Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.67 KB, 74 trang )

1

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trên trong khóa luận/ đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận/ đồ án tốt nghiệp

Hoàng Thu Hương

SV: Hoàng Thu Hương

1

Lớp CQ49/15.07


2

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

MỤC LỤC

SV: Hoàng Thu Hương


2

Lớp CQ49/15.07


3

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIETINBANK: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian
Nations)
AEC: Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community)
TMCP: Thương mại Cổ phần
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
HĐV: Huy động vốn
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh

SV: Hoàng Thu Hương

3


Lớp CQ49/15.07


4

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

SV: Hoàng Thu Hương

4

Lớp CQ49/15.07


6

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay xã hội càng phát triển, khoa học xã hội càng hiện đại góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đời sống người dân ngày càng được nâng cao.
Đất nước cũng đang trong quá trình hội nhập, các thành phần trong nền kinh tế
không ngừng tham gia đầu tư và phát huy nguồn lực của mình. Trong nền kinh tế

thị trường, Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển
kinh tế của một đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại với tư cách là trung
gian tín dụng của nền kinh tế, là địa chỉ trung chuyển vốn từ nơi thừa về nơi
thiếu, có nhiệm vụ đảm bảo nguồn vốn trong nền kinh tế được điều hòa, đáp ứng
kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển.
Nền kinh tế của một đất nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có
chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh,
hoạt động có hiệu quả cao, có khả năng thu hút, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi và
phân bố hợp lí vào các ngành sản xuất kinh doanh. Có thể nói hoạt động của hệ
thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát
triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là khi đất nước ta đang trong quá trình CNH –
HĐH và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đang trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) cuối năm 2015, các hoạt động ngân hàng bán lẻ thực sự sôi
động và có tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước
ngoài. Hòa với xu thế phát triển chung, ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam (VIETINBANK) được đánh giá là một trong những ngân hàng lớn trong hệ
thống các NHTM. Trong quá trình hoạt động của mình, VIETINBANK luôn chú
trọng nâng cao chất lượng nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại
hóa các chi nhánh.

SV: Hoàng Thu Hương

6

Lớp CQ49/15.07


8


Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

Hiện nay, hoạt động của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Trong đó
phải kể đến hoạt động huy động vốn, một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu của NHTM. Nguồn vốn giúp các NHTM thực hiện các hoạt động kinh
doanh đồng thời góp phần quan trọng trong đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và
phát triển. Để có được nguồn vốn này ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt
động huy động, tuy nhiên việc huy động vốn của các ngân hàng hiện nay gặp rất
nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh một cách gay gắt từ các TCTD phi
ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế cùng tiến hành hoạt động huy
động (đặc biệt là vốn Tiền gửi).
Việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động huy động, tìm hiểu quá trình kinh doanh để
có những phương án huy động vốn linh hoạt mang tính cạnh nhất là hết sức cần
thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng nguồn vốn huy động với
ngân hàng và trải qua quá trình thực tập tại VietinBank chi nhánh Tây Hà Nội,
em đã chọn đề tài “Các giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp cho
mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa lại các lý thuyết về huy động vốn tại NHTM. Thực hiện phân
tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng VIETINBANK – chi nhánh Tây Hà
Nội. Từ đó rút ra vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn
tại NHTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Không gian:Chuyên đề nghiên cứu tại Ngân hàng VIETINBANK – Chi

nhánh Tây Hà Nội.
SV: Hoàng Thu Hương

8

Lớp CQ49/15.07


10

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

- Thời gian: Chuyên đề nghiên cứu số liệu thu thập trong 3 năm: 2012, 2013,
2014.
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động huy động vốn cũng
như giải pháp và đưa ra kiến nghị phát triển hoạt động huy động vốn trong thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:


Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp: là phương pháp thu
thập thông tin, số liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu từ các văn bản có sẵn.
Ngoài ra phương pháp này cũng là thu thập thông tin từ những nguồn như tạp
chí, báo mạng, Internet…



Phương pháp phân tích dữ liệu:

- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp sử dụng các bảng biểu, biểu đồ hoặc mô hình phân tích thực
trạng và đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại VIETINBANK chi nhánh Tây
Hà Nội

SV: Hoàng Thu Hương

10

Lớp CQ49/15.07


12

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
1.1

- Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước
đang phát triển và phát triển hầu như không có một công dân nào là không có
quan hệ giao dịch với một NHTM nhất định nào đó. NHTM là một định chế tài
chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì
hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của
nền kinh tế và đời sống con người.
Các loại hình của NHTM gồm:
- NHTM Quốc doanh: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của Nhà nước.
- NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
- Chi nhánh NHTM nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo luật pháp
nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên ngân
hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động
theo luật pháp Việt Nam.
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định
được vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính
sách tài chính-tiền tệ nói riêng. Với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối với
nền kinh tế, với vai trò trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM
phải tuân theo sự quản lý của Ngân hàng Trung ương. Chính dưới sự quản lý
này, hệ thống NHTM đã thực hiện được chức năng của mình đối với nền kinh tế.

SV: Hoàng Thu Hương

12

Lớp CQ49/15.07



14

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng trong nên kinh tế quốc dân. Luật các tổ chức tín dụng mới nhất
năm 2010 đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Điều 4, mục 3)
- Luật NHNN định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại có các đặc trưng cơ bản:
+ Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
+ Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu, đầu tư, …
+ Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình.
Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành
phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ
(huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung
gian (dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá…).
Ba loại nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát
triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2


Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản

xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM hoạt động với ba hoạt động chính là
hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động khác (các hoạt
SV: Hoàng Thu Hương

14

Lớp CQ49/15.07


16

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

động về dịch vụ ngân hàng như dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ, …). Các
hoạt động này có quan hệ mật thiết, đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động
của ngân hàng, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và
thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng và tạo nên một chính thể thống nhất.
a. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho NH có khả năng hoạt động và cạnh tranh
trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của NH và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài
sản nợ của NH bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục

đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các
chứng chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới
vốn khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi
lên bản cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản có. Như vậy, tài sản chủ yếu của
ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ
phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, công
cụ và nguyên vật liệu.
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng
đều là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó
để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài
sản ấy vào những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả
SV: Hoàng Thu Hương

16

Lớp CQ49/15.07


18

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

lãi suất cho vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là
lợi nhuận của ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những

nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp
vụ nợ) nhằm mục đích sinh lợi.
c. Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động
này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao và tạo
điều kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của NH. Bên cạnh các hoạt
động kinh doanh được phép trực tiếp thực hiện, Luật các tổ chức tín dụng cũng
quy định các NHTM được phép thực hiện gián tiếp thông qua việc thành lập hay
mua lại công ty con, công ty liên kết, bao gồm: Bảo lãnh phát hành chứng khoán,
môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;
cho thuê tài chính; bảo hiểm, …
1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn
Khi nói đến thuật ngữ “trung gian tài chính” ta thường hay nghĩ tới hai
loại hình tổ chức cơ bản đó là: các tổ chức nhận tiền gửi (bao gồm các ngân hàng
thương mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay) và các trung gian đầu tư (bao gồm
các Công ty tài chính, các Công ty bảo hiểm...). Nhưng cho dù có được hiểu thế
nào đi chăng nữa thì ngân hàng thương mại, xét về khối lượng tài sản cũng như
những đóng góp đối với nền kinh tế, vẫn luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu.
Các ngân hàng thương mại luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận lên hàng đầu và
để làm được điều đó, công cụ cơ bản đầu tiên phải có là vốn kinh doanh. Các nhà
kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn kinh doanh của NHTM như sau: Vốn của ngân
hàng thương mại là những gía trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.

SV: Hoàng Thu Hương

18


Lớp CQ49/15.07


20

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

Như vậy, nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để quyết định đến quy mô kinh
doanh, tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại. Do đó có thể khái
quát khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thương mại như sau: Nguồn vốn của
Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
1.2.2 Các loại nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có
vốn. NHTM cũng vậy, NHTM thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên
đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, đa dạng hơn các doanh nghiệp khác. Vốn đối
với NHTM rất quan trọng. Nó quyết định quy mô, khả năng sinh lời, xu hướng
hoạt động và phát triển của ngân hàng. Vốn nói chung của ngân hàng thương mại
bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có
những đặc điểm, tính chất và vai trò riêng trong đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại.
• Vốn tự có – vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu
của Ngân hàng thương mại, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ,
các tài sản nợ khác..
Vốn tự có của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tiêu
tạo nên nguồn vốn nhưng nó có vai trò cực kì quan trọng đối với các Ngân hàng.
Vốn tự có chính là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép hoạt động

và là một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản vì nó là nguồn trang trải những thua
lỗ trong hoạt động. Do tính chất thường xuyên ổn định nên Ngân hàng có thể sử
dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài
sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là
đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu
của ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy
trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn
nữa, nó là một căn cứ quyết định đối với quy môt và khối lượng vốn huy động
SV: Hoàng Thu Hương

20

Lớp CQ49/15.07


22

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự tăng
trưởng vốn thuộc chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển
của Ngân hàng thương mại. Khi đánh giá về quy mô của một Ngân hàng thương
mại thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn chủ sở hữu của Ngâ hàng đó.
Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm:
- Vốn điều lệ: là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập.
Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn
tối thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật quy định.
- Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động:

Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại có thể tăng theo nhiều phương thức
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể của Ngân hàng thương mại
đó, bao gồm:
* Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi
nhuận thì Ngân hàng thương mại có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn
vốn nhằm đầu tư. Lượng vốn tích tụ từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
* Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu góp thêm, cấp thêm:
Để mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu
cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do ngân hàng trung ương quy định. Đặc điểm của
hình thức tạo vốn này là không thường xuyên, song giúp Ngân hàng thương mại
có được lượng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
* Các quỹ dự trữ của Ngân hàng: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng có
nhiều quỹ. Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân
hàng và được sử dụng vào các mục đích nhất định. Mỗi quỹ có một mục đích
riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc
lợi, quỹ khen thưởng…
* Các tài sản nợ khác: Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá, vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp, trái phiếu chuyển
đổi hoặc cổ phần ưu đãi do Ngân hàng thương mại phát hành, đây là thành phần

SV: Hoàng Thu Hương

22

Lớp CQ49/15.07


24


Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được hình thành từ một khoản
vay trung và dài hạn của ngân hàng.
•Vốn huy động: Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân
hàng trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguốn vốn thuộc chủ sở hữu thì
tất cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn huy động. Như vậy, nguồn vốn
huy động của các NHTM chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì
vậy, các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ
nguồn vốn huy động này.
Nguồn vốn huy động không thuộc sở hữu của NHTM nhưng ngân hàng có
quyền sử dụng tạm thời khoản vốn này và cho vay đối với khách hàng, tổ chức
tín dụng. Đồng thời ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn huy động đó, dưới
dạng lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi kỳ phiếu… được tính trên thời gian huy động,
số tiền huy động, lãi suất thỏa thuận giữa khách hàng gửi tiền và ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn khoản vốn
này.
Như vậy, Nguồn vốn huy động là khoản tiền tệ mà Ngân hàng thương mại
huy động được từ các doanh nghiệp, cá nhân, các ngân hàng và tổ chức kinh tế xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn hình thành nên
nguồn vốn chủ yếu trong kinh doanh.
Vốn huy động của NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi: là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền
gửi, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh
khác. Bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng
khách hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết
khấu, thanh toán…nhưng không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm
phải hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền

để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của
các NHTM.
SV: Hoàng Thu Hương

24

Lớp CQ49/15.07


26

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

- Vốn vay: Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng
có được một cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì
Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình.
Ngân hàng có thể tiến hành vay vốn từ: Ngân hàng Nhà nước (NHTW), các Tổ
chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn…nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc của Ngân hàng.
- Vốn khác: Ngoài hai nguồn đã nêu vốn huy động tại NHTM còn có nguồn
huy động khác như: Nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, điều chuyển vốn...
1.2.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
•Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có: Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan
trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng
đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh doanh,
ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn.
•Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của NH
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu.
Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả
cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì
vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
•Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản
mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không
đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp. Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân
SV: Hoàng Thu Hương

26

Lớp CQ49/15.07


28

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh liên
kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khoán… các hình thức kinh

doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho Ngân hàng.
•Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách
hàng.
1.2.4 Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tập trung huy động từ
các tổ chức kinh tế, các cơ quan và các cá nhân trong xã hội.
Vốn huy động không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng ngân hàng
có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Nó chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng ( trên dưới 70%), nguồn vốn này luôn biến
động do vậy các ngân hàng phải đảm bảo dự trữ với mức độ thích hợp để đảm
bảo khả năng thanh toán.
Các NHTM kinh doanh đồng vốn với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận và
với điều kiện là phải đảm bảo tính thanh khoản cao và an toàn trong hoạt động
của mình. Trong thực tế, các khách hàng không bao giờ đặt ra câu hỏi về khả
năng trả nợ, thanh khoản hoặc tính liêm khiết của hệ thống ngân hàng, mà các
khách hàng phải có niềm tin hoàn toàn vào các ngân hàng. Một khi khách hàng
gửi tiền đã có sự tin tưởng và có mối quan hệ khăng khít với ngân hàng thì việc
thu hút tiền gửi sẽ trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều.
NHTM muốn tạo ra nhiều lợi nhuận thì phải huy động được nhiều vốn với
lãi suất thấp. Đồng thời cũng phải biết cách sử dụng đồng vốn huy động được
một cách hợp lý và linh hoạt với lãi suất cao hơn. Khoản chênh lệch giữa lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay chính là lợi nhận mà NHTM tạo ra thông qua nghiệp
vụ này. Tuy nhiên, các NHTM lại luôn phải cạnh tranh với nhau trên thị trường
SV: Hoàng Thu Hương


28

Lớp CQ49/15.07


30

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

để đảm bảo được tính hợp lý giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho cho vay để
khách hàng có thể chấp nhận được.
1.3 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng
những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế. Hay có thể nói: Huy động vốn là việc Ngân hàng thương mại tổ chức
huy động, tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành
nguồn vốn kinh doanh.
1.3.2 Các hình thức huy động vốn
• Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi giao dịch. Đây là loại tiền ngân
hàng nhận giữ hộ và từ đó thực hiện thanh toán hộ cho các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Các khoản thu nhập bằng tiền được các tổ chức, cá nhân gửi vào
ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Trong phạm vi số dư trên tài khoản
đó ngân hàng thanh toán chi trả cho người được hưởng theo yêu cầu của chủ tài
khoản theo các cách khác nhau như phát hành séc, lệnh chi … Đặc điểm của loại

tiền gửi này là ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức vào bất kỳ lúc nào theo
lệnh rút tiền của chủ tài khoản, cho nên đây là loại tiền gửi có sự biến động nhiều
nhất, thời gian duy trì ở ngân hàng ngắn nhất, ngân hàng rất khó có thể dự đoán
được. Tuy vậy, loại tiền gửi này vẫn tạo thành nguồn vốn kinh doanh cho ngân
hàng.
• Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư
* Nguồn vốn từ dân cư: Là bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng. Nguồn này bao gồm: Tiền tiết kiệm, tài khoản tiền gửi cá nhân, giấy
tờ có giá phát sinh.
-Tiền gửi tiết kiệm:
Là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Khi gửi tiền vào Ngân
hàng, người gửi tiền được nhận một sổ tiết kiệm, đó là chứng từ đảm bảo tiền
SV: Hoàng Thu Hương

30

Lớp CQ49/15.07


32

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

gửi, là giấy chứng nhận khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng và người có sổ tiết
kiệm có thể mang sổ này đến ngân hàng cầm cố để vay vốn.
Tiền gửi tiết kiệm cũng có 2 loại đó là: Tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm
không có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền tiết kiệm mà khách hàng

có thể rút tiền vào bất cứ lúc nào mà không cần phải thông báo trước cho ngân
hàng với mục tiêu nhờ ngân hàng giữ hộ tiền là chủ yếu. Với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn ngân hàng chỉ trả cho người gửi tiền lãi suất bằng lãi suất tiền gửi
thanh toán. Nguồn vốn này mang lại cho ngân hàng nguồn lợi cao hơn vì lãi suất
thấp, tuy vậy nguồn vốn này không ổn định mà thường xuyên biến động.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao nên
ngân hàng rất chú trọng huy động nguồn vốn theo hình thức này. Các NHTM
Nhà nước thường đưa ra nhiều loại sản phẩm với các loại kỳ hạn khác nhau như
loại 1, 2, 3 tháng đến 1, 2, 3 năm... nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn
đầy tiềm năng này.
• Huy động vốn thông qua tiền gửi của các doanh nghiệp
* Nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: Là số tiền tạm thời nhàn rỗi
phát sinh trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh và nó được gửi tại ngân
hàng. Đây là lượng tiền tạm thời được giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào
một thời điểm nhất định. Các loại tiền gửi thuộc loại này như sau: Tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là nguồn vốn huy động của ngân hàng có đặc
điểm là người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào trong phạm vi tài khoản.
Mặt khác là nguồn vốn huy động không kỳ hạn nên nó có mức lãi suất rất thấp.
Có các loại nguồn huy động không kỳ hạn như: tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn và một số loại tiền gửi không kỳ hạn khác.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là nguồn vốn huy động mà trong đó người gửi tiền
chỉ được lĩnh tiền khi đáo hạn. Đặc điểm của loại hình này là tạo nguồn vốn ổn
định cho NHTM nên được trả lãi suất cao hơn.
SV: Hoàng Thu Hương

32

Lớp CQ49/15.07



34

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

Có các loại nguồn vốn huy động có kỳ hạn như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá phát hành.
• Huy động vốn thông qua phát hành GTCG
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng
thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn.
Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động. Ngân hàng xác
định rõ quy mô vốn huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo
vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng
có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
+Trái phiếu ngân hàng: Là một trong nhiều công cụ vay nợ dài hạn trên thị
trường vốn. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời gian sử dụng do đó nó
cho phép ngân hàng có được lượng vốn dài hạn để thức hiện các dự án đầu tư dài
hạn. Tuy vậy lãi suất lại phụ thuộc vào thời gian huy động trái phiếu, thời gian
huy động càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại.
+Kỳ phiếu ngân hàng: Là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn so với
trái phiếu vì kỳ hạn ngắn hơn và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm, nó
được sử dụng tùy vào tình hình cụ thể của vốn ngân hàng. Đây là công cụ có tính
lỏng cao, dễ chuyển nhượng thành tiền mặt khi cần cho nên nó được các nhà đầu
tư rất ưa thích.
+Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về
khoản vốn gửi tại ngân hàng. Khi NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm vay

tiền mặt trên thị trường, chứng chỉ là giấy xác nhận khoản vay này. Như thế, nó
là phiếu nợ, là phiếu vay tiền do các NHTM phát ra. Trước đây, lãi suất của
chứng chỉ tiền gửi là cố định, hiện nay nó mang lãi suất thỏa thuận tức là nó có
thể thay đổi theo điều kiện của thị trường. Đây cũng được coi như là một loại
tiền gửi của khách hàng nhưng khác ở chỗ nó chỉ có thể đổi thành tiền khi đến
hạn, nên nó tạo cho ngân hàng một nguồn vốn khá ổn định, giúp ngân hàng chủ
động hơn trong kinh doanh.
• Huy động qua các hình thức khác
SV: Hoàng Thu Hương

34

Lớp CQ49/15.07


36

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

+Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay,
ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ...
+Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm
dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối
trong hợp đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang
lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh
doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng huy động vốn

1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của NHTM, song nó
lại có tác động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của NHTM nói chung
cũng như công tác huy động vốn nói riêng. Và như vậy, sẽ ảnh hưởng tới chính
sách huy động vốn mà ngân hàng đang thực hiện.
• Môi trường kinh tế - xã hội
Một nền kinh tế ổn định luôn là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân
hàng. Nền kinh tế được coi là ổn định khi lạm phát được kiểm soát, không có
dấu hiệu của khủng hoảng hay suy thoái, mức sống của người dân được bảo
đảm... Khi đó đời sống của người dân dần ổn định, hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, nguồn vốn sẽ chảy vào ngân hàng nhiều hơn.
Bên cạnh các yếu tố vĩ mô như lạm phát hay suy thoái... hoạt động huy
động vốn còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như mật độ dân cư trong địa bàn
hoạt động, thu nhập trung bình của dân cư, của các tổ chức kinh tế trong địa
bàn... Nếu ngân hàng có địa bàn hoạt động ở khu vực tập trung đông dân cư và
các tổ chức kinh tế thì sẽ có khả năng huy động được nhiều vốn hơn các ngân
hàng hoạt động ở địa bàn miền núi hay hải đảo xa xôi. Mức thu nhập dân cư
cũng là tác nhân quyết định đến quy mô của nguồn vốn huy động được.
• Môi trường pháp lý- chính trị

SV: Hoàng Thu Hương

36

Lớp CQ49/15.07


38

Học viện tài chính


GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ nền kinh tế chứ không
phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Chính trị và kinh tế là hai phạm trù có sự tác
động qua lại, ảnh hưởng đến nhau rõ rệt. Chính trị ảnh hưởng tới nền kinh tế và
các hoạt động chính trị cũng mang mục đích kinh tế và tạo ra những biến động
về chính trị. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính trị cũng có thể tạo ra một tác
động to lớn với nền kinh tế. Tình hình chính trị ổn định tạo điều kiện cho kinh tế
vận hành trôi chảy và ổn định. Nếu tình hình chính trị bất ổn sẽ tạo ra tâm lý
hoang mang trong dân cư, việc họ rút tiền ồ ạt hoặc chuyển tiền ra các ngân hàng
nước ngoài là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Ngoài các yếu tố chính trị, hoạt động
ngân hàng còn chịu sự chi phối của hành lang pháp lý bao gồm thể chế trong và
ngoài quốc gia (đối với các ngân hàng có phạm vi hoạt động mở rộng ra ngoài
biên giới).
• Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với
việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn
nhiều những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất
động sản.
• Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng
Trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, các NHTM đang phải
hoạt động kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Bởi
các NHTM sử dụng một loại nguyên liệu đặc biệt là tiền - loại nguyên liệu có
tính xã hội hóa cao và tính nhạy cảm cao. Bằng chứng là chỉ một sự thay đổi nhỏ
về lãi suất huy động cũng có thể có sự chuyển dịch của khách hàng từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, mỗi ngân hàng
cần phải nhận thức rõ môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, xác định thị
trường mục tiêu, phát huy lợi thế cạnh tranh, đồng thời cũng phải không ngừng

nâng cao chất lượng dịch vụ... Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán, thị trường

SV: Hoàng Thu Hương

38

Lớp CQ49/15.07


40

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

bất động sản cũng là yếu tố cạnh tranh đối với hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
1.3.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Là nhân tố nội tại bên trong ngân hàng, thuộc khả năng kiểm soát của ngân
hàng, so với các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới tất cả mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong các hoạt động đó có hoạt động huy
động vốn và chính sách vốn của ngân hàng. Mặt khác, các nhân tố này mang tính
phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của ngân hàng hơn nhân tố khách quan.
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị
trí hiện tại của mình trong hệ thống ngân hàng, thấy được điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh
doanh trong tương lai. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn lực được
khai thác tối đa thì huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả cao nhất.

Hệ thống chính sách liên quan đến huy động vốn bao gồm:
- Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, chi phí dịch vụ được gọi chung là
chính sách giá cả các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Các chính sách liên quan đến sản phẩm, dịch vụ tiền gửi của ngân hàng.
Nhóm chính sách này thể hiện chất lượng các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng:
chất lượng tài khoản, kỳ hạn, các dịch vụ liên quan...
- Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp khách hàng để thấy được hình
ảnh của ngân hàng.
• Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành
trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những
ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập.
• Mạng lưới chi nhánh và các hình thức huy động vốn
Với những ngân hàng có vị trí ngay sát địa bàn dân cư hoặc gần trung tâm
thương mại thì sẽ có nhiều thuận lợi hơn khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động
của các ngân hàng thường được thể hiện thông qua việc tổ chức các quỹ tiết
SV: Hoàng Thu Hương

40

Lớp CQ49/15.07


42

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn


kiệm, phòng giao dịch. Khi công chúng có tiền nhàn rỗi họ thường tới những
phòng giao dịch gần nhất, thuận tiện nhất để gửi tiền. Để thu hút tối đa các
nguồn lực trong nền kinh tế thì NHTM phải đa dạng hóa các hình thức huy động.
• Chính sách lãi suất
Điều đầu tiên mà bất kỳ cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham
khảo khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lãi suất. Ngân hàng sử dụng hệ thống
lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô
nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là quy mô tiền gửi. Để duy trì và thu
hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực
hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên.
• Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Một ngân hàng với một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao với tác
phong làm việc vui vẻ, lịch sự, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo sẽ gây ấn tượng
tốt đẹp với khách hàng. Đặc biệt nhân viên giao dịch được coi là “bộ mặt” của
ngân hàng, hình ảnh của họ trong mắt khách hàng phản ánh hình ảnh của ngân
hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn, vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào làm họ
hài lòng nhất để gửi tiền, vay tiền và sử dụng các dịch vụ khác do ngân hàng
cung ứng.
• Trình độ công nghệ ngân hàng
Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các NHTM ngày càng chú
trọng tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đặc
biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm
bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền, vay vốn. Hiện nay các
ngân hàng đang từng bước tiến hành trả lương qua tài khoản, vận động dân cư
mở tài khoản tiền gửi thanh toán, thực hiện quá trình thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ qua tài khoản tiền gửi trong đó ngân hàng đóng vai trò là người làm
trung gian thanh toán.
• Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe,

SV: Hoàng Thu Hương

42

Lớp CQ49/15.07


44

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch
mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm,
có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng
cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất,
cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm
mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
• Chính sách quảng cáo
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn
được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời
ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình
mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI
2.1 Khái quát đơn vị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

a. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam


Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam



Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Industry and Trade



Tên thương hiệu: VIETINBANK



Hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội



Vốn điều lệ: Đến ngày 31/12/2013, vốn điều lệ của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương là 37.234 tỷ đồng (Ba mươi bảy nghìn hai tram ba
mươi tư tỷ đồng)

SV: Hoàng Thu Hương

44

Lớp CQ49/15.07



46

Học viện tài chính

GVHD:Th.S Trần Cảnh Toàn

Sứ mệnh
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ
tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
Tầm nhìn
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng,
theo chuẩn quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Hướng đến khách hàng;
- Hướng đến sự hoàn hảo;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại;
- Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp;
- Sự tôn trọng;
- Bảo vệ và phát triển thương hiệu;
- Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả và bền vững;
- Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;
- Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Đến với VietinBank, Quý khách sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với tiêu chí: Nâng giá trị cuộc
sống.

Lịch sử hình hành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VIETINBANK) được thành
lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

SV: Hoàng Thu Hương

46

Lớp CQ49/15.07


×