Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP đại chúng – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.99 KB, 68 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề tốt nghiệp

NGUYỄN HỮU CƯƠNG

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................v


LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG I...........................................................................................................................4
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................4
1.1Tổng quan về TTKDTM...................................................................................................4
1.1.1Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt...................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt............................................................5
1.1.3

Các quy định cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt..........................................7

1.1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành............................................9
1.1.5 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường...................17
1.2 Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt....................................................................20
1.2.1 Khái niệm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt................................................20
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển TTKDTM.............................................................20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTKDTM.......................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG......................27
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long........27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PVCOMBANK – Chi nhánh Thăng Long....27
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PVCOMBANK – Chi nhánh Thăng Long.....................29
2.1.3 Các hoạt động và kết quả kinh doanh của PVCOMBANK – Chi nhánh Thăng Long
..............................................................................................................................................29
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.........................................................................................30
2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại PVCOMBANK – Chi nhánh Thăng
Long

...............................................................................................................................33


2.2.1 Khái quát về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt...........................................33
2.3 Đánh giá thực trạng TTKDTM tại NH TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long

41

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

2.3.1 Kết quả đạt được.........................................................................................................42
2.3.2 Hạn chế........................................................................................................................44
2.3.3 Nguyên nhân...............................................................................................................45
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG.. .47
3.1. Định hướng của Ngân hàng trong thời gian tới về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt

...............................................................................................................................47

3.2. Một số giải

pháp nhằm phát triển thanh toán không dung tiền mặt tại Ngân


hàngTMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long...............................................48
3.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán..................................................48
3.2.2. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của ngân hàng....................................................49
3.2.3. Mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt....................................................49
3.2.4. Tổ chức nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên.............................................................50
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................................51
3.3.1. Về phía Chính phủ......................................................................................................51
3.3.2. Về phía Ngân hàng.....................................................................................................52
KẾT LUẬN..........................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................55

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTTT

:

Kinh tế thị trường


TTKDTM
NH

: Thanh toán không dùng tiền mặt
: Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

:
TTBT

: Thanh toán bù trừ

UNC

:

Ủy nhiệm chi


UNT

:

Ủy nhiệm thu

TTD

: Thư tín dụng

TTLCNNH

: Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng

TTDT

: Thanh toán điện tử

TTDTLNH

: Thanh toán điện tử liên ngân hàng

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


5

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Hoạt động cho vay theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam.
Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh năm 2013,2014,2015
Bảng 4: Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại PVCOMBANK – Chi
nhánh Thăng Long.
Bảng 5: Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh Thăng
Long qua 03 năm 2013 - 2014 - 2015
Bảng 6 : Tình hình sử dụng séc ở chi nhánh Thăng Long.
Bảng 7. Tình hình sử dụng ủy nhiệm thu tại chi nhánh Thăng Long
Bảng 8. Tình hình sử dụng UNC tại chi nhánh Thăng Long.
Bảng 9. Tình hình thanh toán Thư tín dụng tại chi nhánh Thăng Long

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, hoà nhịp chung với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế nước nhà, ngành ngân hàng của Việt Nam đã có nhiều thay đổi.

Ngân hàng nhà nước đã áp dụng rất nhiều chính sách mới, một trong những
chính sách đó là chủ trương mở rộng và phát triển các quan hệ thanh toán
không dùng tiền mặt góp phần cải thiện công tác thanh toán, ổn định việc lưu
thông tiền tệ từ đó giúp cho các thành phần kinh tế và dân cư có thói quen sử
dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế ngày càng
phát triển của nước nhà để bắt kịp với sự tiên tiến của các nền kinh tế trong
khu vực cũng như trên thế giới.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động của tiền tệ,
là một nghiệp vụ phức tạp và cần ứng dụng cao về tin học. Trong nền kinh tế
thị trường nó đã được ngày một hoàn thiện và phát triển không ngừng, khối
lượng hàng hoá trao đổi trong xã hội ngày càng lớn thì đòi hỏi các cách thức
thanh toán phải đa dạng, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Hiện nay, việc
dùng tiền mặt trong thanh toán vẫn còn phổ biến. Hiện tượng này gây nên
những bất lợi cho các hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại nói
riêng và nền kinh tế nói chung do sự tốn kém, không an toàn và phức tạp mà
thanh toán bằng tiền mặt gây ra. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho ngành ngân hàng
là nhanh chóng phát triển và dần hoàn thiện chức năng thanh toán không dùng
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế phát triển trong
một xã hội hiện đại.
Xuất phát từ cơ sở lý luận đã được học trong nhà trường và qua thời gian
thực tập, nghiên cứu tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam - Chi nhánh Thăng Long và tìm hiểu các hình thức thanh toán không

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

dùng tiền mặt tại Ngân hàng cũng như các hoạt động khác em luôn nhận được
sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo rất tận tình của Ban lãnh đạo cũng như các nhân
viên tại Ngân hàng cùng các thầy cô trong khoa Ngân hàng –Bảo hiểm trường
Học viện tài chính . Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo
Trần Việt Thạch đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp với đề tài: “ Phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Đại Chúng –
Chi nhánh Thăng Long” với hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả để phát
triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng thương mại
nói riêng cũng như trong nền kinh tế nước ta nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận khoa học của các hình
thức TTKDTM chung nhất. Trên cơ sở đó, phân tích, phát hiện những tồn tại,
nguyên nhân của hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long . Qua đó đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm phát triển TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy quá trình thanh toán qua Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam Chi nhánh Thăng Long làm đối tượng nghiên cứu. Chỉ nghiên cứu trong
phạm vi một NHTM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, mô tả - giải thích, đối chiếu –
so sánh, phân tích – tổng hợp. Ngoài ra, khóa luận còn thu thập thêm thông
tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí,
báo điện tử, các quy định liên quan đến hoạt động thanh toán của ngân hàng
thương mại, của ngân hàng nhà nước Việt Nam..

SV: Nguyễn Hữu Cương


Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Nội dung kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Với thời gian thực tập ít ỏi và năng lực bản thân còn hạn chế,chuyên đề
của em còn nhiều thiếu sót,em mong được sự góp ý của cô giáo và các anh
chị.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Việt Thạch và các anh chị ở
Pvcombank – Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về TTKDTM
1.1.1
Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Từ năm 3500 trước công nguyên đến 1800 trước công nguyên là giai
đoạn của các Ngân hàng sơ khai. Nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền
tệ là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có giá trị khác được thực hiện bởi các
thợ vàng, lãnh chúa,…Người gửi tiền được nhận lại một tờ biên lai làm căn
cứ để xác định quyền sở hữu và trả lệ phí gửi tiền. Khi nền kinh tế phát triển
dần dần ngân hàng phát sinh thêm một số nghiệp vụ như thanh toán cho
khách hàng gửi tiền tại ngân hàng có nhu cầu chi trả lẫn nhau. Cùng với sự ra
đời của ngân hàng, tiền giấy xuất hiện như có dấu hiệu thay thế tiền vàng
được lưu thông nhờ uy tín của ngân hàng. Đồng tiền giấy có lợi nhiều hơn
đồng tiền kim loại và nó được chấp nhận làm phương tiện trao đổi với điều
kiện có sự tín nhiệm đối với cơ quan có thẩm quyền phát hành ra nó. Khi nền
kinh tế sản xuất hàng hoá còn diễn ra ở trình độ thấp, quá trình diễn ra trên
phạm vi bó hẹp thì việc dùng tiền mặt để thanh toán đã có những ưu điểm
nhất định. Sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của khối
lượng tiền tệ nhất định diễn ra mọi lúc mọi nơi, tuỳ thuộc vào ý muốn chủ
quan của người mua và người bán, quá trình mua bán bằng tiền mặt không
gặp bất cứ một trở ngại nào. Nhưng khi nền kinh tế hàng hoá phát triển càng
cao trao đổi hàng hoá không còn bó hẹp trong phạm vi một địa phương, một
ngành mà mở rộng ra toàn quốc, ra khu vực và toàn thế giới thì lúc này thanh

SV: Nguyễn Hữu Cương


Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

toán bằng tiền mặt bộc lộ những nhược điểm nhất định như cồng kềnh, dễ mất
cắp, khó bảo quản, chi phí vận chuyển lớn… Lúc này thanh toán bằng tiền
mặt đã trở nên không còn phù hợp nữa và một hình thức thanh toán mới ưu
việt hơn ra đời để khắc phục những nhược điểm của thanh toán không dùng
tiền mặt. Đây là một bước tiến mới của hệ thống thanh toán - sự ra đời của
đồng tiền ghi sổ hay còn gọi là đồng tiền thanh toán, tiền tài khoản, nó là
phương tiện dùng thay tiền ghi chép trong sổ sách ở ngân hàng và lưu thông
bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ, séc… Nếu thanh toán bằng tiền mặt có
sự xuất hiện tiền mặt trong quá trình thanh toán thì thanh toán không dùng
tiền mặt không có sự xuất hiện tiền mặt trong quá trình thanh toán mà được
tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả chuyển sang tài khoản
của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng. Như vậy:
“Thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức
năng phương tiện thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong xã hội
bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác
hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính tín dụng khác.”
1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Sự ra đời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự
ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển
của hệ thống ngân hàng.Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều
kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng

và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống
ngân hàng.Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ
mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán ,vừa là công cụ để chuyển hình thức
giá trị của hàng hóa và dịch vụ.Nó có một số đặc điểm sau:

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận của tiền tệ độc lập với sự
vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự
ăn khớp nhau.Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt ,vật trung gian trao đổi không
xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà
chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các
chứng từ sổ sách kế toán.Đây là đặc điểm riêng của TTKDTM.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt,ngân hàng vừa là người tổ chức
vừa là người thực hiện các khoản thanh toán lớn.Chỉ có ngân hàng,người
quản lí tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được quyền trích chuyển
những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như mộ nghiệp
vụ riêng của mình.với nghiệp vụ này,ngân hàng trở thành trung tâm thanh
toán đối với các khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, TTKDTM nếu được tổ chức và thực
hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó.Trong tương lại,theo đà

phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trường,TTKDTM sẽ giữ một ví
trí cực kì quan trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị
của nền kinh tế.
Trước hết, sự vận động của tiền tệ dưới hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ
so với dưới hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực đến kinh tế tài
chính quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ tiết
kiệm và hiệu quả.

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp tăng cường sự kiểm tra lẫn
nhau giữa các cá nhân , các tổ chức kinh tế. Một trong những phương cách để
thẩm định uy tín của một các nhân,một tổ chức kinh tế làm ăn trên thị trường
là việc xem xét tình hình thực hiện của họ với đối tác.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng giảm bớt nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
TTKDTM làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế.
TTKDTM an toàn,thuận lợi,nhanh chóng và chính xác.
Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán cho ngân hàng.

Tạo điều kiện cho Ngân hàng trung ương tính toán và kiểm soát lượng
tiền cung ứng cần thiết cho nền kinh tế.
Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán.
Tạo nguồn vốn vay ngắn hạn
Sự cần thiết của TTKDTM còn thể hiện ở chỗ nó khắc phục được các
nhược điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển , kiểm đếm, bảo quản và
thanh toán.
+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể
thanh toán luôn phải giữ tiền bên mình.
1.1.3

Các quy định cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán cũng như làm

cho công tác
thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay, các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thanh toán không dùng
tiền mặt bao gồm:

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính


Nghị định số 101/2012 ngày 22 tháng 11 năm 2012 cua Chính phủ

về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt. Nghị định này quy định về phạm
vi, đối tượng được phép tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có
ba phần:
Phần thứ nhất: Thanh toán giữa các khách hàng qua ngân hàng, kho bạc
Nhà nước có hai mục:
Mục I: Những quy định chung về những đơn vị, cá nhân được phép tham
gia thanh toán không dùng tiền mặt; các ngân hàng, kho bạc được tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về dòng tiền thanh toán, các bên
tham gia thanh toán.
Mục II: Những quy định cụ thể về các thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt hiện hành như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ
thanh toán, ngân phiếu thanh toán.
Phần thứ hai: Thanh toán giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà nước trong
đó có quy định các hình thức thanh toán giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà
nước như: thanh toán từng lần qua tài khoản, thanh toán bù trừ với Ngân hàng
Nhà nước, thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, thanh toán theo hình thức
uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ.
Phần thứ ba: Các điều khoản thi hành
-

Thông tư 46/2014/TT- NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của

Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền
mặt có bốn phần:
Phần thứ nhất: Mở và sử dụng tiền gửi trong đó có quy định thủ tục mở
tài khoản tiền gửi, sử dụng tài khoản tiền gửi, tất toán tài khoản tiền gửi, việc
mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc Nhà nước.

Phần thứ hai: Thủ tục thanh toán giữa các khách hàng qua ngân hàng,
kho bạc Nhà nước trong đó có thanh toán bằng séc, bằng uỷ nhiệm chi, séc

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chuyển tiền, thanh toán uỷ nhiệm thu, thanh toán bằng thư tín dụng, ngân
phiếu thanh toán, thanh toán bằng thẻ thanh toán
Phần thứ ba: Quy định về thanh toán giữa các ngân hàng, kho bạc Nhà
nước.
Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Bên cạnh các quy định cơ bản trên còn có các hướng dẫn cụ thể khác về
các tài khoản, các chứng từ giao dịch và các quy định giao dịch, chứng từ của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại và Kho bạc Nhà nước nhằm
thực hiện tốt các quy định trên.Tất cả các văn bản quy định về thanh toán
không dùng tiền mặt tạo nên một hành lang pháp lý an toàn cho phép các
công cụ thanh toán không dùng tiền mặt phát huy tác dụng của chúng trong
nền kinh tế nhằm đạt tới yêu cầu nhanh chóng, chính xác, bảo đảm, an toàn,
tiết kiệm chi phí.
1.1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành
Ngày nay khi công nghệ tin học tiên tiến được đưa vào trong các khâu
thanh toán của Ngân hàng, đặc biệt là được áp dụng một cách triệt để trong
thanh toán không dùng tiền mặt sao cho việc thực hiện thanh toán bằng hình
thức này đạt hiệu quả cao nhất. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực

hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của các quan hệ
kinh tế. Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật cho nên nền kinh tế đòi hỏi
phải có những hình thức thanh toán mới ra đời thay thế các hình thức thanh
toán truyền thống và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế cũng như tập
quán của mỗi quốc gia. Hiện nay ở nước ta áp dụng một số biện pháp thanh
toán không dùng tiền mặt thông qua ngân hàng như:
- Uỷ nhiệm chi
- Uỷ nhiệm thu
- Séc

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thư tín dụng
- Thẻ thanh toán


Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi

Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in
sẵn của Ngân hàng, kho bạc phục vụ mình để trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của mình chuyển trả cho người thụ hưởng.
Điều kiện để tham gia thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Khi mà bên bán tín
nhiệm bên mua về phương diện thanh toán, thể hiện ở hai nội dung:

- Người mua chủ động viết uỷ nhiệm chi để cung ứng trước cho người
bán.
-

Ý thức thanh toán của người mua là sòng phẳng, nghiêm

túc khi giao nhận hàng xong hoặc sau khi giao nhận hàng một thời gian theo
thoả thuận của hai bên.
Người lập uỷ nhiệm chi phải ghi đầy đủ chính xác các yếu tố, khớp nội
dung các liên quan đến uỷ nhiệm chi, ký tên, đóng dấu (nếu có) đầy đủ sau đó
nộp vào ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài
khoản tiền gửi của mình để thanh toán cho người thụ hưởng. Ngoài ra, uỷ
nhiệm chi được xem như một công cụ trung gian để xin ngân hàng cấp séc
bảo chi.
Các quan hệ kinh tế có thể sử dụng uỷ nhiệm chi đó là tất cả các quan hệ
nợ nần, quan hệ tài trợ và cho không. Uỷ nhiệm chi được sử dụng rất rộng rãi
trong thanh toán:
 Các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng.
 Các khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng cùng hệ
thống.

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


 Các khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh của một ngân hàng khác
hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Thời gian thực hiện uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán những tổ chức này thường là ngân hàng thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi, các bên phải thực hiện
đúng thời hạn đã quy định để đảm bảo thanh toán nhanh uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi dùng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên khi thực hiện
lệnh chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của
người thụ hưởng. Trường hợp dùng lệnh chi để chuyển tiền cho người thụ
hưởng tại chi nhánh khác cùng hệ thống thì chuyển qua mạng nội bộ, nếu
chuyển cho người thụ hưởng có tài khoản khác hệ thống thì thông qua con
đường bù trừ giữa các ngân hàng.
Trong hình thức uỷ nhiệm chi, ngân hàng có thể thực hiện các yêu cầu
của khách hàng bằng hai cách: Khách hàng có thể lập uỷ nhiệm chi theo mẫu
của ngân hàng hoặc khách hàng có thể dùng séc chuyển tiền theo mẫu của
ngân hàng. Séc chuyển tiền là hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách
hàng, trong đó người đại diện đứng tên trên séc trực tiếp cầm và chuyển tiền.
Séc chuyển tiền được sử dụng để chuyển tiền giữa hai chi nhánh Ngân
hàng cùng hệ thống. Người xin chuyển tiền lập lệnh chi để trích tài khoản
thanh toán hoặc nộp tiền mặt để được cấp séc chuyển tiền. Số tiền chuyển
được lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền.
Tóm lại, uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện và
được áp dụng nhiều năm qua, nhưng uỷ nhiệm chi chỉ được dùng khi hai bên
tín nhiệm nhau, người trả tiền có tiềm lực kinh tế tốt, kỷ luật tài chính nghiêm
minh đồng thời người bán cũng phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình
trong việc giao hàng hoá và cung ứng dịch vụ.

SV: Nguyễn Hữu Cương


Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Hữu Cương

Học viện Tài chính

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Uỷ nhiệm thu

Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những
người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ một ngân
hàng hoặc giữa các ngân hàng với nhau trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng
về điều hiện thu hộ được ký kết giữa bên chi trả và bên thụ hưởng.
Thực chất, uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán về hàng hoá dịch vụ
giữa người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng.
Uỷ nhiệm thu do người bán lập để uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu
hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị dịch vụ, hàng hoá đã cung
ứng dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa bên mua và bán.
Để thanh toán uỷ nhiệm thu, người mua và người bán phải thống nhất

thoả thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh
toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn
bản cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết để căn cứ thực hiện các uỷ
nhiệm thu.
Thời hạn thực hiện uỷ nhiệm thu do ngân hàng thoả thuận với người sử
dụng dịch vụ thanh toán. Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ
thời điểm nhận được uỷ nhiệm thu do ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
gửi đến, ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản
của người chi trả nếu trên tài khoản của người chi trả có đủ điều kiện để thực
hiện giao dịch thanh toán; hoặc thông báo cho người trả tiền biết nếu tài
khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán, đồng
thời theo dõi để thanh toán khi tài khoản của người đó có đủ số tiền.
Uỷ nhiệm thu thường được sử dụng thanh toán các dịch vụ được cung
ứng mang tính chất định kỳ như: tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại...Uỷ
nhiệm thu là hình thức thanh toán đơn giản, dễ sử dụng, nhanh, thuận tiện

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhưng hiện nay hình thức thanh toán này vẫn còn chưa được quan tâm sử
dụng nhiều.


Thanh toán séc


Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu có sẵn
do Ngân hàng quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích
một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng có ghi tên
trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Séc là công cụ lưu thông tín dụng được sử dụng khá rộng rãi đối với các
tổ chức kinh tế và các cá nhân. Séc bao gồm các loại: séc tiền mặt, séc chuyển
tiền, séc bảo chi, séc chuyển tiền... nhưng hai loại séc được dùng làm phương
tiện thanh toán trực tiếp tiền hàng hoá, dịch vụ giữa người mua và người bán
là séc chuyển khoản và séc bảo chi.
 Séc chuyển khoản: séc chuyển khoản do người chi trả ký phát hành để
trao trực tiếp cho người cung cấp khi nhận hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Để
phân biệt với các loại séc khác, khi viết séc chuyển khoản người viết phải
gạch hai đường song song chéo góc phía trên bên phải hoặc ghi từ “chuyển
khoản” ở mặt trước của tờ séc.
Người phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, tức là
số tiền trên tờ séc không vượt quá số dư trên tài khoản thanh toán cộng hạn
mức thấu chi (nếu có). Trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ
tiền để thanh toán tờ séc, ngân hàng không được từ chối thanh toán từng phần
giá trị tờ séc khi người thụ hưởng yêu cầu thanh toán.
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản:
 Khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh Ngân hàng
 Khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng nhưng các chi
nhánh có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Séc bảo chi: Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh

toán xác nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người
thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
Bảo chi séc được thực hiện bằng hai cách: Hoặc người chi trả trích tài
khoản thanh toán một số tiền bằng số tiền ghi trên séc để lưu ký vào tài khoản
“đảm bảo thanh toán séc bảo chi”, hoặc chỉ cần chữ ký xác nhận đảm bảo
thanh toán của ngân hàng hay tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Sử dụng
cách nào là do sự thoả thuận giữa người phát hành séc bảo chi và ngân hàng
hay tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thủ tục xin bảo chi séc: Khi có nhu cầu xin bảo chi séc, người phát hành
séc lập và nộp vào ngân hàng phục vụ mình hai liên giấy yêu cầu bảo chi séc
kèm theo tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, ngân hàng kiểm tra
đối chiếu giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, số dư tài khoản của người phát
hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành ghi số hiệu tài khoản ghi nợ và có lên các
liên giấy yêu cầu bảo chi séc, ghi ngày, tháng, năm, ký tên, đóng dấu của ngân
hàng vào nơi quy địnhcho việc bảo chi vào mặt trước, bên dưới góc trái của tờ
séc. Sau đó ngân hàng giao tờ séc và làm thủ tục bảo chi séc cho khách hàng,
lúc này ngân hàng chịu trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên tờ séc.
Phạm vi thanh toán séc bảo chi: Ngoài phạm vi thanh toán giống như séc
chuyển khoản, séc bảo chi còn được áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa
các ngân hàng trong cùng hệ thống, khác hệ thống, khác địa bàn. Nếu là thanh
toán khác chi nhánh ngân hàng nhưng cùng hệ thống, séc bảo chi được phép
ghi có cho người thụ hưởng trước. Trường hợp thanh toán khác ngân hàng,

khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ có thể được phép ghi Nợ – Có
đồng thời trong phiên giao dịch. Séc bảo chi được bên phát hành bảo đảm
bằng cách trích tài khoản của bên trả tiền đưa vào tài khoản riêng (tài khoản

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm bảo thanh toán séc) được ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo
chi lên tờ séc trước khi giao cho khách hàng.
Séc là thể thức thanh toán có thời hạn thanh toán. Thời hạn thanh toán
của séc áp dụng theo quy định của Chính phủ về phát hành và sử dụng séc.
Những tờ séc quá thời hạn không được chấp nhận thanh toán.


Thư tín dụng

Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở
theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín
dụng) theo đó, ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ:
 Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều
kiện của thư tín dụng, hoặc:
 Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với

các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
Phạm vi thanh toán thư tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có
tài khoản tại hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Tuy nhiên,
hình thức thanh toán thư tín dụngchủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc
tế đối với các đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá, vì khi đó các bên mua bán hầu
hết không quen biết nhau lại ở những quốc gia khác nhau nên họ không nắm
rõ được tình hình tài chính của nhau. Việc thanh toán thư tín dụng đối với các
đơn vị thanh toán trong nước hiện nay gần như không được áp dụng vì hình
thức thanh toán thư tín dụng khá phức tạp trong khi đó lại có nhiều hình thức
thanh toán đơn giản và thuận tiện hơn đối với các doanh nghiệp trong nước.
 Thẻ thanh toán

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thẻ thanh toán là phương tiện do ngân hàng phát hành để cung cấp cho
người sử dụng dịch vụ thanh toán. Thẻ thanh toán là một dạng của loại tiền
điện tử không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán được
áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng, đặc biệt là các cá nhân có tài khoản
thanh toán tại ngân hàng. Thẻ được dùng để lĩnh tiền mặt tại máy rút tiền tự
động và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Có nhiều loại thẻ khác nhau,
nhưng nếu xét theo nguồn vốn thanh toán thì có ba loại thẻ được sử dụng ở
Việt Nam là thẻ ghi nợ (loại A), thẻ ký quỹ (loại B) và thẻ tín dụng.
 Thẻ ghi nợ: Căn cứ trên số dư nợ của tài khoản thẻ ngân hàng ghi nợ

trực tiếp lên tài khoản này khi khách sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ và ghi có cho tài khoản khách khi khách hàng nộp tiền để sử dụng
thẻ.
 Thẻ ký quỹ: Được áp dụng rộng rãi đối với mọi khách hàng. Muốn sử dụng
loại thẻ này khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng và
được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong thẻ đã lưu ký.
 Thẻ tín dụng: Chủ thẻ được ngân hàng cho vay tiền để sử dụng. Thẻ tín
dụng được áp dụng đối với những khách hàng có đầy đủ điều kiện được ngân
hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm
vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản và khách
hàng phải trả lãi trên số tiền đã sử dụng cho ngân hàng đúng thời hạn quy
định.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam việc sử dụng thẻ thanh toán vẫn còn
hạn chế, chủ yếu khách hàng mới sử dụng thẻ để rút tiền từ các máy rút tiền
tự động. Thẻ thanh toán chưa được sử dụng nhiều do: Sử dụng thẻ phải dựa
trên cơ sở công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại mà ở Việt Nam lại chưa
đáp ứng được, hơn nữa, những đại lý chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng,

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khách sạn, các điểm bán hàng ...còn ít. Do vậy, việc sử dụng thẻ thanh toán
vẫn còn chưa phổ biến.


SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.5 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế thị trường
Thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng
lớp dân cư ở nhiều quốc gia và là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả,
thiết thực của nó.
Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức
thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài
khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào
cũng được, chỉ cần viết một lệnh gửi ngân hàng.
Đối với Ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ bù
trừ thanh toán giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc làm cho
việc thanh toán không nặng nề và lưu thông tiền tệ được nhẹ nhàng đồng thời
dễ kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong
việc huy động, tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của khách
hàng, tạo phương tiện tiền tệ trên tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền
gửi này tạo nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời nhất trong các
hoạt động của ngân hàng – đó là nghiệp vụ tín dụng, do có nguồn vốn không
kỳ hạn để thanh toán giao dịch khá dồi dào, các ngân hàng thương mại có
nguồn vốn cho vay mà không cần trả lãi cao cho người gửi, do đó ngân hàng
cho khách hàng vay cũng không đòi khách hàng một lãi suất cao mà vẫn có
lãi.

Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp ngân hàng giảm bớt nguy cơ
mất khả năng thanh toán. Thông thường một ngân hàng rất khó hoạch định,
tiên liệu chính xác nhu cầu tiền mặt cần thiết trong ngày vì vậy lượng tiền dự
trữ tại quỹ ngân hàng nếu quá ít sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng
đưa đến rủi ro trong thanh toán. Ngược lại nếu quá nhiều sẽ gây tồn đọng lãng
phí. Hơn nữa, các ngân hàng không dễ dàng thay đổi lượng tiền mặt trong

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

từng thời kỳ, từng giai đoạn cho phù hợp với nhu cầu thanh toán, điều này
làm tăng nguy cơ ngân hàng mất khả năng thanh toán tạm thời có nghĩa là
không đủ tiền mặt trả cho khách hàng nhất là vào những dịp cao điểm mang
tính thời vụ. Thanh toán không dùng tiền mặt cũng sẽ giúp cho việc chi trả an
toàn hơn vì được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng theo từng
cam kết của các bên tham gia thanh toán và bằng phương pháp kỹ thuật có độ
tin cậy cao.
Đối với nền Tài chính – kinh tế quốc gia, thanh toán không dùng tiền
mặt có ý nghĩa quan trọng đối với việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, do đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc
phát hành và lưu thông tiền, trước là chi phí in ấn sau đó là những chi phí cho
việc kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và tiêu huỷ tiền rách, nát.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm
soát lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết

khấu… Ngân hàng Trung ương gián tiếp điều hoà khối lượng tiền tệ cung ứng
góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức ổn định. Căn cứ vào việc luân
chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý nghĩa to lớn đó,
ở những quốc gia có nền kinh tế hàng hoá phát triển người dân sử dụng thanh
toán không dùng tiền mặt như một thói quen văn hoá không thể thiếu được.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho việc chu chuyển tiền tệ thuận
tiện hơn vì việc thực hiện với bất kỳ quy mô và cự ly nào. Nhờ vậy nó trực
tiếp thúc đẩy quá trình vận động sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế
sẽ được giải quyết nhanh chóng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất lưu
thông hàng hoá được tiến hành có hiệu quả hơn. Nhà nước còn có thể phát
huy được vai trò điều tiết, kiểm tra các hoạt động tài chính trên cả tầm vĩ mô
lẫn vi mô thông qua hệ thống ngân hàng. Ngân hàng với tư cách là một đơn vị
kinh tế tổng hợp, là trung tâm thần kinh của nền kinh tế, bằng việc tổ chức tốt

SV: Nguyễn Hữu Cương

Lớp CQ 50/15.06


×