Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.72 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, đất nớc ta đã đạt đợc nhiều
thành tựu quan trọng trên mọi mặt: Kinh tế, văn hoá, xã hội ... Sự chuyển mình của
đất nớc là điều kiện rất thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp phát triển, đặc biệt sau khi
luật doanh nghiệp ra đời đã góp phần nâng cao hiệu quả của kinh tế thị trờng, tạo
điều kiện pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức có khả năng đợc tham gia làm kinh tế,
xây dựng đất nớc.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng không phải là nơi mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể tham gia. Cùng với các quy luật nội tại nh quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu... Đã tạo cho nền kinh tế thị trờng một sự sôi động mà không có nền kinh tế
nào có đợc, đồng thời thị trờng cũng tạo ra rủi ro và sự cạnh tranh khốc liệt đối với
mọi thành viên tham gia. Thị trờng đã tạo ra cơ hội và thách thức mà chỉ bằng chính
kết quả của mình các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Mọi cá nhân, tổ chức làm kinh tế đều có mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi
nhuận, để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều
biện pháp nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, quảng bá mẫu mã rộng rãi...
Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà doanh nghiệp luôn phải quan tâm đó là:
Nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Sản phẩm đợc tiêu thụ, đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận sẽ tạo ra uy tín của doanh nghiệp, tạo ra mở rộng thị tr-
ờng, làm tăng doanh thu, tăng tốc độ quay vòng của đồng vốn, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất.
Cũng chính vì tầm quan trọng của tiêu thụ mà việc hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ trở lên hết sức cần thiết, nhằm cung cấp thông tin chính xác kịp
thời cho các đối tợng, đặc biệt là chủ doanh nghiệp. Việc hạch toán kết quả tiêu thụ
sẽ tạo ra sự so sánh giữa doanh thu, chi phí, số lợng sản phẩm tiêu thụ và
số lợng nguyên liệu nhập kho, tồn kho. Từ đó tạo ra sự cân đối trong toàn bộ quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này, kết hợp những kiến thức đã học


với sự hớng dẫn, giúp đỡ của TS Nguyễn Thanh Quý cùng toàn bộ các cô, chú
trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông
Lạng Sơn em đã mạnh dạn đi sâu chọn chuyên đề tốt nghiệp đại học " Hoàn thiện
hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông Lạng
Sơn " Làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần
chính.
Chơng I: Những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông Lạng
Sơn.
Chơng III: Một số phơng hớng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T
vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
Do nhận thức còn hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp xúc với những vấn đề
mới và thời gian thực tập còn có hạn, tuy đã đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của
Cô giáo và các cán bộ trong các phòng ban Công ty nhng chuyên đề tốt nghiệp
không tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, em kính mong đợc tiếp thu những ý kiến
đóng góp và chỉ bảo của Cô giáo cùng các cán bộ thuộc phòng tài vụ Công ty để em
có điều kiện bổ sung kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập cũng
nh công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
chơng I
Những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

1.1 Một số khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và xác định kế quả tiêu thụ.
Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, bán thành
phẩm và lao vụ, dịch vụ mà đơn vị sản xuất ra với mục đích tiêu thụ bên ngoài trong
đó thành phẩm chiến đại bộ phận.
Thành phẩm : Là những sản phẩm đã kết thúc công đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ, do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị
tiến hành, đợc kiểm nghiệm bảo đảm đúng đủ các tiêu chuẩn quy định, đợc nhập kho
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm : Là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn
trong quy trình công nghệ sản xuất( Trừ công đoạn cuối cùng) Đợc nhập kho hay
chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài .
Tiêu thụ thành phẩm: Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá trình tuần
hoàn chu chuyển vốn. Song quá trình này chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có sẵn hàng
hoá đa vào lu thông .
Tiêu thụ hàng hoá: Là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ, nhu cầu của ngời tiêu dùng
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
đợc thực hiện, tức là sự thoả mãn về giá trị sử dụng của một hàng hoá nhất định nào
đó và đồng thời bỏ ra một lợng tiền nhất định trả cho ngời bán. Bên cạnh đó, ngời
bán cũng thực hiện đợc hành vi của mình là mất quyền sở hữu về hàng hoá và nhận
đợc một lợng giá trị tơng đơng.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ
chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tổ chức sản

xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách
hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Liên quan tới khái niện tiêu thụ ta còn có khái niệm sau:
+ Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu cha có Thuế
GTGT. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp thuế trực tiếp, hoặc sản
phẩm sản xuất không chịu thuế GTGT. Thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT.
+ Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng . Chiết khấu bán hàng gồm:
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thởng cho khách hàng do đã thanh toán
tiền hàng trớc thời hạn quy định.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một
thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá, hoặc khoản giảm
trừ trên giá bán, thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt.
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp sản phẩm do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian quy định .
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
+ Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ chối,
trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh đã ký kết.
+ Lãi gộp : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
+ Kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá: Là số chênh lệch giữa lãi gộp trừ đi
các khoản chi phí hợp lý. Việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đợc tiến hành
vào cuối kỳ hạch toán : Tháng, quý, năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh

doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kết quả từ hoạt động này đợc xác định
nh sau:
Kết quả tiêu thụ
Sản phẩm
hàng Hoá, =
dịch vụ
Doanh thu -
thuần
Tổng giá
Vốn hàng -
bán
Chi phí
bán hàng -
Chi Phí QL ý
D nghiệp


Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán , đã cung cấp cho khách hàng. Giá trị của hàng bán đợc thoả
thuận ghi trọng hợp đồng kinh tế về mua bán, cung cấp sản phẩm, đợc ghi trên hoá
đơn bán hàng hoặc ghi trên chứng từ khác có liên quan tới bán hàng hoặc có sự thoả
thuận về giá bán giữa ngời mua và ngời bán. Doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận khi
thoả mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua .
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nh vậy, doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi doanh nghiệp thu đợc các lợi ích từ
việc thực hiện giao dịch. Theo chuẩn mực kế toán việt nam về doanh thu và thu nhập
khác, khái niệm doanh thu bán hàng của kế toán Vệt Nam đã tiếp cận đợc với chuẩn
mực kế toán Quốc tế.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau:
1.2 Nhiệm vụ, yêu cầu của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.2.1 Yêu cầu:
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng,
thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản nộp cho nhà nớc. Cụ thể nh phải lựa
chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trờng, từng khách hàng để thúc đẩy
quá trình tiêu thụ, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
Thờng xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bàn hàng,
đôn đốc thanh toán tiền bán hàng.
Tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách khoa học, chặt chẽ, hợp lý. Phản ánh
chính xác kịp thời tình hình sản xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản giảm
trừ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản phải nộp ngân sách.
6
Lãi thuần Thuế thu nhập DN
Lãi trớc thuế
Chi phí QLý DNvà chi
phí bán hàng
Lãi gộp
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần bán hàng

- Chiết khấu bán hàng
- Giảm giá, trả lại
- Thuế TTĐB
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Xác định kết quả kinh doanh, cần phải chi tiết theo từng đối tợng cụ thể, để
xác định kết quả, và cung cấp thông tin theo yêu cầu của quản lý.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến
tình hình biến động lợi nhuận.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thàn phẩm, tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp trong hiện tại và việc hoạch định phơng hớng phát triển trong
thời gian tới.
1.3 ý nghĩa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm, nói theo cách khác đó là quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển, có tiêu thụ sản
phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thông qua tiêu thụ, các thuộc tính của sản phẩm đợc thị trờng công nhận. Có
tiêu thụ đợc sản phẩm mới chứng tỏ đợc chất lợng của sản phẩm, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thị trờng, Marketing là đúng đắn.
Đồng thời giúp doanh nghiệp cân đối đợc giữa sản xuất và tiêu thụ đề ra các chiến l-
ợc phát triển theo sát với yêu cầu của thị trờng và năng lực hiện có của doanh nghiệp.
Kết quả là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh
nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tợng khác cần quan tâm.

7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Đối với các doanh nghiệp việc xác định kết quả kinh doanh nhằm đánh giá
hiệu quả kinh doanh, xác định lãi, lỗ và xác định số thuế phải nộp cho ngân sách nhà
nớc, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị cho bớc sản xuất tiếp theo.
Đối với nhà đầu t, các ngân hàng thì kết quả tiêu thụ chính là một chỉ tiêu
quan trọng để giúp họ đánh giá tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó đa ra các quyết định đầu t tiếp hay không đầu t tiếp vào doanh nghiệp.
Đối với cơ quan thuế: Kết quả kinh doanh là cơ sở để tính thuế phải nộp của
doanh nghiệp.
Sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh sẽ
góp phần tạo nên sự cân đối tổng quá giữa sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế,
tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị, các ngành kinh tế trong
cả nớc tạo ra chỉ số tổng hợp vào kết quả kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế
( GNP,GDP) . Khi đó dựa vào chỉ số này, các nhà quản lý kinh tế sẽ đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, đa ra những chính sách kinh tế phù hợp với
mục tiêu phát triển của từng ngành, từng đơn vị trong từng giai đoạn nhất định.
1.4 Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm với yêu cầu
của quản lý.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận. Tiêu thụ là một trong những quá trình kinh doanh chủ yếu, có
vai trò trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nhà quản lý của doanh
nghiệp cần biết đợc những thông tin chính xác trong quá trình tiêu thụ. Doanh nghiệp
nên sản xuất loại sản phẩm gì, có nên thay đổi sản phẩm hiện có hay không, hay nên
đầu t sản xuất và đa ra thị trờng một sản phẩm mới. Doanh nghiệp cần phải biết trong
thời gian bao lâu thì nên thay đổi mẫu mã sản phẩm và thay đổi nh thế nào. Bên cạnh
đó, những thông tin từ công tác quản lý, hạch toán tiêu thụ thành phẩm giúp ban lãnh
đạo của doanh nghiệp có những quyết định kip thời, mang tính chiến lợc" bán cái thị
trờng đang cần chứ không chỉ bán cái mà doanh ghiệp có"
8

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Kết quả tiêu thụ thành phẩm góp phần đánh giá một cách chính xác hiệu quả ,
quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Có
thể nói tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm có mối quan hệ
mật thiết với nhau, nếu kết quả tiêu thụ thành phẩm là một phần quan trọng trong
mục đích của doanh nghiệp thì tiêu thụ thành phẩm chính là phơng tiện trực tiếp để
thực hiện mục đích đó. Từ đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí, phân loại và xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán
và các chỉ tiêu khác có liên quan.
II Các phơng thức tiêu thụ và ảnh hởng của nó tới hạch toán tiêu
thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua các phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm. Qua đó doanh nghiệp chuyển hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ nhận đợc từ khách hàng một
khoản tiền theo thoả thuận trong hợp đồng, đối với mỗi phơng thức bán hàng sẽ hình
thành một phơng thức thanh toán khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của từng doanh nghiệp . Hiện nay có một số phơng thực tiêu
thụ chủ yếu sau:
2.1 Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng thức này, hàng đợc giao trực tiếp cho ngời mua tại kho của doanh
nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và
ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán số hàng ngời bán giao.
2.2 Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp chuyển hàng xuất kho hàng gửi đi bán
cho khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi bán thì
hàng cha đợc coi là tiêu thụ, số hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá thành
phẩm mới chuyển quyền sở hữu và khi đó doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
2.3 Phơng thức tiêu thụ đại lý( Ký gửi)

9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Theo phơng thức này bên bán hàng (gọi là bên giao hàng đại lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi( Gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng
thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2.4 Phơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Sản phẩm hàng hoá khi
giao cho ngời mua hàng thì đợc coi là thiêu thụ và ngời bán ghi nhận doanh thu. Tuy
nhiên, về thực chất quyền sở hữu chỉ thực sự chuyển giao khi ngời mua thanh toán
hết tiền hàng. Thông thờng do thanh toán chậm nên ngời mua phải chi một phần lãi
trên số trả chậm theo lãi xuất nhất định.
Theo phơng thức bán hàng trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời
mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào ngời mua
thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hũ.
2.5 Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các
đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc đối với nhau
trong cùng một Công ty, Tổng công ty... Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất biếu tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp luôn phải lựa chọn các phơng thức tiêu thụ hợp lý, phù hợp
với điều kiện của đơn vị mình nhằm đem lại hiệu quả cao với chi phí bỏ ra là nhỏ
nhất.
III -Các phơng pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và ảnh
hởng của nó tới lợi nhuận trên tiêu thụ
Giá vốn hàng tiêu thu chính là toàn bộ chi phí bỏ ra để làm nên sản phẩm hàng
hoá đó, hay gọi là giá thành công xởng( Đối với các doanh nghiệp sản xuất) Đối với
các doanh nghiệp thơng mại thì giá vốn hàng bán chính là giá mua vào. của hàng
hoá. Do đặc điểm của các doanh nghiệp khác nhau nên cách hạch toán giá vốn sản
phẩm tiêu thụ cũng khác nhau. Sau đây là một số phơng pháp tính giá vốn tiêu thụ.

3.1 Phơng pháp giá hạch toán:
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Theo phơng pháp này việc thành phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ biến động
đợc phản ánh theo giá hạch toán, cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của thành Giá hạch toán của thành Hệ số giá
Phẩm tiêu thụ trong kỳ Phẩm tiêu thụ trong kỳ Thành phẩm
Trong đó:
Hệ số giá Giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Thành phẩm Giá hạch toán của thành phẩm tồn kho ĐK và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành nhập kho thống
nhất do doanh nghiệp quy định trong một kỳ kế toán. Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý
và khả năng thanh toán mà có thể tính theo từng nhóm, từng loại hoặc từng thứ sản
phẩm tiêu thụ.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với những doanh nghiệp có số lợng nhập
xuất hàng lớn, giúp giảm bớt công việc của kế toán mà vẫn đảm bảo hạch toán đúng
giá trị hàng xuất bán.
3.2 Phơng pháp giá thực tế đơn vị bình quân.
Tuỳ vào thời điểm tính giá đơn vị bình quân mà phơng pháp này đợc phân
thành các dạng sau:
+ Phơng pháp thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Theo phơng pháp này,
giá vốn của thành phẩm hàng hoá đợc xác định theo công thức sau:
Giá vốn của thành Số lợng chênh lệch Giá đơn bị bình quân
Phẩm tiêu thụ Sản phẩm tiêu thụ Cả kỳ dự trữ
Trong đó :
Giá đơn vị bình Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Quân cả kỳ dự trữ Số lợng TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

Việc tính giá theo phơng pháp này đơn giản, tơng đối hợp lý, song không linh
hoạt do việc tính đơn giá bình quân bị dồn vào cuối tháng làm ảnh hởng tới việc
quyết toán cuối kỳ.
+ Phơng pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp
này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân , từ
đó căn cứ vào số lợng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ta xác định đợc
giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ. Ưu điểm của phơng pháp này là giá cả đảm bảo t-
ơng đối chính xác, xong việc tính toán là rất phức tạp không thích hợp với việc làm
kế toán thủ công.
Giá vốn của Số lợng thành Giá đơn vị bình quân
Thành phẩm tiêu thụ Phẩm tiêu thụ Sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế thành phẩm Trị giá thực tế của
Giá thực tế Tồn kho trớc khi nhập Thành phẩm đợc nhập
Bình quân sau Số lợng thành phẩm Số lợng thành phẩm
Mỗi lần nhập Tồn kho trớc khi nhập Nhập kho
+ Phơng pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc( Bình quân cả kỳ dự trữ):
Theo phơng pháp này, để tính giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ kế toán chỉ
việc lấy số lợng tiêu thụ nhân với giá thực tế đơn vị bình quân cuối kỳ trớc. Ưu điểm
của nó là phản ánh kịp thời giá vốn của hàng tiêu thụ, tuy nhiên độ chính xác không
cao.
Giá vốn của Số lợng Thành Giá đơn vị bình quân
Thành phẩm tiêu thụ Phẩm tiêu thụ Cuối kỳ trớc
Giá trị thực tế thành phẩm tồn
Giá thực tế bình kho đầu kỳ ( Hoặc cuối kỳ trớc)
Quân đơn vị cuối Số lợng thực tế thành phẩm tồn
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Kỳ trớc Kho đầu kỳ ( Hoặc cuối kỳ trớc)
3.3 Phơng pháp nhập trớc xuất trớc( FiFo)
Theo phơng pháp này, Kế toán giả định thành phẩm nào nhập trớc sẽ xuất tr-

ớc, nhập sau sẽ xuất sau, xuất hết số nhập trớc mới tới số nhập sau theo giá trị tơng
ứng của mỗi lần nhập. Với phơng pháp này, kế toán phải mở sổ cho từng loại hàng
hoá cả về số lợng, đơn giá và số tiền từng lần nhập xuất hàng.
Giá vốn thành Giá thực tế đơn vị thành Số lợng thành phẩm
Phẩm tiêu thụ Phẩm nhập kho theo Xuất bán trong kỳ thuộc
trong kỳ từng lần nhập kho Số lợng từng lần nhập
Trớc kho
u điểm của phơng pháp này là phản ánh gần đúng luồng nhập xuất trong thực
tế và do đó phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho. Hơn nữa,
giá trị tồn kho sẽ đợc tính gần sát với thực tế vì bao gồm giá trị hàng hoá ở lần mua
cuối cùng. Đặc biệt khi giá có xu hớng tăng lên thì doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp này sẽ có số lãi nhiều hơn so với khi áp dụng các phơng pháp khác do giá vốn
của hàng bán bao gồm giá trị của sản phẩm nhập vào từ trớc.
Nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi
giá trị của sản phẩm đợc nhập vào từ trớc. Hơn nữa việc tính toán phức tạp, đòi hỏi
thủ kho phải phân loại thành phẩm rõ ràng khoa học và hợp lý.
3.4 Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LiFo)
Theo phơng pháp này, Kế toán giả định về mặt giá trị những sản phẩm nào
nhập sau sẽ xuất trớc, xuất hết thứ nhập sau mới đến thứ nhập trớc.
Ưu điểm của phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại do doanh thu hiện tại đợc tạo bởi giá trị của sản phẩm hàng hoá mới nhập.
Quan trọng hơn, khi giá cả thị trờng có xu hớng tăng thì phơng pháp LiFo giúp cho
doanh nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc. Bởi vì giá
sản phẩm nhập vào sau cùng thờng cao hơn giá sản phẩm nhập vào trớc làm cho giá
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
vốn hàng bán của sản phẩm thực tế tăng. Nh vậy lợi nhuận giảm làm cho thuế thu
nhập doanh nghiệp giảm.
Nhợc điểm là tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó vì
Theo phơng pháp này, hàng tồn kho sẽ bao gồm sản phẩm đợc nhập vào đầu tiên với

giá thấp hơn so với thực tế. Do giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với
thực tế làm cho vốn lu động của doanh nghiệp cũng thấp hơn so với thực tế. Do đó
khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng kém hơn so với thực tế.
Giá vốn thành giá thực tế đơn vị thành Số lợng thành phẩm
Phẩm tiêu thụ phẩm nhập kho theo từng Xuất bán trong kỳ thuộc
Trong kỳ Lần nhập kho trớc Số lợng từng lần nhập
Kho
3.5 Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, dựa vào cơ sở thực tế xuất sản phẩm nào thì tính theo
giá thực tế đích danh của sản phẩm đó. Phơng pháp này phản ánh rất chính xác trị
giá từng lô hàng xuất nhng phức tạp. Đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô
hàng. Phơng pháp này đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, đợc bảo
quản riêng cho từng lô hàng của mỗi lần nhập.
3.6 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xuất bán căn cứ vào giá trị thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kỳ.
Theo phơng pháp này, đến cuối kỳ hạch toán tiến hàng kiểm kê số lợng thành
phẩm tồn kho, sau đó tính giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ theo đơn giá
thực tế lần nhập cuối cùng trong kỳ đó. Giá vốn thành phẩm tiêu thụ đợc xác định
theo công thức sau:
Giá vốn thành Giá trị TP Giá trị TP Giá trị TP
Phẩm tiêu thụ Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
Trong đó:
Giá trị TP Số lợng TP Giá bán đơn vị Thực tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Tồn kho cuối kỳ Tồn kho cuối kỳ Của lần nhập cuối cùng
Ưu điểm: Của phơng pháp này là nhanh chóng xác định đợc giá vốn hàng bán, nhng
độ chính xác không cao.
IV. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất

Các hoá đơn, chứng từ, sổ sách đợc áp dụng trong hạch toán chi tiết gồm:
Hoá đơn bán hàng hoá , hoá đớn GTGT
Phiếu thu
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ giá vốn hàng bá.
Căn cứ vào các chứng từ bán hàng là các hoá đơn bán hàng kèm theo giấy đề
nghị mua hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng cho
từng loại thành phẩm. Ngoài giá bán thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán phải theo
dõi các khoản phí thu thêm, hoặc các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà n-
ớc.
Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết số lợng cũng nh giá trị từng loại sản phẩm
đợc tiêu thụ trong kỳ. Các sổ chi tiết này đồng thời cũng phải theo dõi doanh thu của
một số hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng.
Từ hoá đơn bán hàng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra( Đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, hoặc tính thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán lập bảng kê tổng hợp thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu cho tất cả số thành phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán sẽ vào sổ thanh toán với
ngời mua. Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua đợc mở trang riêng cho từng khách
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
hàng thờng xuyên và mở trang riêng cho các khách hàng không thờng xuyên . Ngoài
ra, kế toán phải theo dõi thời hạn thanh toán cũng nh các khoản chiết khấu, giảm giá
cho khách hàng. Qua đó, nhân viên phụ trách công nợ sẽ có kế hoạch đôn đốc khách
hàng trả nợ đúng hạn.
V- Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.

5.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
5.1.1 Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 155: Sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế ( giá
thành công xởng thực tế)
+ Bên nợ : Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ khác
tăng giá thành thực tế thành phẩm:
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế của thành phẩm.
+ D nợ : Giá thành thực tế của thành phẩm tồn kho.
+ TK 157 : Hàng giửi đi bán. dùng theo dõi trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận hay ký gửi đại lý.
+ Bên nợ : Trị giá hàng hoá thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc cho khách
hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán .
+ Bên có: Trị giá hàng gửi bán đã bán đợc hoặc bị trả lại do không bán đợc .
+ D nợ: Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá
vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành công xởng
thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ.
+ Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp ( Đã đợc coi là tiêu thụ)
+ Bên có: Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
: Giá vốn bị trả lại
TK 632. Cuối kỳ không có số d:
Trên đây là những tài khoản chính để hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh tài khoản thanh toán và
công nợ ( 111;112;131)
5.1.2 Các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .

+ Phơng pháp tiêu thụ trực tiếp.
Trình tự hạch toán tổng quát tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực
tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp tiêu thụ trực tiếp.
TK 154; 155 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112
1 2 8 3
TK 111,112 TK 531,532
5 6
TK 3331
7 4
1 Giá trị vốn thực tế của thành phẩm tiêu thụ
2 Kết chuyển giá vốn hàng bán
3 Doanh thu bán hàng
4 Thuế GTGT đầu ra
5 Các khoản giảm trừ vào doanh thu tiêu thụ
6 Kết chuyển các khoản giảm trừ
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
7 Số thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ
8 Kết chuyển doanh thu thuần
+ Phơng thức tiêu thu chuyển hàng theo hợp đồng
Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng theo hợp
đồng đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng theo hợp
đồng:
TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131
Xuất kho TP Giá vốn của Kết Ch giá Kết chuyển
TPhẩm gửi Hàng bán đã Vốn hàng Doanh thu doanh thu
Bán đợc chấp Cuối kỳ Cuối kỳ bán hàng
Nhận

TK 111,112,131 TK 531,532 TK 3331
Các khoản giảm Kết chuyển các
Trừ doanh thu Khoản giảm trừ VAT
Đầu ra
Thuế GTGT đợc giảm trừ của hàng bán bị trả lại
+ Phơng thức tiêu thụ đại lý ( Ký gửi)
Hạch toán đơn vị giao đại lý
* Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý
Nợ : TK 157
Có : TK 154,155
* Phản ánh giá vốn của hàng đại lý đã bán đợc
Nợ : TK 632
Có : TK 157
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
* Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng giao đại lý đã bán đợc
Nợ : TK 131 Tổng giá trị TT cả thuế GTGT
Có : TK 3331 ( Thuế GTGT đầu ra đã bán)
Có : TK 511 ( Doanh thu Thuần của hàng đã bán)
* Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận làm đại lý, ký gửi.
Nợ : TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý
Có : TK 131 Tổng hoa hồng phải trả
Khi nhận tiền của đơn vị nhận đại lý , ký gửi:
Nợ : TK 111,112
Có : TK 131
Sơ đồ 3 : Hạch toán tại đơn vị giao đại lý
TK 154,155 TK157 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131
Gía vốn của Kết chuyển
Xuất hàng Hàng giao đại Kết ch. giá Doanh thu Số tiền
Gửi đại lý Lý đã tiêu thụ vốn hàng bán Thuần cuối kỳ Nhận đợc

TK 3331 TK 641
Thuế GTGT Hoa hồng
Phải nộp đại lý
+ Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý. Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trên hợp
đồng ghi nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi. Khi bán đợc hàng hoá hoặc
không bán đợc trả lại ghi có TK 003.
+ Phản ánh số tiền hàng đại lý đã bán đợc.
Nợ TK : 111,112,131
Có TK : 331
+ Phản ánh số hoa hồng đợc hởng ( Không có thuế GTGT)
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Nợ TK : 331
Có TK : 511
Số thuế GTGT phải nộp trên chênh lệch giá hoặc hoa hồng đợc hởng( trờng
hợp hoa hồng tính trên giá bán cả thuế GTGT)
Nợ TK : 331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK : 3331
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng.
Nợ TK : 331
Có TK : 111,112
Sơ đồ 4: Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý:
TK 911 TK 511 TK 111, 112
TK 003 4 1 3
-Nhận - Bán
-Trả lại
TK 3331
2

1: Hoa hồng đại lý đợc hởng

2: Khoản phải trả cho chủ hàng
3: Thanh toán tiền cho chủ hàng
4: Kết chuyển doanh thu thuần
+ Phơng thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ 5 : Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp.
TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Kết chuyển Kết chuyển
Trị giá vốn giá vốn hàng D.thu thuần Doanh thu Số tiền thanh
Hàng tiêu thụ bán cuối kỳ Cuối kỳ Bán hàng Toán lần đầu
TK 3387 TK 131
Lãi bán hàng
Trả chậm Số tiền còn
Phải thu
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp
+ Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Khi cung cấp hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên trong Công
ty, Tổng công ty.
* Phản ánh giá vốn
Nợ TK : 632
Có TK : 154,155
* Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111,112
Nợ TK : 136( 1368) phải thu nội bộ
Có TK : 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK: 3331 Thuế GTGT phải nộp
* Các trờng hợp tiêu thụ khác.

Thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân bằng sản phẩm , hàng hoá
Khi xuất kho sản phẩm thanh toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Nợ TK : 632
Có TK : 154,155,156
Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán)
Nợ TK : 334 Giá trị sản phẩm thanh toán cho công nhân
Có TK : 3331
Có TK: 512
Trờng hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo chào hàng
hay phục vụ sản xuất kinh doanh.
* Phản ánh giá vốn hàng xuất.
Nợ TK : 632
Có TK: 154,155,156
* Phản ánh doanh thu.
Nếu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiếp tục chế biến, ghi theo
chi phí sản xuất hoặc giá thành sản xuất.
Nợ TK : 627,621,641,642 Tính vào chi phí kinh doanh
Có TK : 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
+ Nếu dùng biếu tặng cho khách hàng, công nhân viên chức
Nợ TK : 431
Có TK : 512
Có TK : 3331
Theo quy định hiện hành, các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, khi xuất hàng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế đầu
ra thì chỉ đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào tơng ứng của số hàng hoá đó trong giới
hạn chi phí hợp lý khác quy định đối với doanh nghiệp khi tính thu nhập chịu thuế,
số thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này không đợc khấu trừ.
Nợ TK : 641 Thuế GTGT không đợc khấu trừ tính vào chi phí

Có TK : 1331 Thuế GTGT không đợc khấu trừ
5.1.3 Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp việc tính
giá vốn hàng tiêu thụ tơng tự doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ. Đối với hàng bán, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511, TK 512 là doanh thu
bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK511 TK 111,112
1 2 4 3
TK 111,112 TK 531,532
5 6
TK 333
7
1: Trị giá vốn hàng tiêu thụ
2: Kết chuyển giá vốn hàng bán
3: Doanh thu tiêu thụ ( Có thuế )
4: Kết chuyển doanh thu thuần
5: Các khoản giảm trừ doanh thu( Có thuế)
6: Kết chuyển các khoản giảm trả doanh thu trong kỳ
7: Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp, thuế GTGT
5.2 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, trong các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến hàng hoá tồn kho chỉ phản ánh số tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vậy phơng
23

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
pháp này không cho biết tình hình hiện có, tăng giảm sản phẩm hàng hoá tại bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ, mà muốn xác định giá trị hàng hoá sản phẩm xuất bán phải
dựa kết quả kiểm kê theo công thức sau:
Trị giá Tổng giá Chênh lệch trị giá tồn
Hàng xuất Hàng nhập Kho đầu kỳ và cuối kỳ
Phơng pháp này mặc dù giảm nhẹ đợc việc ghi chép nhng độ chính xác không
cao, thờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá, vật t với quy cách ,
mẫu mã khác nhau, hàng hoá xuất bán thờng xuyên. Tại các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp này, khi bán hàng các bút toán phản ánh chỉ khác so với doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên ở các bút toán phản ánh doanh thu và các
khoản liên quan thì hoàn toàn tơng tự.
Mỗi doanh nghiệp thì tuỳ đặc điểm sản xuất và tiêu thụ của mình mà áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thờng xuyên. Đối với phơng pháp KKTX,
các doanh nghiệp khi áp dụng có thể theo dõi sát sao tình hình nhập xuất sản phẩm
phục vụ các thông tin quản trị kịp thời. Tuy nhiên nếu áp dụng phơng pháp này thì
khối lợng hạch toán ở doanh nghiệp sẽ rất lớn, nhất là đối với doanh nghiệp có nhiều
loại sản phẩm và thờng xuyên bán hàng với khối lợng lớn. Còn đối với phơng pháp
kiểm kê định kỳ nếu doanh nghiệp áp dụng sẽ giảm bớt đợc khối lợng công việc, chỉ
phải làm vào đầu kỳ và cuối kỳ, tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là theo dõi
không đợc sát sao tình hình nhập xuất sản phẩm đầu kỳ và cuối kỳ, không phát hiện
chính xác đợc mất mát và quy trách nhiệm.
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ( Đối với các doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
TK 631 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá Kết chuyển
Thành phẩm hoàn vốn hàng bán doanh thu thuần Doanh thu
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
thành trong kỳ cuối kỳ cuối kỳ cha có thuế

TK 155,157 TK 3331

Kết chuyển giá trị
Hàng tồn kho và hàng Thuế GTGT
Gửi bán đầu kỳ đầu ra
Kết chuyển giá trị hàng tồn
kho và hàng gửi bán cuối kỳ
VI. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
6.1 Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ và nghiệp vụ bán hàng.
Kết quả của hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả của hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ kết quả
đó đợc tính theo công thức sau:
Lãi, lỗ
Tiêu thụ
HĐKD
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi
phí
bán
hàng
-

Chi
phí
quản
lý DN
+
Thu
nhập
HĐTC
-
Chi
phí
HĐTC
Nh vậy để xác định chính xác kết quả tiêu thụ thành phẩm, bên cạnh phải tính
toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập
hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
chính xác và kịp thời.
6.2 Hạch toán chi phí bán hàng.
6.2.1 Khái niệm, nguyên tắc và các tài khoản hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh: Chi phí nhân
25

×