Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Vấn đề thù lao lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt kim Đông Xuân – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.52 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là nước có nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đang trong thời kì hội nhập với quốc tế
và khu vực về mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội của đất
nước, thù lao lao động đang là một trong những vấn đề nóng bỏng cần được
giải quyết một cách hợp lý.
Có nhiều doanh nghiệp mặc dù nguồn vốn kinh doanh có đủ, đội ngũ
cán bộ, lao động có trình độ, kinh nghiệm nhưng vẫn kinh doanh không có
hiệu quả. Nguyên nhân chính là vấn đề có liên quan trực tiếp đến người lao
động, đó là thù lao lao động. Đây là yếu tố vật chất quan trọng, kích thích
người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, động viên người lao
động nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến các khâu trong quá trình sản xuất
và gắn liền trách nhiệm của người lao động với công việc.
Vì vậy, để kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, vấn đề thù lao lao động đã không còn tồn tại trong phạm vi một doanh
nghiệp, mà nó đã trở thành vấn đề của xã hội cần được nhà nước quan tâm,
giải quyết. Việc đảm bảo thu nhập, đảm bảo những nhu cầu cả về vật chất và
tinh thần cho mỗi cá nhân để người lao động có thể yên tâm làm việc, hòa
nhập cộng đồng xã hội là một nhiệm vụ hết sức bức thiết đối với mỗi doanh
nghiệp. Mặt khác, vấn đề thù lao lao động còn góp phần quan trọng trong việc
sắp xếp, ổn định lao động trong toàn xã hội.
Tuy nhiên, vấn đề thù lao lao động phải gắn liền với quy luật phân phối
theo lao động, nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả
công lao động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong
xã hội giữa các loại lao động và các doanh nghiệp. Vì vậy công tác thù lao lao
động rất quan trọng. Để phát huy hết sức mạnh của thù lao lao động đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống thù lao lao động thật phù


Tiêu Thanh Tùng

1

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, và
tổ chức thực hiện nó một cách ưu việt nhất, để nó trở thành đòn bẩy quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh các
hình thức tiền lương, phải có các chế độ khen thưởng, các phúc lợi hợp lý với
khả năng cống hiến của người lao động trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của thù lao lao động và những ảnh
hưởng của nó, qua quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Dệt kim Đông Xuân tôi đã chọn đề tài: “Vấn đề thù lao lao động
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt kim Đông Xuân – Thực
trạng và giải pháp ” .
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về thù lao lao động.
CHƯƠNG 2: Thực trạng vấn đề thù lao lao động ở Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt kim Đông Xuân.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thù lao lao
động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt kim Đông Xuân.

Tiêu Thanh Tùng


2

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÙ LAO LAO
ĐỘNG
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA THÙ LAO LAO ĐỘNG.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của thù lao lao động.
Thù lao lao động được hiểu theo rất nhiều nghĩa. Theo nghĩa hẹp, thù
lao lao động là tất cả các khoản tiền mà người lao động nhận được thông qua
mối quan hệ thuê mướn giữa họ với doanh nghiệp. Ngoài ra, theo nghĩa rộng,
thù lao lao động còn được hiểu là tất cả những gì mà người lao động nhận
được khi làm việc cho doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, phúc lợi và cả các yếu tố phi tài chính khác.
Thù lao có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực
hiện công việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Mục tiêu cơ bản của thù lao lao động là thu hút được
những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp,
động viên họ thực hiện công việc tốt nhất và gắn bó, tận tâm với doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò của thù lao lao động.
Thù lao lao động có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và
doanh nghiệp. Thù lao lao động có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho

người lao động sau những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi. Đồng thời nó
cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên
tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công

Tiêu Thanh Tùng

3

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống.
Thực tế hiện nay thù lao lao động còn được coi như một thước đo chủ yếu về
trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Những người lao động giỏi, có
trình độ và có kinh nghiệm lâu năm thường được trả thù lao cao hơn. Vì thế,
người lao động rất tự hào về mức lương cao, sự mong muốn được tăng lương
sẽ khiến cho họ tự cải thiện trình độ của mình một cách tốt nhất.
Đối với doanh nghiệp, thù lao lao động được coi là một bộ phận của chi
phí sản xuất. Vì vậy, chi cho thù lao lao động là chi cho đầu tư phát triển. Hay
đó chính là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác tổ chức công tác thù lao lao động trong doanh nghiệp
công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao
động của mình, giúp người lao động yên tâm làm việc, đóng góp công sức để
phát triển doanh nghiệp.
1.1.3. Các yêu cầu của hệ thống thù lao.
- Tính hợp pháp : Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lương

tối thiểu, các quy định về thời gian và điều kiện lao động, các quy định về
phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.....
- Tính hấp dẫn: thể hiện ở mức lương khởi điểm. Mức lương khởi điểm
thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến người lao động quyết
định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông thường các
doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được người lao
động giỏi.
- Tạo động lực : Thể hiện ở các mức lương sau mức lương khởi điểm.
Các mức lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu cầu mức độ phức
tạp và kỹ năng thực hiện cũng như mức độ đóng góp.
- Tính công bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi người lao động cảm
thấy sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ).

Tiêu Thanh Tùng

4

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Ngoài ra, hệ thống thù lao của doanh nghiệp phải tương quan với thù lao của
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài).
- Tính bảo đảm : Hệ thống thù lao phải giúp người lao động cảm nhận
được thù lao hàng tháng của mình được bảo đảm ở một mức nào đó và không
phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác.
- Tính hiệu suất : Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh

nghiệp. Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lương bỏ ra thì thu lại
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THÙ LAO LAO ĐỘNG.
Thù lao lao động của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều khoản, đó là: tiền lương, tiền công, các khuyến khích tài chính,
các khoản phúc lợi và các yếu tố phi tài chính khác.
1.2.1. Tiền lương, tiền công.
1.2.1.1. Khái niệm tiền lương, tiền công.
Tiền lương và tiền công là một thành phần quan trọng của thù lao lao
động. Đó là phần thù lao cố định ( thù lao cơ bản ) mà người lao động được
nhận một cách thường kì thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ
chức. Phần thù lao này được trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức
độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động.
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và
thường xuyên theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm ). Tiền lương
thường được trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn kỹ
thuật, hoặc trả cho người lao động làm việc ở các bộ phận mà quá trình sản
xuất đã được tự động hóa, những công việc chưa xây dựng được định mức lao
động.
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm việc thực tế ( giờ, ngày ), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra,

Tiêu Thanh Tùng

5

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

hay tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường
được trả cho công nhân sản xuất, các nhân viên ở các vị trí công việc không
ổn định.
Tuy nhiên, trong thực tế, các khái niệm này thường được dùng lẫn lộn
để chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động được nhận trong doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của tiền lương, tiền công.
Tiền lương, tiền công là thành phần cơ bản của thù lao lao động, chiếm
phần lớn trong số thù lao mà người lao động nhận được. Nó giúp người lao
động trang trải cuộc sống của mình, lấy lại phần sức lao động đã sử dụng.
Nếu không có tiền lương, người lao động không thể tiếp tục được công việc
của mình, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của họ cũng như ảnh hưởng đến công
việc sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp trả lương chậm cho công
nhân, hoặc 2, 3 tháng mới trả lương một lần cũng gây ra tâm trạng chán nản
cho người lao động, khiến họ không muốn làm việc, thậm chí họ có thể bỏ
việc, chuyển sang làm cho công ty khác dẫn đến việc suy giảm nguồn nhân
lực, mất đi những lao động giỏi. Vì vậy, việc trả lương đầy đủ cho người lao
động vào đúng lúc sẽ khiến họ có động lực để làm việc cho doanh nghiệp.
1.2.1.3. Các nguyên tắc trả lương.
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau.
Nguyên tắc này bảo đảm được tính công bằng trong phân phối tiền
lương giữa những người lao động làm việc như nhau trong doanh nghiệp,
nghĩa là lao động có số lượng và chất lượng như nhau thì tiền lương phải như
nhau.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lương bình quân.


Tiêu Thanh Tùng

6

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động ( NSLĐ ) có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tăng NSLĐ là cơ sở để tăng tiền lương và ngược lại tăng tiền
lương là một trong những biện pháp khuyến khích con người hăng say làm
việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp thường tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng như chi phí cho một đơn vị sản phẩm được hạ thấp, tức là mức
giảm chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương tăng.
Nguyên tắc này là cần thiết phải đảm bảo để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
1.2.1.4. Các hình thức trả công trong doanh nghiệp.
Người lao động có thể được trả công dưới dạng tiền lương cố định theo
một đơn vị thời gian, hoặc dưới dạng tiền công được tính toán trên cơ sở số
lượng thời gian làm việc thực tế hoặc khối lượng công việc thực tế đã hoàn
thành theo mức tiền công đã được xác định trước. Ở đây đề cập đến hai hình
thức: tiền công trả theo thời gian và tiền công trả theo sản phẩm.
1.2.1.4.1. Hình thức trả công theo thời gian.
Trong hình thức trả công theo thời gian, tiền công của công nhân được

tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số
đơn vị thời gian ( giờ hoặc ngày ) thực tế làm việc. Tiền công trả theo thời
gian thường được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó định mức cụ
thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao, các công việc mà năng suất,
chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các hoạt động sản
xuất thử.

Tiêu Thanh Tùng

7

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Ưu điểm của hình thức trả công này là đơn giản, dễ hiểu, dễ quản lý,
tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công
một cách dễ dàng.
Nhược điểm chủ yếu của hình thức trả công này là tiền công mà công
nhân nhận được không lien quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ.
Nhược điểm này có thể được khắc phục nhờ chế độ thưởng. Trả công theo
thời gian có thể được áp dụng theo 2 hình thức:
* Trả công theo thời gian giản đơn: Tiền công được trả trên cơ sở số
ngày ( hoặc giờ ) thực tế làm việc và mức tiền công ngày ( hoặc giờ ) của
công việc. Có thể tính theo công thức:
Ltt = Lcb x T
Trong đó: Ltt: tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.

Lcb: tiền lương cấp bậc chính theo thời gian.
T: thời gian làm việc thực tế ( giờ, ngày ).
* Trả công theo thời gian có thưởng: gồm tiền công theo thời gian giản
đơn cộng với tiền thưởng. Tiền thưởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm sản
xuất cũng có thể tính theo mức độ thực hiện công việc xuất sắc. Có thể tính
theo công thức:
TLth = Ltt + Tth
Trong đó: TLth: tiền lương có thưởng.
Ltt: tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
Tth: tiền thưởng.
1.2.1.4.2. Hình thức trả công theo sản phẩm.
Trong hình thức này, tiền công người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp
vào số lượng sản phẩm được sản xuất và đơn giá trả công cho một đơn vị sản
phẩm.

Tiêu Thanh Tùng

8

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Đơn giá được tính bằng cách chia mức lương giờ của công việc cho số
đơn vị sản phẩm định mức mà người lao động có nghĩa vụ phải sản xuất ra
trong một giờ, hoặc nhân mức lương giờ của công việc với số giờ định mức
để sản xuất được một đơn vị sản phẩm.

Ưu điểm của trả công theo sản phẩm là có tác dụng khuyến khích tài
chính đối với người lao động , thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động vì
tiền công mà họ nhận được phụ thuộc trực tiếp vào lượng sản phẩm mà họ sản
xuất ra. Việc tính toán tiền công cũng đơn giản và có thể được giải thích dễ
dàng đối với người lao động.
Nhược điểm của hình thức trả công này là có thể vì chạy theo số lượng
dẫn tới tình trạng người lao động ít quan tâm đến đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị. Nhiều
trường hợp người lao động không muốn làm những công việc đòi hỏi trình độ
lành nghề cao vì khó vượt định mức.
Hình thức trả công theo sản phẩm áp dụng phù hợp với những công
việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, các công việc có thể
định mức được, có tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao,
năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động và
việc tăng năng suất lao động không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Trả công theo sản phẩm có thể được áp dụng theo nhiều hình thức khác nhau.
* Trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: thường áp dụng đối với
công nhân sản xuất chính, công việc của họ mang tính chất độc lập tương đối,
có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng
biệt. Có thể trả công theo đơn giá cố định, đơn giá lũy tiến:
ĐG = L : Q
Trong đó:

hoặc

ĐG = L x T

ĐG: đơn giá sản phẩm.
L: mức lương cấp bậc của công việc.


Tiêu Thanh Tùng

9

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Q: mức sản lượng.
T: mức thời gian ( tính theo giờ ).
Tiền lương của công nhân tính theo công thức:
TC = ĐG x Qtt
Trong đó: TC: tiền công của công nhân.
ĐG: đơn giá sản phẩm.
Qtt: số lượng sản phẩm thực tế được nghiệm thu.
* Trả công theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với những công
việc cần một nhóm công nhân, đòi hỏi có sự phối hợp giữa các công nhân và
năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp
ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền…
Đơn giá tiền công được tính theo công thức:
ĐG =

, hoặc ĐG = Li x Ti , hoặc ĐG = L x T

Trong đó: ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
Q: mức sản lượng của cả nhóm.
Li: lương cấp bậc của công việc bậc i.

Ti: mức thời gian của công việc bậc i.
n: số công việc trong tổ.
Tiền công của cả tổ được tính theo công thức: TC = ĐG x Qtt
Sau khi tính tiền công cho cả tổ, phải phân chia tiền công cho các thành
viên trong tổ phù hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ. Việc phân
phối tiền công có thể được thực hiện theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh
hoặc phương pháp dùng giờ - hệ số.
* Trả công theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho các công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân

Tiêu Thanh Tùng

10

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

chính, như công nhân sửa chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt trong nhà máy
dệt… Đơn giá được tính theo công thức:
ĐG =
Trong đó:

ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: lương cấp bậc của công nhân phụ.
Q: mức sản lượng của công nhân chính.
M: số máy phục vụ cùng loại.


Tiền công tính theo công thức:

TC = ĐG x M x Qtt

Qtt: là sản lượng thực tế của công nhân chính trên mỗi máy.
* Trả công theo sản phẩm có thưởng: thực chất của hình thức này là kết
hợp hình thức trả công sản phẩm ở trên với các hình thức tiền thưởng. Khi áp
dụng hình thức này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn giá cố định, tiền
thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng
theo quy định, Tiền công được tính theo công thức:
TCth = TC +
Trong đó:

TCth : tiền công trả theo sản phẩm có thưởng.
TC : tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m

: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ
tiêu thưởng.

h

: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.

Yêu cầu cơ bản khi áp dụng hình thức tiền công tính theo sản phẩm có
thưởng là phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng và tỉ lệ
thưởng bình quân.
* Hình thức trả công khoán: hình thức này áp dụng cho những công
việc mà nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn

bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Hình
thức này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản, một số công việc trong

Tiêu Thanh Tùng

11

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nông nghiệp. Trong công nghiệp thường áp dụng trong các công việc sửa
chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc, thiết bị…
Đơn giá khoán được tính theo đơn vị công việc hoặc có thể tính cho cả
khối lượng công việc hay công trình ( lắp ráp một sản phẩm, xây tường…).
Tiền công được trả theo khối lượng công việc công nhân hoàn thành ghi trong
phiếu giao khoán. Hình thức này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Trả
công khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn mà
vẫn đảm bảo chất lượng thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ. Trong hình
thức trả công này, khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ.
1.2.2. Các khuyến khích tài chính.
Các khuyến khích tài chính là khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền
lương để trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao
này gồm: các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận. Các
chương trình này nhằm khuyến khích người lao động làm tốt hơn công việc
việc của mình.
Một số người lao động có thể nhận được khoản tiền từ chương trình

khuyến khích này. Các chương trình khuyến khích hướng đến việc cung cấp
khoản tiền cho người lao động dựa trên năng suất, việc buôn bán mang lại lợi
nhuận cao, có thể do giảm chi phí sản xuất ( tiết kiệm nguyên vật liệu, điện
nước phục vụ sản xuất…) hoặc có sáng kiến mới trong lao động sản xuất.
Chương trình này có hai loại :
- Khuyến khích cá nhân: chương trình này sẽ thưởng cho người lao
động dựa trên việc buôn bán, năng suất hay tiền tiết kiệm đóng góp cho một
cá nhân riêng lẻ.
- Khuyến khích tập thể: Đó là việc trả thù lao lao động theo phòng ban
hoặc tổ chức vì lợi nhuận vượt mức hay năng suất cao.

Tiêu Thanh Tùng

12

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Mục đích của khuyến khích tài chính là tác động tới hành vi lao động,
nhằm hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động, nâng cao năng
suất, chất lượng lao động của họ. Ngày nay, khuyến khích tài chính càng trở
nên quan trọng vì nhu cầu tăng năng suất và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Thiết kế và sử dụng một chương trình khuyến khích có
hiệu quả là một vấn đề chiến lược quan trọng của quản trị nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các chương trình khuyến khích cá nhân,

tổ, nhóm, bộ phận kinh doanh hoặc các chương trình khuyến khích trên phạm
vi toàn doanh nghiệp.
1.2.3. Các phúc lợi.
Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm y tế ( BHYT ); bảo hiểm xã hội
(BHXH); tiền trả cho các ngày nghỉ lễ, tết, phép; các chương trình giải trí,
tham quan, nghỉ mát; hỗ trợ phương tiện đi lại… Có các loại phúc lợi:
* Phúc lợi bắt buộc: Là những phúc lợi mà doanh nghiệp bắt buộc phải
thực hiện đầy đủ đối với người lao động theo quy định của pháp luật, như bảo
hiểm xã hội. Trong bộ luật lao động nước ta có những quy định về bảo hiểm
xã hội ( tỉ lệ, đối tượng, điều kiện đóng bảo hiểm xã hội), về việc trả lương
khi nghỉ phép của người lao động.
* Phúc lợi tự nguyện nhằm khuyến khích người lao động an tâm công
tác gắn bó với doanh nghiệp hơn, đó là các chương trình như bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thân thể ( BHTT ), bảo hiểm mất khả năng lao động, các khoản trợ
cấp khó khăn, trợ cấp độc hại…
Tuỳ theo khả năng tài chính, các chính sách thù lao của doanh nghiệp
thực hiện ra sao thì sẽ xây dựng được các chương trình phúc lợi đa dạng hiệu
quả. Các doanh nghiệp nhỏ khả năng tài chính còn hạn hẹp thì chỉ dừng lại ở

Tiêu Thanh Tùng

13

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


các chương trình bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn…Trong các doanh nghiệp
lớn thì họ có thể tạo cho người lao động hưởng các chương trình phúc lợi
khác nhiều hơn, đa dạng hơn như: xe đưa đón nhân viên, trợ cấp giáo dục,
căng tin phục vụ bữa trưa miễn phí, các câu lạc bộ giải trí thể thao…
Chương trình phúc lợi được thực hiện thông qua sự cống hiến đóng góp
của người lao động cho công ty, sự đóng góp này thường căn cứ vào hai tiêu
chí chính sau:
- Mức lương công việc
Tỉ lệ đóng BHXH của người lao động trong từng doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào mức lương nhận được cho công việc họ đang thực hiện. Người lao
động có mức lương cao thì số tiền đóng BHXH cao hơn so với người khác có
mức lương thấp hơn.
- Thâm niên công tác của người lao động
Người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp thì được hưởng một số
lợi ích khác do chương trình phúc lợi đem lại.
1.2.4. Các yếu tố phi tài chính khác.
Ngoài ba thành phần trên, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thù lao lao động
còn bao gồm cả các yếu tố mang tính phi tài chính, đó là các yếu tố thuộc bản
thân công việc và môi trường làm việc.
Bản thân công việc là một thành tố quan trọng động viên người lao
động. Người lao động sẽ hăng hái làm việc nếu có các yếu tố sau đây:
- Mức độ hấp dẫn của công việc.
- Mức độ thách thức của công việc.
- Yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc.
- Tính ổn định của công việc.
- Cơ hội được cấp trên nhận biết thành tích.
- Có cơ hội thăng tiến, đề bạt, phát triển nghề nghiệp.
Tiêu Thanh Tùng


14

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Môi trường làm việc cũng là một yếu tố quan trọng của thù lao phi tài
chính. Người lao động sẽ hăng hái làm việc nếu có các yếu tố sau đây:
- Chính sách hợp lý và công bằng của doanh nghiệp.
- Điều kiện làm việc thoải mái.
- Lịch làm việc linh hoạt.
- Đồng nghiệp thân ái.
- Giám sát viên ân cần, chu đáo.
- Biểu tượng địa vị phù hợp.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÙ LAO LAO ĐỘNG.
Tiền công, tiền lương là phần thù lao cơ bản, là thành phần chính,
chiếm tỷ trọng lớn trong thù lao cho mỗi người lao động. Do vậy, khi nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động cũng chính là xem xét các yếu
tố ảnh hưởng đến mức tiền lương, tiền công của người lao động. Có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến thù lao lao động, có thể chia thành bốn nhóm sau đây.
1.3.1 . Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.
- Thị trường lao động: tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên
thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng ảnh hưởng đến số lượng
tiền công mà người sử dụng lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ được lao
động có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáo
dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp.
- Mức lương đang thịnh hành trong xã hội và trong khu vực địa lý nơi

doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Luật pháp: khi xác định và đưa ra các mức tiền công, tiền lương
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về tiền lương, tiền công và các phúc
lợi trong Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật khác.
- Tình trạng của nền kinh tế: tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái
hay đang tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ
Tiêu Thanh Tùng

15

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thấp hay tăng lương cho người lao động. Vì trong điều kiện nền kinh tế đang
suy thoái nguồn cung về lao động tăng lên, còn trong điều kiện nền kinh tế
tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động lại tăng lên.
- Các tổ chức công đoàn: Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà
các cấp quản trị phải thảo luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp
lương, các mức chênh lệch về tiền lương, các hình thức trả lương… Nếu
doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch đề ra dễ dàng giành
thắng lợi.
- Các mong đợi của xã hội: vấn đề này cũng cần phải quan tâm xem xét
khi xác định mức tiền lương, vì tiền lương phải phù hợp chi phí sinh hoạt của
vùng địa lý mà doanh nghiệp đang đóng.
1.3.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh

doanh nào.
- Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không.
- Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động. Những doanh nghiệp
kinh doanh thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức
lương trung bình của thị trường lao động và ngược lại.
- Quy mô của doanh nghiệp.
- Trình độ trang bị kĩ thuật: tiên tiến, hiện đại hay lạc hậu.
- Quan điểm, triết lý của doanh nghiệp trong trả lương. Doanh nghiệp
đặt mức lương cao, thấp hay theo mức lương trên thị trường.
1.3.3. Yếu tố thuộc về công việc.
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao
động. Khi trả thù lao cho người lao động, các doanh nghiệp rất chú trọng đến
giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những đặc trưng chung nhất cần được

Tiêu Thanh Tùng

16

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

phân tích và đánh giá cho mỗi công việc gồm: kỹ năng, trách nhiệm, sự cố
gắng và điều kiện làm việc.
 Kỹ năng:
- Mức độ phức tạp của công việc, yêu cầu kỹ năng lao động trí
óc và lao động chân tay.

- Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc.
- Khả năng ra quyết định, đánh giá.
- Kỹ năng quản trị, các kỹ năng xã hội.
- Sự khéo léo tay chân, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt…
 Trách nhiệm: công việc đòi hỏi trách nhiệm đối với các vấn đề sau
đây:
- Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành.
- Ra quyết định các chính sách của doanh nghiệp.
- Giám sát công việc của người khác.
- Kết quả tài chính.
- Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng và các đối tượng khác.
- Mức độ phụ thuộc và độ chính xác, chất lượng của công việc.
 Cố gắng:
- Yêu cầu về thể lực và trí lực.
- Áp lực của công việc.
- Quan tâm đến những điều cụ thể, chi tiết.
- Những yêu cầu cần quan tâm khác.
 Điều kiện làm việc:
- Các điều kiện của công việc như: ánh sáng, tiếng ồn, bụi…
- Các rủi ro khó tránh.
1.3.4. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.

Tiêu Thanh Tùng

17

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

Cá nhân người lao động là yếu tố tác động rất lớn đến việc trả lương.
Mức tiền lương, tiền công tùy thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của
người lao động, vào trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung
thành, tiềm năng của người lao động.
- Mức độ hoàn thành công việc. Người lao động giỏi, năng suất, chất
lượng cao, có thành tích xuất sắc thường được trả lương cao.
- Thâm niên công tác, kinh nghiệm cũng là những yếu tố được tính đến
khi trả lương. Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề, có nhiều kinh
nghiệm thường được nhận mức lương cao hơn.
- Thành viên trung thành. Những người lao động làm việc lâu năm, gắn
bó với doanh nghiệp kể cả những lúc khó khăn nhât. Đây cũng là yếu tố cần
xem xét khi trả lương.
- Tiềm năng. Nhiều doanh nghiệp rất chú trọng tới tiềm năng của người
lao động. Họ là những người chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm
được những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực
hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi như những sinh viên mới tốt nghiệp
có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương cao vì họ có tiềm năng trở
thành nhà quản trị giỏi trong tương lai.
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO
ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
Thù lao lao động có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Để đạt
được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xây
dựng vấn đề trả công cho người lao động đã không chỉ là vấn đề quan tâm của
các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần được Nhà nước
quan tâm giúp đỡ. Thù lao lao động cần được trả đúng thông qua các hình
thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó trở thành động lực mạnh mẽ có tác


Tiêu Thanh Tùng

18

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
Đối với người lao động tiền lương gắn liền với họ và là nguồn chủ yếu
nuôi sống bản thân và gia đình. Nếu thù lao lao động nhận được thoả mãn sẽ
là động lực kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, tạo ra
hoà khí cởi mở giữa những người lao động, tạo thành mối đoàn kết thống
nhất, trên dưới một lòng, một ý chí sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì
lợi ích phát triển của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc
hăng say, có trách nhiệm và tự hào về mức lương của họ.
Đối với các doanh nghiệp, thù lao lao động là yếu tố của chi phí sản
xuất, còn đối với người lao động thù lao lao động là nguồn thu nhập chính, do
vậy tổ chức công tác thù lao lao động trong doanh nghiệp phải công bằng,
đảm bảo cho lợi ích của cả hai bên.
Nếu doanh nghiệp trả lương, trả thưởng thiếu công bằng, hợp lý, hoặc
vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức độ lợi ích người lao
động thì người công nhân sẽ bị kiệt quệ về thể lực và tinh thần, giảm sút chất
lượng lao động, thì không những đẻ ra mâu thuẫn nội bộ mà còn có thể gây
nên sự phá hoại ngầm dẫn những đến lãng phí trong sản xuất; biểu hiện đó là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu.

Chính vì vậy, hoàn thiện công tác thù lao lao động luôn là một vấn đề
mang tính cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là khi nền kinh tế nước ta
đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới.

Tiêu Thanh Tùng

19

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
Tiêu Thanh Tùng

20

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1. Các thông tin chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt kim
Đông Xuân.
- Tên giao dịch: DOXIMEX
- Vốn đăng kí: 31.069.393.419 VND (vốn chủ sở hữu).
- Trụ sở chính: số 524 Minh Khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
- Cơ sở sản xuất tại: + 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
+ 67 Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0104000696 đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 12 năm 2006 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH 1 TV) Dệt kim
Đông Xuân trước đây là nhà máy Dệt kim Đông Xuân được thành lập từ năm
1959. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của ngành Dệt kim Việt
Nam, sau đổi thành Công ty Dệt kim Đông Xuân. Với chủ trương của Chính
phủ về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH 1 TV, do vậy
ngày 20/01/2006 Thủ tướng chính phủ có quyết định số 18/2006QĐ-TTG
chuyển đổi Công ty Dệt kim Đông Xuân thành Công ty TNHH 1 TV Dệt kim
Đông Xuân.
Trong những ngày đầu thành lập, nhà máy Dệt kim Đông Xuân chỉ bao
gồm 4 phân xưởng với 380 lao động. Dây chuyền thiết bị gồm 180 chiếc máy
dệt chủ yếu của Trung Quốc với công suất 1 triệu sản phẩm/năm. Sản phẩm
bao gồm quần áo dệt kim các loại, khẩu trang,… phục vụ nhu cầu trong nước
và quốc phòng.

Tiêu Thanh Tùng


21

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Từ thập niên 70, nhà máy được giao thêm nhiệm vụ làm hàng xuất
khẩu sang Liên Xô cũ, Mông Cổ, Lào, Ba Lan… Sản xuất được mở rộng,
Đông Xuân phát triển thêm 2 cơ sở ở 250 Minh Khai và 524 Minh Khai – Hà
Nội

( trước đây trụ sở chính ở số 67 Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, Hà

Nội ), trở thành đơn vị chủ lực trong chương trình xuất khẩu theo nghị định
thư của nhà nước với Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
Đến năm 1986, đường lối đổi mới của Đảng và chính sách mở cửa của
Nhà nước đã mở hướng phát triển mới cho Đông Xuân. Trên cơ sở đầu tư đổi
mới thiết bị, công nghệ, chủ động vươn ra thị trường mới, năm 1987 sản
phẩm của Đông Xuân đã được xuất khẩu sang Bắc Âu, Tây Âu và bắt đầu
thăm dò thị trường Nhật Bản. Từ năm 1990 trên cơ sở thỏa thuận hợp tác 10
năm giữa công ty với công ty SANSHIN ( Nhật Bản ), công ty đã xuất khẩu
quần áo dệt kim vào thị trường Nhật và đã thu được những kết quả đáng kể.
Phía khách hàng Nhật Bản đã ghi nhận quá trình đổi mới của công ty và đã kí
tiếp thỏa thuận hợp tác với công ty tới năm 2019 và có thể tiếp tục kéo dài
hơn nữa.
Với thông điệp “Khẳng định uy tín, giữ trọn niềm tin”, Công ty TNHH

1 TV Dệt kim Đông Xuân luôn nỗ lực phấn đấu để giữ vững quan hệ bạn
hàng truyền thống và sẵn sàng hợp tác trong đầu tư, liên doanh để mở rộng,
phát triển sản xuất cũng như cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với
các đối tượng trong và ngoài nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Dệt kim Đông Xuân có chức năng chính là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa
xuất khẩu ra ngoài nước. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thêm một số lĩnh
vực khác như:

Tiêu Thanh Tùng

22

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Đầu tư sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu hàng
may mặc.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, hóa chất
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty (trừ hóa chất nhà nước cấm).
+ Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động đầu tư về giá
đất), cho thuê văn phòng, siêu thị, các mặt hàng tiêu dùng, thủ công mĩ nghệ,
các thiết bị văn phòng.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên sản xuất các mặt hàng dệt kim vẫn là ngành kinh doanh

chính của công ty.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của công ty.
2.1.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính của công ty là bông và xơ tổng hợp. Những
nguyên vật liệu này chủ yếu nhập của các nước Thụy Sĩ, Anh, Mĩ, Ấn Độ và
một số nước thuộc châu Á. Nguyên liệu bông xơ được nhập khẩu trực tiếp và
thanh toán bằng ngoại tệ theo giá cả thị trường thế giới. Điều đó làm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm luôn bị biến động bởi vì nguyên vật
liệu chiếm tới 70% giá thành sản phẩm.
2.1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm chủ lực của công ty là quần áo dệt kim nam nữ, áo T-shirt,
Poloshirt, quần áo thể thao và đó cũng là ngành kinh doanh chính của công ty.
Vì vậy, công ty chú trọng nhiều hơn đến việc sản xuất để tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu những mặt hàng dệt kim này.
Hiện nay công ty đang thực hiện đổi mới mẫu mã và đa dạng hóa sản
phẩm với đủ loại màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng… Các sản phẩm của Đông
Xuân đa dạng với các kiểu dệt Single, Rib, Interlock, Kanoko, Milano, tạo
vòng … thích hợp cho mọi đối tượng trong sinh hoạt hằng ngày, hoạt động

Tiêu Thanh Tùng

23

CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


thể dục thể thao, du lịch, công sở, trường học… đặc biệt là hàng dệt kim
100% cotton luôn được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.
2.1.3.3. Đặc điểm cơ cấu sản xuất chế tạo sản phẩm.
Quá trình sản xuất của Công ty TNHH 1 TV Dệt kim Đông Xuân được
tổ chức theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm
cho đến khi được hoàn thành phải trải qua 3 giai đoạn chế biến ở 5 xí nghiệp
khác nhau, đó là:
- Xí nghiệp dệt kim.
- Xí nghiệp xử lý hoàn tất.
- Các xí nghiệp may: 1, 2, 3.
* Xí nghiệp dệt kim: là đơn vị đầu tiên trong dây chuyền sản xuất, có
nhiệm vụ dệt ra các loại vải phù hợp với yêu cầu của thị trường hoặc của
khách hàng về số lượng, chủng loại. Sản phẩm của xí nghiệp dệt kim là
nguyên liệu của xí nghiệp xử lý hoàn tất.
* Xí nghiệp xử lý hoàn tất: là đơn vị kế tiếp trong dây chuyền, có
nhiệm vụ xử lý vải như tẩy trắng, nhuộm màu, in hoa… theo các yêu cầu khác
nhau của khách hàng, giữ vai trò trọng yếu trong toàn bộ dây chuyền.
* 3 xí nghiệp may: là khâu cuối cùng của dây chuyền có nhiệm vụ cắt,
may các loại sản phẩm, đóng gói sản phẩm theo đúng quy cách cũng như chất
lượng mà khách hàng yêu cầu.
Tuy sản phẩm của công ty được chế biến chủ yếu tại các xí nghiệp trên
nhưng để duy trì được tính hiệu quả và liên tục được quá trình sản xuất thì
phải có sự đóng góp không thể thiếu của xí nghiệp cơ khí sửa chữa. Là xí
nghiệp phụ trợ nhưng góp phần đảm bảo các điều kiện sản xuất cho các xí
nghiệp sản xuất chính bao gồm các bộ phận: lò hơi, cấp nước, làm lạnh, nén
khí, tổ nguội – tiện – phay – bào… để sửa chữa, gia công, chế tạo các phụ
tùng cho dây chuyền.
Tiêu Thanh Tùng

24


CQ 45/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2.1.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và lao động của công ty.
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Ban giám đốc công ty:
- Tổng giám đốc: phụ trách về điều hành chung, về các vấn đề kinh
doanh, tài chính, hành chính và công tác đầu tư phát triển của công ty.
- Phó tổng giám đốc thiết bị - đầu tư: xây dựng phương hướng đổi mới
thiết bị và công nghệ, phụ trách kinh tế và thị trường tiêu thụ, đàm phán với
khách hàng về các hợp đồng.
- Giám đốc điều hành công nghệ: chịu trách nhiệm về các vấn đề công
nghệ, cải tiến máy móc kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm…
- Giám đốc điều hành sản xuất: phụ trách về điều hành chung quá trình
sản xuất, các vấn đề về đời sống của công nhân viên công ty.
* Các phòng ban chức năng:
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ đảm bảo các chức năng văn phòng
như văn thư, phục vụ tiếp khách, hội nghị…giữ nguyên kỷ luật lao động, đảm
bảo thực hiện các chế độ chính sách nhà nước.
- Phòng quản lý chất lượng: kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chất
lượng, đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm nghiệm tất cả
các tiêu chuẩn chất lượng đặt ra, đề xuất với công ty ban hành các chế độ
thưởng phạt về mặt chất lượng.
- Phòng tài chính kế toán: theo dõi và phân tích tình hình tài chính về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các nghiệp vụ tài chính

phát sinh, hạch toán thu chi ngân sách, phân phối hiệu quả sản xuất cho người
lao động, làm các thủ tục tài chính cho các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật bao gồm các quy trình
công nghệ của toàn bộ dây chuyền sản xuất, quản lý tình hình sử dụng thiết bị
máy móc của toàn công ty. Phòng kỹ thuật là bộ phận tham gia đàm phán với

Tiêu Thanh Tùng

25

CQ 45/31.01


×