Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Mạnh Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.7 KB, 109 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hóa, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ
doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề nào trong nền kinh tế. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp cần nắm giữ một lượng vốn nhất định phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, VKD thường tồn tại dưới các hình
thái và các đặc điểm khác nhau. Sau chu kì kinh doanh, sự gia tăng VKD sẽ là
yêu tố sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo sức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn
bỏ ra mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín trên
thị trường. Ngược lãi, lãng phí vốn, giảm vòng quay VKD, tăng chi phí sử
dụng vốn gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô
kinh doanh kéo theo đó, lượng vốn đòi hỏi cũng lớn. Do đó, các doanh nghiệp
phải huy động không những cả nguồn vốn bên trong mà còn cả bên ngoài.
Tuy nhiên, muốn tăng trưởng bền vững trong thị trường khốc liệt hiện nay đỏi
hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một cơ chế quản lý VKD có
hiệu quả, tránh lãng phí. Đó là một trong những yếu tố sống còn của doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Mạnh Quân, cùng với sự
giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hà và Ban lãnh đạo công ty,
em đã từng bước làm quen với thực tế, đồng thời từ tình hình thực tiễn làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính
cấp thiết của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng VKD trong các doanh nghiệp
nói chung và Công ty TNHH nói riêng. Với mong muốn được góp phần vào
việc hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công


1
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

1
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

ty, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Mạnh Quân” cho luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở đây là VKD và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng VKD, những lý luận cơ bản về VKD.
Mục tiêu nghiên cứu luận văn tốt nghiệp là đi sâu vào nghiên cứu tình
hình quản trị VKD tại Công ty TNHH Mạnh Quân trong năm 2014.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm tăng cường công tác quản trị VKD tại công
ty TNHH Mạnh Quân.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là công ty TNHH Mạnh Quân. Thời gian nghiên cứu
chính là thời gian thực tập tại công ty từ ngày
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
• Phương pháp so sánh:

+ So sánh bằng cố tuyệt đối: để thấy được sự biến động tuyệt đối trong
chỉ tiêu phân tích
+ So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển qua từng thời

kì.
• Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:

Các hệ số tài chính được sử dụng nhằm đánh giá các tác động của các
nhân tố liên quan tới quá trình quản trị VKD. So sánh chỉ tiêu giữa các năm
nhằm giúp đánh giá mức độ biến động và ảnh hưởng của các nhân tố tới các
chỉ tiêu cần phân tích.

2
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

2
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Mạnh Quân.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Mạnh Quân.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty
TNHH Mạnh Quân, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Hà và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế toán Công ty
TNHH Mạnh Quân em đã hoàn thành luận văn cuối khóa này. Mặc dù đã cố

gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận văn của em. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp để luận văn cuối khóa được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

3
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

3
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 .TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH

NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại VKD.

1.1.1.1Khái niệm:
Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Muốn làm
được điều này, đầu tiên doanh nghiệp phải ứng ra một lượng tiền nhất định để
mua máy móc, trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Đấy gọi là vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá

trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
1.1.1.2 Đặc điểm VKD
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách
có hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:
• VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật. Vốn được biểu
hiện là giá trị toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả tài sản
hữu hình và tài sản vô hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình toàn cầu
hóa, các tài sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng quan trọng
trong việc tạo ra giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng phát
minh sang chế, bí quyết công nghệ,…
4
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

4
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

• Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần hoàn nhất
định tạo nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải được vận động để sinh lời tạo
ra những giá trị thặng dư mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.

• Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra
sau cùng (T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).
• Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính
của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn
nhưng tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn mang lại
cho doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh càng lớn trên thị trường. Đó
là cơ sở để tăng quy mô lãi và phát triển một cách bền vững.
• Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền nhất định
do doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do
đó vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm nay có giá trị
khác so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai. Chính vì vây, việc doanh nghiệp
biết chớp lấy thời cơ đầu tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại
hiểu quả cao.
• Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử dụng vốn
luôn phải ý thức được đặc trưng này để lựa chọn cũng như xác định chi phí sử
dụng vốn từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.

5
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

5
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

• Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng hóa đặc biệt”
do có sự tách bạch giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Đặc trưng này ảnh
hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VKD.
VKD của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban
đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động của VKD như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình
hoạt động SXKD của DN cũng diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần
hoàn của VKD cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu lỳ tạo
thành sự chu chuyển của VKD. Sự chu chuyển của VKD chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN. Để tổ chức, quản lý, sử dụng VKD hiệu quả thì
trước tiên phải hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.
1.1.1.3 Phân loại VKD:
Căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình SXKD của DN thì VKD được chia thành hai bộ phận là vốn cố định
(VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.1.3.1. Vốn cố định (VCĐ)
• Khái niệm:

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà

6
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

6
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của VCĐ:

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
 VCĐ chu chuyển giá trị từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần

sau mỗi chu kỳ kinh doanh
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một

vòng chu chuyển.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
• Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc;
7
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

7
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ
quản lý; vườn cây lâu năm…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời
hạn, phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
• Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự nghiệp…
• Theo tình hình sử dùng:

- TSCĐ đang sử dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong
một thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về

mọi mặt giá trị, tức là sau khi đã thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
1.1.1.3.2. Vốn lưu động (VLĐ)
 Khái niệm:

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
8
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

8
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành

phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh
toán…
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra
ban đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
 Đặc điểm của VLĐ

VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ
bởi sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh
nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần
lượt qua các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:
 VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua từng

giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà có sự
đan xen chặt chẽ
 VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ

sau mỗi chu kỳ kinh doanh
9
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo


9
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

 VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ

kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động
của VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ
là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
 Phân loại VLĐ:

VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
• Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
-

Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,

vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm

• Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ
-

VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo,

vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.2. Nguồn hình thành VKD:

10
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

10
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Vốn trong HĐKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
ứng với mỗi nguồn thường có những ưu và nhược điểm nhất định. Để có thể
lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng VKD
được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính DN phải nhìn nhận nguồn vốn
theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu vốn vốn:

 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao

gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị Tài sản – Nợ phải trả
Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại.
 Nợ phải trả của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà

doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác
như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho người
lao động trong doanh nghiệp… Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo
hạn, có tiền lãi cố định và chủ nợ không có quyền tham gia quản lý DN. Khi
sử dụng nguồn vốn vay này, doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định cho việc sử dụng nó gọi là chi phí sử dụng vốn vay. Điều này làm tăng
gánh nặng nợ và áp lực thanh toán cho doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử
dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích
từ “tấm lá chắn thuế” do đó, các doanh nghiệp vẫn nên tận dụng nguồn vốn
vay để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Phối hợp cả 2 nguồn trên một các hợp lý và hiệu quả sẽ mang lại lợi ích
to lớn cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu
11
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

11
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

hóa chi phí. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm ngành mà DN
đang hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem
xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN. Cách phân loại này giúp cho
nhà quản lý xác định mức độ an toàn trong công tác huy động vốn để đảm bảo
hoạt động SXKD bình thường và an toàn về mặt tài chính.
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
1.1.2.2.1 Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên, ta có thể xác định được
nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên- Giá trị còn
lại của TSCĐ và TS dài hạn.
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn.
Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
12

Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

12
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn
VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
 Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên:

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên và liên tục.
Đây là một vấn đề phức tạp, tùy thuộc vào từng điều kiện kinh doanh cụ
thể và từng thời kì của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn các phương án xác
định nhu cầu VLĐ thường xuyên:
Nhu cầu VLĐ= Vốn Hàng tồn kho+ Nợ phải thu+ Nợ phải trả nhà cung cấp.
Có 2 phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên là:
a. Phương pháp trực tiếp:

+ Xác định nhu cầu vốn Hàng tồn kho
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.

b. Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp này dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp năm báo cáo , sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch. Có các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo.
13
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

13
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa và tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
1.1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của nhà cung
cấp…
Cách phân loại trên giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét lựa

chọn các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng vốn nhằm mục đích thực
hiện các mục tiêu kinh doanh trong một thời kì cụ thể.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào phạm vi huy động vốn, ta có thể phân chia thành nguồn vốn bên
trong và bên ngoài.
 Nguồn vốn bên trong:

Là những nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản
thân doanh nghiệp tạo ra, phản ánh khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp vào
các hoạt động kinh doanh đồng thời giúp doanh nghiệp tăng khả năng tự chủ
tài chính. Bao gồm: Lợi nhuận để lại để tái đầu tư; Khoản khấu hao TSCĐ;
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
 Nguồn vốn bên ngoài:

Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài nhằm đáp
ứng hoạt động đầu tư, thường là trong các nguồn sau:
-

Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác

-

Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
14
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

14
Lớp: CQ49/11.10



Học viện Tài chính
-

Thuê tài sản

-

Nợ nhà cung cấp

-

Góp vốn liên doanh liên kết.

Luận văn Tốt nghiệp

Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối
ưu nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Tùy từng loại hình kinh doanh mà có
các cơ cấu vốn khác nhau, từ đó có các phương án lựa chọn nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh trong từng thời kì
1.2.Quản trị VKD của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị VKD
Một doanh nghiệp có thể hoạt động thường xuyên và liên tục đều cần tới
vốn. Vì vậy, công tác quản trị VKD cần được quan tâm một cách đúng đắn để
đạt được hiệu quả sử dụng VKD như mong muốn.
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động vốn, tổ chức sử dụng
vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là huy động vốn
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp; tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Từ trên có thể thấy, công tác quản trị VKD có thể ảnh hưởng tới toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị VKD
1.2.2.1. Nội dung quản trị VCĐ:

15
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

15
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

 Đánh giá vào đầu tư TSCĐ:

Trong quá trình sử dụng TSCĐ, vì nhiều nguyên nhân tác động,TSCĐ
luôn bị hao mòn. Việc hao mòn dẫn đến làm giảm năng lực sản xuất của
TSCĐ, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Khi TSCĐ của doanh nghiệp đã hết khấu hao hoặc xét thấy việc sử
dụng TSCĐ cũ không còn thích hợp, gia tăng chi phí và sản xuất kém hiệu
quả thì doanh nghiệp cần phải mạnh dạn thay thế, đổi mới TSCĐ để nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp.
Việc đầu tư mua sắm TSCĐ cần được xác định một cách hợp lý, cụ thể:
-

Phù hợp với từng ngành kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh cụ thể.


-

Đảm bảo kết cấu TSCĐ hợp lý trong doanh nghiệp.
Tính đến sự tiến bộ của khoa học công nghệ: sự phát triển không ngừng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất đã làm cho TSCĐ cũ trở
nên không còn phù hợp. Do đó, doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới
ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học công nghệ vào SXKD.
Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và
thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu.
Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
16
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

16
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Ưu điểm: tính toán giản đơn, chi phí khấu hao được phân bổ vào giá
thành sản phẩm ổn định nên không gây đột biến về giá thành, cho phép doanh

nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư các loại TSCĐ.
Nhược điểm: không phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất
thời vụ; do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu
ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
+ Phương pháp khấu hao nhanh:
Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong
những năm đầu sử dụng TSCĐ.
Ưu điểm: giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế
ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh
nghiệp.
Nhược điểm: làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao,
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính.
Việc tính toán cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm.
+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy sản lượng dự kiến
sản xuất hàng năm nhân với mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm
hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
Ưu điểm: thích hợp với những TSCĐ có tính chất thời vụ và có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn
của TSCĐ vào giá trị sản phẩm do khấu hao được tính theo khối lượng sản
phẩm.
Nhược điểm: đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công việc do
TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng, đầy đủ.
 Quản lý, sử dụng tiền khấu hao hợp lý
17
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

17
Lớp: CQ49/11.10



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các DN cần dự
kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ một cách hợp lý. Điều
này tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành khấu hao
tài sản cố định của DN.
- Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn chủ
sở hữu, các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ
kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định của mình.
- Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn đi
vay, về nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được
để trả vốn và lãi vay. Tuy nhiên trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, DN cũng có
thể tạm thời sử dụng vào các mục đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn vay của DN.
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao tài sản cố
định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có
nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số
khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu SXKD của mình nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.
 Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ

Quản lý sử dụng TSCĐ:
+ Mở thẻ theo dõi TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài, do vậy doanh nghiệp cần mở thẻ theo
dõi từng TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Phân cấp quản lý đối với từng TSCĐ của doanh nghiệp khi mua hay
đi thuê nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý sử dụng TSCĐ.

+ Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng sửa chữa bảo dưỡng dự phòng TSCĐ.

18
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

18
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Phân trách nhiệm sử dụng TSCĐ cho từng đối tượng cụ thể để tránh
việc lạm dụng sử dụng sai mục đích.
+ Quy trách nhiệm khi hỏng hóc, thất thoát.
Quản lý sử dụng VCĐ:
+ Bảo toàn và phát triển VCĐ cả về mặt hiện vật và giá trị.
+ Phân cấp quản lý vốn cố định.
+ Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định cho doanh nghiệp.
Việc quản lý này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được đặc điểm
luân chuyển của VCĐ, tình hình đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, tình hình
khấu hao TSCĐ… để có thể đưa ra được những biện pháp quản lý sao cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất.
1.2.2.2. Nội dung quản trị VLĐ:
 Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:

Hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các
yêu cầu mua sắm dự trữ vật tư, bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu,

phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp.
Khái niệm: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn
ra thường xuyên và liên tục.
Công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp

19
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

19
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động
của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ… Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
VLĐ có 2 phương pháp xác định: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
c. Phương pháp trực tiếp:


+ Xác định nhu cầu vốn Hàng tồn kho
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.
d. Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp này dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp năm báo cáo , sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch. Có các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa và tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
 Quản trị vốn bằng tiền:

20
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

20
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là

một bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn, là loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Yêu cầu của quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao vừa phải đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, khi có
tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn,
cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt,
doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay
ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.


Quản trị các khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Khoản phải thu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô và chính
sách tín dụng của từng doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính doanh nghiệp bởi vì quản trị KPT liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ: nếu không bán chịu hàng
hóa DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm nên làm mất đi cơ hội thu lợi
nhuận; nhưng nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản trị
KPT, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do
vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng các biện pháp quản trị KPT.
21
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo


21
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Nội dung quản trị các KPT:
+ Chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
+ Phân tích uy tín của khách hàng mua chịu
+ Có kế hoạch quản lý và thu hồi nợ.


Quản trị Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho dự trữ là các loại hàng hóa hoặc tài sản mà doanh nghiệp
đưa vào dự trữ để phục vụ cho sản xuất sau này.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ rất quan
trọng, không phải chỉ vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong VLĐ của DN mà
quan trọng hơn là giúp DN tránh được tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa,
chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường, góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi: quy mô SXKD,
giá cả đầu vào, đặc điểm kỹ thuật ngành nghề, sự phối hợp giữa khâu sản
xuất, khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN,

Nội dung quản trị HTK:
+ Xác định mô hình quản lý tồn kho hiệu quả EOQ:
Mô hình EOQ dựa trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ.

Nội dung của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế để mới
mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Công thức:
QE =

= + Qbh

Trong đó: QE: Mức đặt hàng kinh tế
22
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

22
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

: Mức tồn kho trung bình
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Qbh: Lượng dự trữ bảo hiểm
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí 1 lần thực hiện hợp đồng cung ứng.
Một số biện pháp quản trị HTK:
+ Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ
và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp.
+ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển, xếp dỡ.

+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả thị trường vật tư hàng
hóa.
+ Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa để tránh tình trạng
bị mất mát hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém, mất phẩm chất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình Quản trị VKD
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình Quản trị VKD
Hiệu quả sự dụng vốn có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của
DN phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn và tài sản. Các
chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
DN. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:

23
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

23
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay
được mấy vòng. Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh càng lớn chứng tỏ tốc
độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh và ngược lại. Khi doanh nghiệp

đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn tức là tăng hiệu suất sử dụng vốn sẽ tạo
ra lợi thế kinh doanh: với cùng lượng vốn kinh daonh như nhau, nhưng doanh
nghiệp nào có tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh nhanh hơn, doanh nghiệp
đó sẽ thu được kết quả kinh doanh tốt hơn và ngược lại.
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(BEP):

LNTT&lãi vay của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
(BEP)

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiều lợi nhuận trước thuế.Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét
mối quan hệ với lãi suất vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác
động tích cực hay tiêu cực đối với khả năng sinh lời của vốn chủ.
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
LNTT của doanh nghiệp
Tỷ suất LN trước thuế trên VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

24
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

24
Lớp: CQ49/11.10


Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kì có khả năng tạo
ra bao nhiều đồng lợi nhuận trước thuế sau khi đã trừ đi chi phí lãi vay. Chỉ
tiêu này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh(ROA)
LNST của doanh nghiệp
Tỷ suất LN sau thuế trên VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Hế số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu
ddoongd lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Hệ số này đo lướng mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng
vốn của chủ sở hữu trong kì.
LNST của doanh nghiệp
Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị
tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản,
trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn
25
Sv: Nguyễn Thị Cẩm Thảo

25
Lớp: CQ49/11.10


×