhận ,
báo cáo trên kết quả kinh doanh.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với quy
trình công nghệ và quá trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chí phí cơ bản
và chi phí chung.
Chi phí cơ bản: Là những chi phí liên quan trực tiếp với quy trình

công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, nếu thiếu một chi phí nào đó
thì quy trình công nghệ không thực hiện được như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí KHTSCĐ...
Chi phí chung: là những chi phí tổ chức, quản lí và phục vụ sản
xuất mang tính chất chung như chi phí quản lí phân xưởng, chi phí
quản lí doanh nghiệp.
1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối
tượng kế toán tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này CPSXKD được chia thành 2 loại:

Nguyễn Thu Giang

10

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

 Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí chỉ liên quan đến một đối
tượng tập hợp chi phí. Nó được tính và tập hợp trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí đó.
 Chi phí gián tiếp : là những chi phí mà cùng một lúc liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí và được tập hợp cho từng đối
tượng đó theo phương pháp gián tiếp.
1.2.1.6 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với múc độ hoạt động
Xét theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm chi phí sản xuất
kinh doanh bao gồm :

 Chi phí biến đổi ( biến phí ) là những chi phí thay đổi về tổng số khi
có sự thay đồi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Mức độ hoạt đọng có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiên... Biến phí có
thể được phân loại chi tiết hơn thành biến phí tỷ lệ và biến phí thay đổi không
tỷ lệ trực tiếp.
 Chi phí cố định ( định phí ) là những chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động. Định phí cũng được thành
: Định phí tuyệt đối, định phí tương đối, định phí bắt buộc tương đối,
định phí không bắt buộc.
 Chi phí hỗn hợp : Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm
cả các yếu tố của định phí và biến phí .
Việc phân chia chi phí như ở trên giúp nhà quản trị đưa ra những
quyết định phù hợp trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán chi phí của
doanh nghiệp, cũng như có nhũng cách thức quản lí phù hợp đối với mỗi loại
chi phí. Việc phân loại như trên cũng có ý nghĩa trong việc thiết kế, xây dựng

Nguyễn Thu Giang

11

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt

khác còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương
hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí, làm cơ sở cho việc xây dụng dự toán
chi phí hợp lí ứng vói mọi múc hoạt động theo dự kiến.
Ngoài các cách phân loại đã xét ở trên, chi phí sản xuất còn có thể phân loại
theo một số tiêu thực khác như :
- Theo thẩm quyền ra quyết định : Chi phí được chia thành chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được.
- Phân loại chi phí trong lựa chọn các phương án : bao gồm chi phí chênh lệch,
chi phí cơ hội và chi phí chìm
1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
1.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thánh sản phẩm được chia thành 3 loại sau :
 Giá thành sản phẩm kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ.
 Giá thành sản phẩm định mức : Giá thành sản phẩm định mức là giá
thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hoàn thành
và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế - kỷ thuật của từng doanh nghiệp trong

Nguyễn Thu Giang

12

K45/21.12



Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước
khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Giá thành sản phẩm thực tế : Là giá thành sản phẩm được tính toán và
xác định trên cơ sỡ số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi tính toán
Trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành
sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn bao gồm:
Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở múc độ hoạt
động thực tế so với mức độ hoạt động theo công suất thiết kế.
1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng kế toán tính giá thành
sản phẩm
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất


Nguyễn Thu Giang

13

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ
khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh
đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản xuất sản phẩm nào .... Chính vì vậy chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì phải được kế toán tổng hợp theo
một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản
xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất
Xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức
kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng ....)
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất làm cơ sở để mở sổ kế toán

phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thàng sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.

Nguyễn Thu Giang

14

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
Xác định đối tượng tính giá thành làm cơ sở kế toán mở các bảng, phiếu
tính giá thành
Cơ sở xác định đói tượng tính giá thành phụ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình coogn nghệ sản
xuất, lạo hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu của coogn tác
quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp, công dụng của chi phí và đặc
điểm của sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính
giá thành là từng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình sản xuất
giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của

quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và
chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng
gia đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cong nghệ cuối cùng hoặc
cũng có thể là từng bộ phận từng chi tiết và sản phẩm đã lắp giáp hoàn thành.
1.3.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành sản phẩm
Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm cho thấy : Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất
định để tập hợp chi phí sản xuất đó và phục vụ cho công tác quản lý, phân tích
và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn
có sự khác nhau nhất định

Nguyễn Thu Giang

15

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối
tượng tính giá thành, nhưng cũng có trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tinh giá thành
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của

chi phí liên quan đến kết quả sản phẩm đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo hai phương pháp : Phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân
bổ gián tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp : Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban
đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp phân bổ gián tiếp : phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng
được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó,
lựa chọ tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tượng kế toán chi phí.
Kế toán có thể áp dụng phương pháp tập hợp chi phí thích hợp theo
từng loại chi phí và điều kiện cụ thể.
1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ.... Sử dụng trực tiếp

Nguyễn Thu Giang

16

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa


Học Viện Tài Chính

cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch
vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất nên thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp cho từng
đối tượng liên quan căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng
vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất hoặc hóa đơn giá trị gia tăng ( trường hợp
mua về phục vụ ngay cho sản xuất không qua kho). Trong trường hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo công thức :
Ci = Ti x H
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
H=
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Trong đó : Ci : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng i
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
H : Hệ số phân bổ
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ được xác định
theo công thức :
CPNVL
trực tiếp
trong kì

=

Trị giá
NVL

chưa sử
dụng hết
đầu lì tại
PX

Trị giá
+ NVL
dùng
TTSX
trong kì

_

Trị giá VL
chưa sủ
dụng hết còn
lại cuối kì tại
PX

_

Giá trị
phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 (theo quyết
định 15- BTC) và theo quyết định 48-BTC là tài khoản 154 – Đối với nhưng

Nguyễn Thu Giang


17

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên hoặc
TK 631 Đối với nhưng doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiêm kê định kì.
Sơ đồ 01- Kế toán tập hợp chi phí NVLTT theo QĐ 48/ BTC

TK 154 (631) (ct theo
yêu cầu quản lí)

TK 152(TK 611)

Xuát kho vật liệu dùng

TK 152( TK 611)

Phế liệu, NVL sử dụng không

trực tiếp cho sản xuất
hết nhập kho

TK331,111..

TK 632

Mua NVL về dùng ngay cho
SXSP
Phần CPNVLTT vượt trên

TK 133

mức bình thường
Thuế GTGT

1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, các khoản có tính chất
lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp (tiền lương theo sản phẩm) thường liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất nên thường sử dụng phương pháp trực tiếp.

Nguyễn Thu Giang

18

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp ( tiền lương chính theo thời gian, tiền

lương phụ ) liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
phải phân bổ cho từng đối tượng.
Công thức: Ci = Ti x H

Tổng chi phí nhân công trực tiếp
H=
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Trong đó: Ci: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
H: Hệ số phân bổ.
Tiêu chuẩn phân bổ chí phí nhân công trực tiếp thường là chi phí nhân
công trực tiếp theo kế hoạch ( định mức) , giờ công thực tế, giờ công định
mức, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Các khoản trích theo lương được tính theo tỉ lệ quy định cho từng đối
tượng theo số tiền lương đã tập hợp phân bổ.
Tài khoản kế toán sử dụng theo quyết định 15- BTC là TK 622, theo
quyết định 48- BTC là TK 154( Kê khai thường xuyên) hoặc TK 631( kiêm
kê định kì)
Sơ đồ 02- kế toán tập hợp chi phí NCTT theo QĐ 48/ BTC

Nguyễn Thu Giang

19

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa
TK 334


Học Viện Tài Chính
TK 154( TK 631) ( chi tiết theo yêu cầu quản lí

TK 632

Tiền lương, phụ cấp lương phải trả
CPNCTT vượt trên

cho CNSX

TK 338

Các khoản trích theo lương của CNSX

mức bình thường

TK 335

Trích trước tiền lương của CNSX

1.4.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo bộ phận sản xuất có tách

riêng phần định phí và biến phí. Trường hợp một bộ phận trong kì sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Tiêu
chuẩn phân bổ thường dùng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

Nguyễn Thu Giang

20

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công xuất bình thường của máy móc sản xuất.
Trường hợp mức sản xuất thực tế cao hơn so với công suất bình thường thì chi
phí sản xuất cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp hoạt động của doanh nghiệp dưới mức bình thường thì chỉ được
tính vào giá thành sản phẩm theo mức bình thường, phần định phí sản xuất
chung do hoạt động dưới công suất được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kì( tính vào giá vốn hàng bán ).
Công thức:
ĐPSXC được

Tổng ĐPSXC trong kỳ

Sản lượng


phân bổ vào =
giá thành

x

thực tế

Sản lượng theo công suất bình thường

ĐPSXC do hoạt động dưới
CSBT không được phân bổ =

Tổng ĐPSXC
trong kỳ

vào giá thành

ĐPSXC được
-

phân bổ vào giá
thành

Sơ đồ 03- kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung theo QĐ 48/ BTC

Nguyễn Thu Giang

21


K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính
TK 154 ( TK631) (chi tiết theo

TK 334,338

yêu cầu quản lí)

TK 152 (TK
611), 111...
Tiền lương, phụ cấp lương phải trả nhân viên
quản lí tại phân xưởng

Các khoản giảm trừ chi phí
sản xuất chung

TK 152,153 (TK 611)
TK 142,242

Chi phí NVL, công cụ, đồ dùng

TK 632
TK 214

Chi phí sản xuất chung
cố định do hoạt động

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho

TK 111,112,331,141...

dưới công suất không
được tính vào giá thành
sản phẩm

sản xuất

Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác

1.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kì kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng , kế toán
sẽ tiến hành sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí và tiến hành kiểm
kê, dánh giá sản phẩm làm dở cuối kì, thực hiện tính giá thành sản phẩm làm
dở cuối kì.

Nguyễn Thu Giang

22

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa


Học Viện Tài Chính

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tùy theo phương pháp kế toán mà sử
dụng những tài khoản thích hợp. kế toán tập hợp chi phi sản xuất theo QĐ 15BTC sử dụng TK 154 nếu doanh nghiệp kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, còn kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kì thì sử dung TK 631. Theo QĐ 48 chi phí sản xuất của doanh
nghiệp được tập hợp trực tiếp vào tài khoản 154 nếu doanh nghiệp kế toán
HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, còn kế toán tập hợp chi phí sản
xuất theo phương pháp kiểm kê định kì thì sử dung TK 631 theo các khoản
mục như đã trình bày ở trên.
1.5 Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở là sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công chế biến trên các giai doạn của quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm cuối kì phải gánh chịu
Việc kiểm kê dánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa lớn trong công tác
hạch toán và quản lý chi phí. Tính hợp lý của viecj đánh giá sản phẩm làm dở
ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức độ hợp lý của
việc dánh giá sản phẩm làm dở phụ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ,
đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp cũng như
phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở của mối doanh nghiệp. Thông thường
để đánh giá sản phẩm làm dở kế toán sử dụng mốt số phương pháp sau:
1.5.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT

Nguyễn Thu Giang

23


K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc giá trị nửa thành phẩm bước trước chuyển sang chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và được bỏ ngay một lần ngay từ dầu
qui trình sản xuất. Khối lượng dở dang cuối kì ít và không biến động nhiều so
với đầu kì. Theo phương pháp này chỉ phân bổ khoản mục CPNVLTT cho sản
phẩm dở cuối kì và thành phẩm. còn các khoản mục chi phí khác tính hết cho
sản phẩm hoàn thành.
1.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương
đương
Ở phương pháp này tất cả các khoản mục chi phí đều được phân bổ cho
sản phẩm dở cuối kì và cho thành phẩm.Phương pháp này thường áp dụng
thích hợp với những doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng chi phí. Khối lượng dở dang cuối kì nhiều và biến động nhiều so
với đầu kì. Kế toán xác định được mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm
dở dang.
1.5.3 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức
Những doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định múc và dự toán
chi phí thích hợp cho từng loại sản phẩm thích hợp áp dụng phương pháp này.
Nội dung của phương pháp này, kế toán cắn cứ vào kết quả kiểm kê sản phẩm
dở ở từng công doạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng
công đoạn sản xuất đó cho 1 đơn vị sản phẩm để tính ra giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức.

1.6 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm được tính vào thời điểm nào phải căn cứ vào khả
năng xác định chính xác về số lượng cũng như xác định lượng chi phí sản xuất
có liên quan đén kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm đó nên kì tính giá thành

Nguyễn Thu Giang

24

K45/21.12


Luận Văn Cuối Khóa

Học Viện Tài Chính

không thể giống nhau đối với các ngành sản xuất khác nhau. Kì tính giá thành
có thể là cuối tháng, cuối năm hoạc sau khi đã hoàn thành đơn đặt hàng...
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm của ngành sản xuất, trình độ
quản lý, cũng như trình độ của nhân viên kế toán mà lựa chọn phương pháp
ính giá thành cho phù hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì để tính toán tổng giá thanhfvaf giá
thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho đối tượng tính giá
thành. Các phương pháp tính giá thành thường gặp:
1.6.1 Kế toán tính giá thành sản phẩm theo công việc hoặc đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo sản phẩm đơn chiếc, hoặc
sản xuất hàng loạt với khối lượng sản phẩm nhỏ theo đơn đặt hàng, yêu cầu
quản lí đòi hỏi phải biết được chi phí sản xuất và giá thành của từng đơn đặt
hàng.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, mỗi khi có
một đơn đặt hàng đi vào sản xuất, kế toán mở cho đơn đặt hàng đó một phiếu
tính giá thành. Cuối tháng căn cứ vào các chi phí sản xuất dã tập hợp được ở
từng phân xưởng chi tiết theo từng đơn đặt hàng( trong sổ kế toán chi tiết chi
phí sản xuất), kế toán chuyển số liệu sang các phiếu tính giá thành tương ứng.
Ta có thể tóm tắt quá trình trên như sau:
Đơn
đặt
hàng

Lệnh
sản
xuất

Nguyễn Thu Giang

Tập
hợp
chi
phí

Phiếu xuất kho vật liệu
Phiếu theo dõi lao đọng
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung

25

Phiếu tính

giá thành
theo công
việc

K45/21.12


×