Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công cho thị trường nhật bản của tổng công ty may 10 CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.84 KB, 56 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số
liệu,kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
Tổng Công ty May 10-công ty cổ phần.
Hà Nội,ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

MỤC LỤC


2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBMH

Cán bộ mặt hàng

CNHP

Chi nhánh Hải Phòng

C/O



Giấy chứng nhận xuất xứ(Certificate of origin)

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNCX

Doanh nghiệp chế xuất

EU

Liên minh Châu Âu(European union)

FOB

Giao hàng qua mạn tàu(freight on board)

KH

Khách hàng

HQ

Hải quan


NK

Nhập khẩu

TTHQ

Thủ tục hải quan

VJEPA

Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản(Viet Nam –
Japan economic partnership agreement)

XNK

Xuất nhập khẩu


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu, sơ đồ hình vẽ

Trang

Hình 1.1.Sơ đồ trách nhiệm của tổ chức,cá nhân trong quá trình
làm thủ tục NK nguyên liệu gia công

17


Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty May 10 – CTCP

29

Hình 2.2.Biểu đồ cơ cấu thị trường XK chủ yếu của Tổng Công ty

31

May 10
Bảng 2.1.Bảng Tổng hợp số lượng tờ khai nhập xuất của TCT May
10-CTCP năm 2013-2015

33

Hình 2.3.Sơ đồ nhập NPL

34

Hình 2.4.Biểu đồ tỷ lệ phân luồng tờ khai HQ của Tổng Công ty

37

May 10 trước ngày 16/9/2015
Bảng 2.2. Tỷ lệ các lỗi khai báo HQ thường gặp của Tổng Công ty

38

May 10
Bảng 2.3. Thị trường NK nguyên phụ liệu của Tổng Công ty


41


4

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay với sự phát triển của thế giới,sự giao lưu hợp tác quốc tế về
mọi mặt đặc biệt là trên phương diện kinh tế,thương mại đã làm cho hoạt
động XNK ngày càng nhiều và ngày càng trở nên quan trọng.Dệt may là một
ngành XK trọng điểm trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
hiện nay.Đó được coi là ngành thu hút nhiều lao động phổ thông nhất và tạo
công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động.Theo thống kê thì kim ngạch
XK của ngành dệt may trong năm 2015 đạt tới 27,02 tỷ đô la và hiện đang
dẫn đầu về hàng hóa XK của cả nước và đang phấn đấu giành vị trí thứ 3
trong vòng vài năm tới.Nhưng nói chung ngành dệt may chủ yếu hoạt động
dưới hình thức gia công cho thương nhân nước ngoài là chủ yếu.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại thương là một tất yếu của bất
kỳ quốc gia nào và là sự ra đời của cơ quan hải quan cũng như văn bản pháp
luật là nhằm mục đích đó.Hơn nữa,khi hội nhập kinh tế quốc tế thì các quy
định về hải quan cũng phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nên dù quy định có
đơn giản hay phức tạp thì hàng hóa ra vào một quốc gia đều phải làm TTHQ
-TTHQ do cơ quan nhà nước ban hành buộc các chủ thể tuân theo.
Là một doanh nghiệp XNK hoạt động trong khuôn khổ của Nhà nước
thì đương nhiên phải thực hiện TTHQ với hàng hóa khi mua bán với đối tác
nước ngoài.Việc tuân thủ TTHQ của DN không chỉ thể hiện sự tôn trọng pháp
luật nước sở tại mà còn thể hiện sự hợp tác quốc tế.Tuy nhiên,các quy định về
TTHQ luôn có sự thay đổi để nhằm mục đích quản lý của Nhà nước nên DN
phải thường xuyên cập nhật, nắm vững và tuân theo.Chính vì thế mà việc thực

hiện TTHQ của DN không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Mặt khác, làm TTHQ là
một khâu trong chuỗi các bước thực hiện một hợp đồng mua bán ngoại
thương nên khi khâu này không được thực hiện tốt và hiệu quả thì sẽ ảnh
hưởng đến cả quá trình thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, còn gây ra những hậu
quả xấu như: tốn thời gian, chi phí phát sinh, hàng bị thông quan chậm hoặc
không được thông quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng và
quan trọng hơn là ảnh hưởng lớn đến uy tín của DN với bạn hàng và cả với cơ
quan hải quan.Do đó,ta có thể thấy tầm quan trọng của thực hiện TTHQ đối
với hoạt động XNK của do các cán bộ phòng kế hoạch của Tổng Công ty
May 10-công ty cổ phần thực hiện với uy tín trên 70 năm trong lĩnh vực
XNK
hàng dệt may,công ty đang dần dần trở thành một doanh nghiệp hùng
mạnh,đứng đầu trong ngành dệt may Việt Nam.Tổng Công ty đã tiến hành gia
công rất nhiều các mặt hàng dệt may sang nhiều thị trường khác nhau


5

:Mỹ,Nhật Bản,EU,…và mang lại hiệu quả cao.Đặc biệt,Nhật Bản là một thị
trường vô cùng tiềm năng trong giai đoạn hiện nay,do người Nhật Bản đang
chuyển hướng sang tiêu dùng hàng dệt may Châu Á.Tuy nhiên,Nhật vốn là thị
trường tiêu dùng khó tính và đòi hỏi chất lượng khắt khe,có yêu cầu rất cao về
mẫu mã,chất liệu và đặc biệt phải đáp ứng được yêu cầu về C/O xác nhận
nguyên vật liệu theo điều kiện VJEPA để được hưởng thuế suất ưu đãi đối với
mặt hàng dệt may khi NK sản phẩm gia công vào Nhật Bản,vậy công ty cần
đáp ứng đúng yêu cầu đã đặt ra để đảm bảo giữ được thị phần và tăng doanh
thu hàng năm của công ty.Trong thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy có
một số vấn đề trong khâu hải quan làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia
công của công ty.Để hoạt động XNK được thuận lợi thì thông quan hàng hóa
và thực hiện TTHQ phải được đơn giản và nhanh gọn.Như vậy,có thể thấy

rằng chuẩn hóa TTHQ là điều vô cùng cần thiết tại bất kì doanh nghiệp nào và
đối với Tổng Công ty May 10-CTCP cũng vậy.
Nhận thức được tầm quan trọng này,em đã chọn đề tài “Thủ tục hải
quan đối với hàng dệt may gia công cho thị trường Nhật Bản của Tổng
Công ty May 10-CTCP.”
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài..
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tiếp cận lý luận TTHQ nói
chung cũng như TTHQ đối với hàng gia công nói riêng.Nghiên cứu thực tiễn
hoạt động gia công,TTHQ đối với hàng dệt may gia công cho thị trường Nhật
Bản của Tổng Công ty May10-CTCP.Tiến hành phân tích các dữ liệu thu
được qua quá trình điều tra,phỏng vấn để tổng kết thực trạng của công ty. Từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất
lượng TTHQ đối với hàng dệt may của Tổng Công ty May 10-CTCP.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy TTHQ đối với hàng gia công cho của Tổng Công ty May 10CTCP làm đối tượng.
Phạm vi nghiên cứu:nghiên cứu quy trình TTHQ ở khâu NK nguyên liệu
gia công và xuất trả sản phẩm gia công cho thị trường Nhật Bản của Tổng
Công ty May 10-CTCP.
4.Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đề tài được
nghiên cứu đi từ lý luận thực tiễn,lấy thực tiễn để kiểm chứng lý luận,nghiên
cứu các vấn đề trong mối quan hệ với nhau.Các phương pháp sử dụng trong
bài :Phương pháp phân tích,diễn giải,trình bày;phương pháp so sánh;phương
pháp điều tra để kiểm tra tình hình hoat động gia công của DN,…qua đó phát
hiện những vấn đề chưa hoàn thiện trong TTHQ đối với hàng dệt may gia


6

công tại Tổng Công ty May 10-CTCP.

5.Nội dung và kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết bài,nội dung luận văn tốt nghiệp này gồm 3
chương chính:
Chương I:Một số vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hải quan đối với hàng
gia công.
Chương II:Đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng dệt
may gia công cho thị trường Nhật Bản của Tổng Công ty May 10-CTCP
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan đối
với hàng dệt may gia công cho thị trường Nhật Bản của Tổng Công ty May
10-CTCP


7

CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG GIA CÔNG.
1.1.Một số khái niệm thủ tục hải quan
1.1.1.Khái niệm thủ tục hải quan
Theo công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa TTHQ:“TTHQ là tất
cả các hoạt động tác nghiệp mà liên quan và hải quan phải thực hiện nhằm
đảm bảo tuân thủ luật hải quan.
Theo luật hải quan Việt Nam 2014 “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của Luật này đối với hàng hóa,phương tiện vận tải.”
“Thủ tục hải quan điện tử là TTHQ trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp
luật về TTHQ giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.”
1.1.2.Nội dung thủ tục hải quan

❖ Trách nhiệm của người khai hải quan:
-Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật hải quan 2014.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
❖ Trách nhiệm của công chức hải quan:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải


8

- Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận
phương tiện vận tải đã hoàn thành TTHQ.
1.1.3.Yêu cầu thủ tục hải quan
1.1.3.1.Hồ sơ hải quan
+Hồ sơ hải quan gồm:
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
-Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp
đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép XK, NK, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng
hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước

chuyên ngành gửi giấy phép XK, NK, văn bản thông báo kết quả kiểm tra,
miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin
tích hợp.
1.1.3.2.Khai hải quan
a) Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí
thông tin tờ khai hải quan.
b) Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường
hợp người khai hải quan được khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định
của Chính phủ.
c) Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm TTHQ.


9

d) Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được
thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:
- Đối với hàng hóa đang làm TTHQ: trước thời điểm cơ quan hải quan
thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
- Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau
thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến
giấy phép XK, NK; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn
hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định ở trên, người khai hải quan mới phát hiện sai sót
trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1.1.3.3.Địa điểm làm thủ tục hải quan
Theo Luật hải quan “ Địa điểm làm TTHQ là nơi cơ quan hải quan tiếp
nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương
tiện vận tải.”

a) Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục
Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
b) Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
- Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên
vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển,
cảng thủy nội địa có hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
cảng XK, NK hàng hóa được thành lập trong nội địa;
- Trụ sở Chi cục Hải quan;


10

- Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
- Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ,
triển lãm;
- Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm
thu gom hàng lẻ;
- Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước
láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;
- Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong
trường hợp cần thiết.
1.2.Khái niệm về hàng dệt may gia công
1.2.1.Khái niệm gia công,hàng gia công,hàng dệt may gia công.
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại,mà theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu,vật liệu của bên
đặt gia công để thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất
theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Hàng gia công là toàn bộ hàng hóa được đưa vào hoặc đưa ra lãnh thổ
hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa được thể hiện cụ thể

trên hợp đồng gia công.
Như vậy hàng dệt may gia công được hiểu là các sản phẩm dệt,may
được đặt theo yêu cầu của khách hàng mà bên nhận gia công sử dụng một
phần hay toàn bộ các nguyên liệu của mình liên quan tới dệt may như vải,cúc
sợi,….để làm nên sản phẩm.Sau khi hoàn thành thì bên đặt gia công sẽ nhận
sản phẩm và trả thù lao lao động cho bên nhận gia công.
1.2.2.Đặc điểm hàng dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua luôn là ngành XK chủ
lực của Việt Nam.Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật,đội ngũ lao động
có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách của nhà
nước,ngành dệt may Việt Nam đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ,vừa


11

tạo ra giá trị hàng hóa vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và XK.Hiện
nay,trang thiết bị của ngành dệt may đã được đổi mới và hiện đại hóa đến
90%,các sản phẩm có chất lượng ngày một tốt hơn và được nhiều thị trường
khó tính như Hoa Kỳ,EU,Nhật Bản,…chấp nhận.Bên cạnh đó,các doanh
nghiệp dệt may cũng đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó với nhiều nhà
NK,nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới và được bạn hàng đánh giá
cao.Tuy nhiên,dệt may Việt Nam chủ yếu XK theo hình thức gia công,công
tác thiết kế mẫu mã mốt chưa phát triển,tỷ lệ làm hàng theo FOB thấp,hiệu
quả sản phẩm thấp.Trong đó ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu,phát
triển chưa tương xứng với ngành dệt may,không đủ nguồn phụ liệu có chất
lượng XK để cung cấp cho ngành dệt may,do đó giá trị gia công không cao.
1.2.3.Đặc điểm hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
-Hàng gia công cũng như nguyên liệu gia công đều thuộc sở hữu của
bên đặt gia công.
-Mối quan hệ của bên đặt gia công và bên nhận gia công được hình

thành trên cơ sở một hợp đồng cung ứng dịch vụ.
-Hàng gia công phải trải qua ít nhất một công đoạn trong quá trình sản
xuất
-Hàng có quy cách,phẩm chất,có định mức nguyên liệu chính cấu thành
nên hàng gia công theo yêu cầu bên đặt gia công và được quy định trong hợp
đồng gia công.
-Việc xuất trả hàng tùy thuộc vào chỉ định của bên đặt gia công theo hợp
đồng gia công.
-Hàng hóa NK để gia công miễn thuế NK và khi xuất trả sản phẩm gia
công được miễn thuế XK.
1.3.Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công
1.3.1.Quy trình sản xuất hàng dệt may gia công
Để có một hợp đồng gia công hàng dệt may thì các doanh nghiệp phải:
-Nghiên cứu và tìm kiếm đối tác kinh doanh.
-Đàm phán và ký kết hợp đồng gia công.
- Thực hiện hợp đồng gia công.
Đối với việc thực hiện gia công hàng may mặc thì phải trải qua các quá
trình gia công.
+Giáp mẫu:đây là khâu rất quan trọng bởi đó là khâu đầu tiên và ảnh


12

hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này. Các nhân viên kỹ thuật sẽ tiến hành
việc căn chỉnh và tính toán khổ vải sao cho phù hợp và tiết kiệm nhất.Sau khi
giáp mẫu xong thì sẽ tiến hành tới khâu cắt vải.
+Cắt vải:ở khâu này thì các nhân viên sẽ tiến hành việc cắt theo đúng
như mẫu đã giáp.Yêu cầu đặt ra ở đây là vải phải được sắp xếp thật
phẳng,không bị nếp gấp và mẫu giáp vải phải được đặt cố định trong khi cắt.
+Rải truyền:sau khi đã tiến hành việc cắt vải thì các bộ phận sẽ tiến

hành gia công từng bộ phận của sản phẩm.Điều đó có nghĩa là sẽ chuyên môn
hóa của bộ phận khác nhau.Chẳng hạn,đối với việc gia công áo sơ mi thì chia
thành bộ phận may túi,cổ,tay áo,thân áo,bộ phận đính cúc,….
+Hoàn thành sản phẩm:ở khâu này các nhân viên có nhiệm vụ ghép các
bộ phận đã gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh.Các sản phẩm hoàn sẽ được
chuyển qua bộ phận kiểm tra,nếu có lỗi thì sẽ được tiến hành tái chế lại hoặc
hủy bỏ,nếu đã đạt yêu cầu thì sẽ chuyển qua bộ phận nhãn mác và đóng gói
sản phẩm.
+Đóng gói:việc đóng đòi hỏi phải đóng đủ hàng,đóng theo các kiện để
tiện cho việc XK hàng hóa.Việc đóng gói hay bao bì hầu như đều do bên
khách hàng yêu cầu.
1.3.2.Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng dệt may
gia công.
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng và thực tế phát triển kinh
tế đối ngoại trước mắt cũng như lâu dài,luật hải quan và các nghị định,thông
tư hướng dẫn cũng được sửa đổi để nội luật hóa các điều ước quốc tế về hải
quan mà Việt Nam là thành viên.Vì vậy,vấn đề về cải cách TTHQ hiện đại
hóa các cam kết quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và tạo thuận lợi cho hoạt
động XNK là một trong những vấn đề được triển khai sâu rộng.Và hiện nay
cơ sở pháp lý để thực hiện luật hải quan là:
-Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014
-Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2015 quy
định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về TTHQ,kiểm tra,giám
sát,kiểm soát hải quan.
-Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015quy
định về TTHQ;kiểm tra,giám sát hải quan;thuế XK,thuế NK và quản lý thuế
đối với hàng hóa XK,NK.
-Thông tư số 39/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015 Quy
định về tri giá hải quan đối với hàng hóa XK,NK.



13

-Luật thuế XK,NK số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
-Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
-Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế XK, thuế NK;
-Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
1.3.3.Thủ tục hải quan đối với hàng dệt may gia công
Theo điều 37 nghị định 08/2015/NĐ-CP thì trước khi làm thủ tục NK lô
hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công tổ chức, cá
nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán
các chứng từ sau:Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;Văn bản thông báo
cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa XK, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm XK theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản
chính.Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn bản thông báo thì
phải thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện; Hợp đồng thuê
nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng
sản xuất: 01 bản chụp.Cụ thể như sau:
1.3.3.1.Thông báo cơ sở sản xuất
❖ Trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất:
-Tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;
-Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro thực hiện hợp
đồng gia công

- Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không có cơ sở
sản xuất hoặc NK nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực
sản xuất.
❖ Trách nhiệm của DN
-Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa XK cho Chi cục Hải
quan nơi dự kiến làm thủ tục NK.


14

- Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa XK
ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa
điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý.
-Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn
bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm XK;
- Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có)
thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
❖ Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
-Tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất,nơi lưu giữ nguyên liệu vật tư,máy
móc,thiết bị,sản phẩm XK;
-Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công đối với trường hợp phải kiểm tra
-Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá
XK ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ
chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm XK tại địa điểm
đã thông báo với cơ quan hải quan.
❖ Thời gian tiến hành kiểm tra: Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra
không quá 05 ngày làm việc.
❖ Nội dung kiểm tra:

*Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL thông tư
38/2015/TT-BTC gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải
quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày
làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
* Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia
công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi
trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
- Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng,
mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;


15

- Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc
thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia
công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
-Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan
hàng hóa NK (trường hợp NK); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị
hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng
thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng
(trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản,
nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời
hạn hiệu lực của hợp đồng XK sản phẩm;
+ Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua
hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động;
+ Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần
mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị.
* Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản

xuất:
+Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra
và xác định rõ:
-Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt
bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
- Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công,
sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư NK để gia công;
- Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.
+Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực
hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm
tra.
* Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công,


16

sản xuất thực hiện theo qui định. Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất;
năng lực gia công, sản xuất được cập nhật vào Hệ thống.
1.3.3.2.Xác định định mức thực tế để gia công sản phẩm
❖ Trách nhiệm của người khai hải quan:
Căn cứ vào hợp đồng gia công đã kí kết,trước khi tiến hành sản xuất DN
phải tiến hành xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ dự kiến đối với từng mã
sản sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại
định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi
định mức.Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và

sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
1.3.3.3.Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu phục vụ quá trình gia
công
❖ Địa điểm làm TTHQ:
+ Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị NK để gia
công: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục NK tại 01 Chi cục Hải
quan sau đây:
- Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng XK, NK hàng
hóa được thành lập trong nội địa;
- Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công thuộc Cục Hải quan nơi có cơ
sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
❖ Trách nhiệm của tổ chức,cá nhân


17

Hình 1.1.Sơ đồ trách nhiệm của tổ chức,cá nhân trong quá trình làm thủ
tục NK nguyên liệu gia công
a)Chuẩn bị hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hàng hóa NK
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho
người bán: 01 bản chụp(trường hợp không phải nộp hóa đơn thương
mại:Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;Hàng hóa NK để thực hiện
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá
tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan; Hàng hóa NK không có
hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải
quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá

hải quan).


18

- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối
với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không,
đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp.
- Giấy phép NK đối với hàng hóa phải có giấy phép NK; Giấy phép NK
theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu NK một lần hoặc 01 bản chụp
kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu NK nhiều lần;
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản
chính.
- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu theo
những trường hợp do Bộ Tài Chính quy định.
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới
dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau: Hàng hoá có xuất xứ từ nước
hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người NK muốn được hưởng các chế độ
ưu đãi đó; Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông
báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ
của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát; Hàng hoá NK từ
các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự
vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan; Hàng hoá NK phải tuân thủ
các chế độ quản lý NK theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.



19

b)Đăng kí tờ khai và nộp tờ khai hải quan:
-Đăng kí tờ khai hải quan: Việc thực hiện khai báo hải quan được thực
hiện trên mẫu tờ khai do Tổng cục hải quan quy định. Đối với hình thức gia
công thương mại thì cần ghi tên công ty thực hiện gia công, tên công ty đặt
gia công. Các thông tin liên quan tới hàng hóa cần được khai như: tên, mã số
hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, xuất xứ, đơn giá tính hàng hóa,
đồng tiền tính giá, phương tiện vận tải cũng như các loại thuế suất…
-Nộp tờ khai hải quan: Khi nộp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa thì có
hai cách nộp: nộp hồ sơ hải quan điện tử từ xa và nộp hồ sơ theo kiểu thủ
công(được pháp luật quy định).
Đối với hồ sơ điện tử thì doanh nghiệp sẽ khai báo bằng dữ liệu điện tử
đến hệ thống tiếp nhận của cục hải quan, chi cục hải quan thông qua
Internet.Sau khi khai báo xong hệ thống sẽ tự động trả về mã số tờ khai và kết
quả phân luồng của lô hàng.
Đối với nộp hồ sơ theo kiểu thủ công, truyền thống thì tài liệu được
mang trực tiếp tới cơ quan hải quan, doanh nghiệp nhận mã số tờ khai trực
tiếp tại cơ quan hải quan, khai báo trực tiếp vào tờ khai rồi nộp lại cho cơ
quan hải quan.
c)Thực hiện quyết định của hải quan:
Khi hàng hóa được phân luồng thì có thể thuộc một trong 3 luồng: xanh,
đỏ, vàng.
- Nếu hồ sơ thuộc luồng xanh: doanh nghiệp tiến hành bóc tờ khai và
giải phóng hàng hóa.
- Nếu hồ sơ thuộc luồng vàng: doanh nghiệp sẽ nhận mức độ kiểm tra
của hải quan: kiểm tra hồ sơ, chứng từ của lô hàng.



20

- Nếu hồ sơ thuộc luồng đỏ: doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa để cơ
quan kiểm tra thực tế hàng hóa. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định các
hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với hàng XNK là nguyên liệu
gia công XK, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất…,
+ Kiểm tra toàn bộ lô hàng XK,NK của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm
pháp luật hải quan,lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và
kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan sẽ có quyết định sau:
- Cho hàng qua biên giới
- Cho hàng hóa qua biên giới có điều kiện nhưng phải sửa chữa khắc
phục lại, phải nộp bổ sung thuế XNK.
- Không được phép XNK
Khi xuất trình hàng hóa thì doanh nghiệp phải thống nhất với cơ quan
hải quan về địa điểm và thời điểm kiểm tra hàng hóa làm sao cho tối thiểu hóa
chi phí.
Sau khi kiểm tra nếu doanh nghiệp không đồng ý với các kết luận của cơ
quan hải quan thì có thể yêu cầu xem xét lại, nếu hai bên không thống nhất
được thì doanh nghiệp có thể khiếu kiện theo trình tự của pháp luật.
d)Nộp thuế và lệ phí
Do chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hàng gia công thì nguyên
liệu,vật tư ,thành phẩm xuất trả đều được miễn thuế NK,XK nên việc nộp
thuế chỉ phải thực hiện khi hết thời hạn hợp đồng mà DN không thực hiện
xuất trả hàng hóa hoặc hết thời gian gia hạn hợp đồng,hoặc thành phẩm tiêu
dùng trong nước thì mới phải nộp thuế.
-Tự kê khai và tính thuế cho lô hàng



21

-Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác,trung thực của nội dung khai
báo.
-Nộp,xuất trình chứng từ,tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan
e) Lưu trữ hồ sơ:
Hồ sơ sau khi được nộp cho cơ quan hải quan thì doanh nghiệp cũng
phải giữ tờ khai của mình ít nhất là 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
và đồng thời doanh nghiệp cũng phải lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các
chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông quan trong thời
hạn do pháp luật quy định để có thể xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin,
chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra.
❖ Trách nhiệm của công chức hải quan:
Bước 1:Tiếp nhận,kiểm tra và đăng ký tờ khai hải quan.
Hệ thống tự động tiếp nhận,kiểm tra,hướng dẫn(nếu có)cho người khai
hải quan và cấp số tờ khai sau khi thông tin khai báo của người khai hải quan
là hợp lệ.
Bước 2:Kiểm tra hồ sơ hải quan
a)Thời gian kiểm tra:ngay khi nhận đủ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do
người khai hải quan nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống. Hoàn thành việc kiểm
tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ hải quan
c)Nội dung kiểm tra: cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ,
sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan,
kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với
hàng hóa XK, NK và quy định khác của pháp luật có liên quan.
d)Xử lý kết quả kiểm tra: -Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp:thực
hiện các thủ tục thông quan,giải phóng hàng,hoặc đưa hàng về bảo quản.
-Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với khai báo:chuyển hồ sơ

sang nghiệp vụ tiếp theo để xem xét.
Bước 3:Kiểm tra thực tế hàng hóa


22

a)Thời gian: Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08
giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa
cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời
điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra
phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm TTHQ quyết định việc gia
hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không
quá 02 ngày;
b)Nội dung:
-Thông báo hình thức,địa điểm,thời gian kiểm tra cho người khai hải
quan.
-Thực hiện kiểm tra theo quy định và ghi nhận kết quả kiểm tra trên hệ
thống VCIS.
-Lấy mẫu(nếu có)
c)Xử lý kết quả kiểm tra:
-Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp:thực hiện các thủ tục thông
quan,giải phóng hàng,hoặc đưa hàng về bảo quản.
-Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với khai báo:chuyển hồ sơ
sang nghiệp vụ tiếp theo để xem xét
Bước 4:Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế,phí,lệ phí
-Hệ thống sẽ tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai trên cơ sở thanh
toán của người khai hải quan trên hệ thống.
-Các chi cục tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các đối

tượng.
Bước 5:Quản lý,hoàn chỉnh hồ sơ:
-Công chức hải quan theo dõi,quản lý,hoàn thành hồ sơ đã được thông
quan giải phóng,đưa hàng về bảo quản mà còn nợ chứng từ gốc được phép
chậm nộp thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn thành
TTHQ.


23

1.3.3.4 Thủ tục hải quan xuất trả thành phẩm
❖ Địa điểm làm thủ tục XK:
-Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn
làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện;
Đối với TTHQ đối với sản phẩm xuất trả thì các bước công việc của
người khai hải quan và công chức hải quan tương tự như đối với hàng hóa
NK.Tuy nhiên bộ hồ sơ XK đơn giản hơn bao gồm:
-Tờ khai hàng hóa XK
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02
bản chính tờ khai hàng hóa XK.
- Giấy phép XK đối với hàng hóa phải có giấy phép XK: 01 bản chính
nếu XK một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu XK
nhiều lần;
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của
cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ Giấy thông báo miễn kiểm tra, Giấy phép XK nếu áp
dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi
giấy phép XK, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên
ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người

khai hải quan không phải nộp khi làm TTHQ.
1.3.3.5.Thủ tục báo cáo quyết toán
a)Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá XK trong năm tài chính cho cơ
quan hải quan.
b) Địa điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK theo quy định hoặc Chi cục
Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.


24

c) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
+ Nộp báo cáo quyết toán
+ Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư NK theo các quy định;
+ Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để XK theo các quy định;
+ Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;
+ Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị NK và sản phẩm XK khi cơ quan hải quan kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp.
d)Trách nhiệm của cơ quan hải quan
❖ Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị NK do người khai hải quan nộp;
❖ Kiểm tra báo cáo quyết toán:
+ Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
- Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;
-Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ
thống của cơ quan hải quan;

- Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở
người nộp thuế;
- Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá
tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.


25

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY GIA CÔNG CHO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA
TỔNG CÔNG TY MAY 10-CTCP
2.1. Giới thiệu Tổng Công ty May 10-CTCP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày nay công ty được biết đến với tên gọi Tổng Công ty May 10CTCP với tên giao dịch trên thị trường quốc tế là Garment 10 Corporation –
Joint Stock Company, viết tắt là GARCO 10 JSC. Tổng công ty được thành
lập vào năm 1946, tọa lạc trên số 765,đường Nguyễn Văn Linh, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội, gồm 18 xí nghiệp thành viên.
Sau 70 năm xây dựng và phát triển,Tổng Công ty May 10 là một doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam
(Vinatex),được biết đến là tập đoàn kinh tế hàng đầu,với thương hiệu May10
nổi tiếng khắp trong và ngoài nước.Quá trình xây dựng và phát triển của
Tổng Công ty là một chặng đường khó khăn,thử thách,nhưng với ý chí tự lực
tự cường,May 10 đã nỗ lực vươn lên và đạt được những thành quả rất đáng tự
hào. Tiền thân của Tổng Công ty May10-CTCP là các xưởng may quân trang
tại chiến khu Việt Bắc vào 1946 và được hợp nhất vào năm 1952. Năm
1956,May 10 chính thức tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đóng quân
trên đất Gia Lâm với gần 2500m2 nhà xưởng các loại.Do có nhiều cố gắng
trong sản xuất nên ngày 08/01/1959 May 10 vinh dự đươc đón Bác Hồ về
thăm. Sau nhiều năm chuyển đổi,đến năm 2010,công ty trở thành Tổng Công

ty May 10-CTCP.Công ty May 10 chuyển sang một bước ngoặt mới,làm
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,chuyên sản xuất,gia công hàng XK sang nhiều
thị trường như Hoa Kỳ,Châu Âu,Nhật Bản,…Như vậy May10 đã có sự phát
triển vượt bậc về thị trường hàng hóa,không chỉ giới hạn thị trường trong
nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài.Có thể nói May 10 là một trong
những DN XK sớm nhất nước ta,là một DN dày dạn kinh nghiệm trên thị
trường quốc tế.
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với các sản phẩm
sơ mi nam. Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm thời
trang cho giới trẻ, May 10 không chỉ tập trung sản xuất một mặt hàng mà tiến
tới sản xuất và kinh doanh đa dạng ngành hàng để giảm thiểu rủi ro, tăng khả
năng lợi nhuận. Sản phẩm công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa
chuộng và đánh giá cao.
Hiện nay, May 10 có 18 đơn vị thành viên đặt tại Hà Nội, Hải Phòng,


×