Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hoà nhịp chung với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế nước nhà, ngành ngân hàng của Việt Nam đã có nhiều thay đổi.
Ngân hàng nhà nước đã áp dụng rất nhiều chính sách mới, một trong những
chính sách đó là chủ trương mở rộng và phát triển các quan hệ thanh toán không
dùng tiền mặt góp phần cải thiện công tác thanh toán, ổn định việc lưu thông
tiền tệ từ đó giúp cho các thành phần kinh tế và dân cư có thói quen sử dụng các
công cụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế ngày càng phát triển
của nước nhà để bắt kịp với sự tiên tiến của các nền kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động của tiền tệ,
là một nghiệp vụ phức tạp và cần ứng dụng cao về tin học. Trong nền kinh tế thị
trường nó đã được ngày một hoàn thiện và phát triển không ngừng, khối lượng
hàng hoá trao đổi trong xã hội ngày càng lớn thì đòi hỏi các cách thức thanh
toán phải đa dạng, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Hiện nay, việc dùng tiền
mặt trong thanh toán vẫn còn phổ biến. Hiện tượng này gây nên những bất lợi
cho các hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại nói riêng và nền
kinh tế nói chung do sự tốn kém, không an toàn và phức tạp mà thanh toán bằng
tiền mặt gây ra. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho ngành ngân hàng là nhanh chóng
phát triển và dần hoàn thiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế phát triển trong một xã hội hiện đại.
Xuất phát từ cơ sở lý luận đã được học trong nhà trường và qua thời gian
thực tập, nghiên cứu tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Bắc Ninh và tìm hiểu các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng cũng như các hoạt động khác em luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ, chỉ bảo rất tận tình của Ban lãnh đạo cũng như các nhân viên tại Ngân hàng
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
1
Chuyên đề tốt nghiệp
cùng các thầy cô trong khoa Ngân hàng Tài chính - trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Phan Thị Hạnh đã
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nhằm
phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Bắc Ninh” với hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả để
phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng thương
mại nói riêng cũng như trong nền kinh tế nước ta nói chung.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mục lục, phần mở đầu, phần
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm các chương:
Chương I: Lý luận chung về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Tổng quan về thanh toán không dung tiền mặt.
1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
Từ năm 3500 trước công nguyên đến 1800 trước công nguyên là giai đoạn
của các Ngân hàng sơ khai. Nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền tệ là
nhận giữ tiền vàng và các tài sản có giá trị khác được thực hiện bởi các thợ
vàng, lãnh chúa,…Người gửi tiền được nhận lại một tờ biên lai làm căn cứ để
xác định quyền sở hữu và trả lệ phí gửi tiền. Khi nền kinh tế phát triển dần dần
ngân hàng phát sinh thêm một số nghiệp vụ như thanh toán cho khách hàng gửi
tiền tại ngân hàng có nhu cầu chi trả lẫn nhau. Cùng với sự ra đời của ngân
hàng, tiền giấy xuất hiện như có dấu hiệu thay thế tiền vàng được lưu thông nhờ
uy tín của ngân hàng. Đồng tiền giấy có lợi nhiều hơn đồng tiền kim loại và nó
được chấp nhận làm phương tiện trao đổi với điều kiện có sự tín nhiệm đối với
cơ quan có thẩm quyền phát hành ra nó. Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá còn
diễn ra ở trình độ thấp, quá trình diễn ra trên phạm vi bó hẹp thì việc dùng tiền
mặt để thanh toán đã có những ưu điểm nhất định. Sự vận động của hàng hoá
gắn liền với sự vận động của khối lượng tiền tệ nhất định diễn ra mọi lúc mọi
nơi, tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của người mua và người bán, quá trình mua
bán bằng tiền mặt không gặp bất cứ một trở ngại nào. Nhưng khi nền kinh tế
hàng hoá phát triển càng cao trao đổi hàng hoá không còn bó hẹp trong phạm vi
một địa phương, một ngành mà mở rộng ra toàn quốc, ra khu vực và toàn thế
giới thì lúc này thanh toán bằng tiền mặt bộc lộ những nhược điểm nhất định
như cồng kềnh, dễ mất cắp, khó bảo quản, chi phí vận chuyển lớn… Lúc này
thanh toán bằng tiền mặt đã trở nên không còn phù hợp nữa và một hình thức
thanh toán mới ưu việt hơn ra đời để khắc phục những nhược điểm của thanh
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
3
Chuyên đề tốt nghiệp
toán không dùng tiền mặt. Đây là một bước tiến mới của hệ thống thanh toán -
sự ra đời của đồng tiền ghi sổ hay còn gọi là đồng tiền thanh toán, tiền tài khoản,
nó là phương tiện dùng thay tiền ghi chép trong sổ sách ở ngân hàng và lưu
thông bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ, séc… Nếu thanh toán bằng tiền mặt
có sự xuất hiện tiền mặt trong quá trình thanh toán thì thanh toán không dùng
tiền mặt không có sự xuất hiện tiền mặt trong quá trình thanh toán mà được tiến
hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả chuyển sang tài khoản của
người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
của ngân hàng. Như vậy:
“Thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức
năng phương tiện thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong xã hội bằng
cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bằng
cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian ngân hàng hoặc các tổ chức
tài chính tín dụng khác.”
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp
dân cư ở nhiều quốc gia và là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả, thiết thực
của nó.
Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức
thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài
khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng
được, chỉ cần viết một lệnh gửi ngân hàng.
Đối với Ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ bù trừ
thanh toán giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc làm cho việc
thanh toán không nặng nề và lưu thông tiền tệ được nhẹ nhàng đồng thời dễ
kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc huy
động, tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của khách hàng, tạo
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
4
Chuyên đề tốt nghiệp
phương tiện tiền tệ trên tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền gửi này tạo
nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời nhất trong các hoạt động của
ngân hàng – đó là nghiệp vụ tín dụng, do có nguồn vốn không kỳ hạn để thanh
toán giao dịch khá dồi dào, các ngân hàng thương mại có nguồn vốn cho vay mà
không cần trả lãi cao cho người gửi, do đó ngân hàng cho khách hàng vay cũng
không đòi khách hàng một lãi xuất cao mà vẫn có lãi.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp ngân hàng giảm bớt nguy cơ mất
khả năng thanh toán. Thông thường một ngân hàng rất khó hoạch định, tiên liệu
chính xác nhu cầu tiền mặt cần thiết trong ngày vì vậy lượng tiền dự trữ tại quỹ
ngân hàng nếu quá ít sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng đưa đến rủi
ro trong thanh toán. Ngược lại nếu quá nhiều sẽ gây tồn đọng lãng phí. Hơn nữa,
các ngân hàng không dễ dàng thay đổi lượng tiền mặt trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn cho phù hợp với nhu cầu thanh toán, điều này làm tăng nguy cơ ngân
hàng mất khả năng thanh toán tạm thời có nghĩa là không đủ tiền mặt trả cho
khách hàng nhất là vào những dịp cao điểm mang tính thời vụ. Thanh toán
không dùng tiền mặt cũng sẽ giúp cho việc chi trả an toàn hơn vì được thực hiện
dưới sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng theo từng cam kết của các bên tham gia
thanh toán và bằng phương pháp kỹ thuật có độ tin cậy cao.
Đối với nền Tài chính – kinh tế quốc gia, thanh toán không dùng tiền mặt có
ý nghĩa quan trọng đối với việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, do
đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và
lưu thông tiền, trước là chi phí in ấn sau đó là những chi phí cho việc kiểm đếm,
chuyên chở, bảo quản và tiêu huỷ tiền rách, nát.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát
lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu…
Ngân hàng Trung ương gián tiếp điều hoà khối lượng tiền tệ cung ứng góp phần
bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức ổn định. Căn cứ vào việc luân chuyển tiền
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
5
Chuyên đề tốt nghiệp
tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý nghĩa to lớn đó, ở những quốc
gia có nền kinh tế hàng hoá phát triển người dân sử dụng thanh toán không dùng
tiền mặt như một thói quen văn hoá không thể thiếu được.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho việc chu chuyển tiền tệ thuận tiện
hơn vì việc thực hiện với bất kỳ quy mô và cự ly nào. Nhờ vậy nó trực tiếp thúc
đẩy quá trình vận động sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế sẽ được
giải quyết nhanh chóng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá
được tiến hành có hiệu quả hơn. Nhà nước còn có thể phát huy được vai trò điều
tiết, kiểm tra các hoạt động tài chính trên cả tầm vĩ mô lẫn vi mô thông qua hệ
thống ngân hàng. Ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tổng hợp, là trung
tâm thần kinh của nền kinh tế, bằng việc tổ chức tốt công tác thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ có điều kiện theo dõi và kiểm soát các đơn vị, cá nhân tham gia
thanh toán, hạn chế những tiêu cực và thiệt hại có thể xảy ra.
Thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta được tổ chức thành hệ thống
thống nhất. Trong hệ thống này ngân hàng là một trung tâm thanh toán mọi hoạt
động trao đổi hàng hoá dịch vụ đều được kết thúc bằng thanh toán cho nên quan
hệ thanh toán liên quan đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Do đó việc tổ chức
tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng
có ý nghĩa và vai trò to lớn trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt là
hình thức sử dụng công nghệ tiến bộ nhất. Nó tạo ra tiền đề để áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, mang lại
những lợi ích kinh tế to lớn. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển
trên cơ sở của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường song chính
nó lại trở thành nhân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó được
coi như “đứa con” của nền kinh tế thị trường lại vừa được xem như “bà đỡ” của
nền kinh tế hàng hoá. Nó góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông quá trình tái sản
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
6
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất của xã hội, nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu thông hàng hoá tiền tệ
của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội
Khi ngân hàng tăng được tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong xã
hội thì cũng chính là lúc ngân hàng thu hút được nhiều hơn nguồn vốn trong xã
hội vào ngân hàng. Trên cơ sơ nguồn vốn tăng thêm đó, ngân hàng sẽ có điều
kiện cho vay tăng vốn trong nền kinh tế. Như vậy thanh toán không dùng tiền
mặt vừa góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng
cường nhu cầu vốn cho xã hội. Nói tóm lại, thanh toán không dùng tiền mặt đem
lại lợi ích thiết thực cho xã hội, tiết giảm chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho
nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
1.2. Những quy định về thanh toán không dung tiền mặt.
Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán cũng như làm cho
công tác thanh toán được thông suốt góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế thì việc tiến hành thanh toán phải tuân theo những quy định mang tính
nguyên tắc nhất định tuỳ thuộc vào đặc điểm trong giai đoạn phát triển kinh tế
của đất nước mà Ngân hàng Nhà nước quy định chế độ thanh toán không dùng
tiền mặt phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước về lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
- Nghị định 91/CP ngày 25 tháng 11 năm 1993 cua Chính phủ về tổ
chức thanh toán không dùng tiền mặt. Nghị định này quy định về
phạm vi, đối tượng được phép tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt,
trong đó có ba phần:
Phần thứ nhất: Thanh toán giữa các khách hàng qua ngân hàng, kho bạc
Nhà nước có hai mục:
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục I: Những quy định chung về những đơn vị, cá nhân được phép tham gia
thanh toán không dùng tiền mặt; các ngân hàng, kho bạc được tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt, quy định về dòng tiền thanh toán, các bên tham gia
thanh toán.
Mục II: Những quy định cụ thể về các thể thức thanh toán không dùng tiền
mặt hiện hành như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh
toán, ngân phiếu thanh toán.
Phần thứ hai: Thanh toán giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà nước trong đó
có quy định các hình thức thanh toán giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà nước
như: thanh toán từng lần qua tài khoản, thanh toán bù trừ với Ngân hàng Nhà
nước, thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, thanh toán theo hình thức uỷ nhiệm
thu hộ, chi hộ.
Phần thứ ba: Các điều khoản thi hành
- Thông tư 08-TT ngày 27 tháng 12 năm 1996 của Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt có bốn
phần:
Phần thứ nhất: Mở và sử dụng tiền gửi trong đó có quy định thủ tục mở tài
khoản tiền gửi, sử dụng tài khoản tiền gửi, tất toán tài khoản tiền gửi, việc mở
tài khoản tiền gửi tại kho bạc Nhà nước.
Phần thứ hai: Thủ tục thanh toán giữa các khách hàng qua ngân hàng, kho
bạc Nhà nước trong đó có thanh toán bằng séc, bằng uỷ nhiệm chi, séc chuyển
tiền, thanh toán uỷ nhiệm thu, thanh toán bằng thư tín dụng, ngân phiếu thanh
toán, thanh toán bằng thẻ thanh toán
Phần thứ ba: Quy định về thanh toán giữa các ngân hàng, kho bạc Nhà
nước.
Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam.
Bên cạnh các quy định cơ bản trên còn có các hướng dẫn cụ thể khác về các
tài khoản, các chứng từ giao dịch và các quy định giao dịch, chứng từ của Ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại và Kho bạc Nhà nước nhằm thực hiện
tốt các quy định trên.Tất cả các văn bản quy định về thanh toán không dùng tiền
mặt tạo nên một hành lang pháp lý an toàn cho phép các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt phát huy tác dụng của chúng trong nền kinh tế nhằm đạt tới
yêu cầu nhanh chóng, chính xác, bảo đảm, an toàn, tiết kiệm chi phí.
1.2.1. Yêu cầu và các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong lưu thông, trao đổi hàng hoá, thanh toán
không dùng tiền mặt ra đời từ rất sớm từ khi xuất hiện các ngân hàng làm thanh
toán. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày một cao, hệ thống ngân hàng
ngày một lớn mạnh và hiện đại thì thanh toán không dùng tiền mặt cũng phát
triển theo và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền
mặt. Tuy nhiên để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt thì nền kinh tế phải
có những điều kiện sau:
• Phải có hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nhận mở tài
khoản tiền gửi cho các bên tham gia thanh toán đồng thời đóng vai trò
trung gian thanh toán.
• Phải xuất hiện đồng tiền ghi sổ: Nó là số dư trên các tài khoản tiền gửi,
các bên tham gia thanh toán phải thừa nhận tiền ghi sổ như là đồng tiền
hiện hữu.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
9
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phải có chế độ và các công cụ thanh toán được pháp luật thừa nhận, cho
phép được lưu hành trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt có mối quan hệ rộng lớn trong nền kinh tế
và liên quan đến trách nhiệm trả tiền nên trong quá trình thanh toán phải tuân
thủ những quy định mang tính nguyên tắc sau:
• Các bên tham gia thanh toán đều phải mở tài khoản tại ngân hàng theo
đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản của ngân hàng và thực hiện thanh
toán thông qua các tài khoản gửi tại ngân hàng theo chế độ thanh toán
hiện hành của Ngân hàng.
• Để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia thanh toán, các chủ thể
tham gia được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản của mình.
• Đối với người chi trả , phải chuẩn bị đầy đủ số dư trên tài khoản để đáp
ứng yêu cầu thanh toán kịp thời và đầy đủ khi xuất hiện các yêu cầu
thanh toán. Nếu người chi trả chậm trễ trong thanh toán hoặc vi phạm
chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành
bao gồm: phạt chậm trả và phạt vi phạm chế độ séc.
• Đối với người thụ hưởng: phải có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hoá,
cung ứng dịch vụ cho người chi trả đúng với lượng giá trị mà người chi
trả đã chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng đồng thời phải soát kỹ
các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.
• Đối với ngân hàng, kho bạc Nhà nước, thực hiện vai trò trung gian thanh
toán chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trong chứng
từ thanh toán). Trong trường hợp không cần có lệnh của người chi trả thì
phải có quyết định của toà án hay đối với một số hình thức thanh toán
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
10
Chuyên đề tốt nghiệp
uỷ nhiệm thu, trường hợp này hai bên chi trả và thụ hưởng phải ký hợp
đồng kinh tế trong đó nói rõ áp dụng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu.
Ngân hàng, Kho bạc có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng nắm bắt được
chế độ thanh toán, cung cấp các phương tiện thực hiện thanh toán những loại
chứng từ một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu ngân hàng, kho
bạc để chậm trễ, gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì
ngân hàng, kho bạc đó phải chịu trách nhiệm để bồi thường cho khách hàng theo
chế độ thanh toán hiện hành.
1.2.2. Tài khoản và chứng từ trong thanh toán không dùng tiền mặt.
a./ Chứng từ
Hệ thống chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
có một số đặc điểm sau:
• Nhiều loại có quá trình luân chuyển khác nhau, tương đối phức tạp và
thường có nhiều tiền.
• Phần lớn chúng đều là chứng từ gốc lại vừa là chứng từ ghi sổ và đại bộ
phận do khách hàng lập và nộp vào ngân hàng để hạch toán.
• Tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ thể hiện qua sự bố trí cơ cấu các nội
dung ghi chép, vị trí và trách nhiệm ký duyệt của từng loại chứng từ.
Những yêu cầu viết cả số và chữ của số tiền trên chứng từ vào những vị
trí nhất định có tác dụng bảo đảm chính xác của khoản chi và ngăn ngừa
sự lợi dụng đòi hỏi phải được tuyệt đối tuân thủ.
b./ Tài khoản.
Các tài khoản kế toán thường dùng trong nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt bao gồm:
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng hoặc tài khoản cho
vay nếu khách hàng vay vốn của Ngân hàng để thanh toán, chi trả.
• Các tài khoản chuyên dùng thuộc nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt:
Tài khoản chuyển tiền phải trả.
Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc
Tài khoản tiền gửi mở thư tín dụng.
Tài khoản thẻ thanh toán
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Ngoài ra để theo dõi nghiệp vụ thanh toán tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
các Ngân hàng có thể mở rộng hệ thống sổ theo dõi như: sổ theo dõi thư tín
dụng đến, sổ theo dõi uỷ nhiệm thư gửi đi...
1.3. Các hình thức thanh toán không dung tiền mặt ở Việt Nam hiện
nay.
Ngày nay khi công nghệ tin học tiên tiến được đưa vào trong các khâu thanh
toán của Ngân hàng, đặc biệt là được áp dụng một cách triệt để trong thanh toán
không dùng tiền mặt sao cho việc thực hiện thanh toán bằng hình thức này đạt
hiệu quả cao nhất. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của các quan hệ kinh tế. Do sự phát
triển của khoa học kỹ thuật cho nên nền kinh tế đòi hỏi phải có những hình thức
thanh toán mới ra đời thay thế các hình thức thanh toán truyền thống và phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế cũng như tập quán của mỗi quốc gia. Hiện nay ở
nước ta áp dụng một số biện pháp thanh toán không dùng tiền mặt thông qua
ngân hàng như:
- Uỷ nhiệm chi
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Uỷ nhiệm thu
- Séc
- Thư tín dụng
- Thẻ thanh toán
1.3.1. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng, kho bạc phục vụ mình để trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình
chuyển trả cho người thụ hưởng.
Điều kiện để tham gia thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Khi mà bên bán tín
nhiệm bên mua về phương diện thanh toán, thể hiện ở hai nội dung:
- Người mua chủ động viết uỷ nhiệm chi để cung ứng trước cho
người bán.
- Ý thức thanh toán của người mua là sòng phẳng, nghiêm túc
khi giao nhận hàng xong hoặc sau khi giao nhận hàng một
thời gian theo thoả thuận của hai bên.
Người lập uỷ nhiệm chi phải ghi đầy đủ chính xác các yếu tố, khớp nội dung
các liên quan đến uỷ nhiệm chi, ký tên, đóng dấu (nếu có) đầy đủ sau đó nộp vào
ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản tiền gửi
của mình để thanh toán cho người thụ hưởng. Ngoài ra, uỷ nhiệm chi được xem
như một công cụ trung gian để xin ngân hàng cấp séc bảo chi.
Các quan hệ kinh tế có thể sử dụng uỷ nhiệm chi đó là tất cả các quan hệ nợ
nần, quan hệ tài trợ và cho không. Uỷ nhiệm chi được sử dụng rất rộng rãi trong
thanh toán:
• Các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng.
• Các khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
13
Chuyên đề tốt nghiệp
• Các khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh của một ngân hàng khác hệ
thống có tham gia thanh toán bù trừ.
• Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Thời gian thực hiện uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
những tổ chức này thường là ngân hàng thoả thuận với người sử dụng dịch vụ
thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi, các bên phải thực hiện đúng thời
hạn đã quy định để đảm bảo thanh toán nhanh uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi dùng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên khi thực hiện lệnh
chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người
thụ hưởng. Trường hợp dùng lệnh chi để chuyển tiền cho người thụ hưởng tại
chi nhánh khác cùng hệ thống thì chuyển qua mạng nội bộ, nếu chuyển cho
người thụ hưởng có tài khoản khác hệ thống thì thông qua con đường bù trừ giữa
các ngân hàng.
Trong hình thức uỷ nhiệm chi, ngân hàng có thể thực hiện các yêu cầu của
khách hàng bằng hai cách: Khách hàng có thể lập uỷ nhiệm chi theo mẫu của
ngân hàng hoặc khách hàng có thể dùng séc chuyển tiền theo mẫu của ngân
hàng. Séc chuyển tiền là hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng,
trong đó người đại diện đứng tên trên séc trực tiếp cầm và chuyển tiền.
Séc chuyển tiền được sử dụng để chuyển tiền giữa hai chi nhánh Ngân hàng
cùng hệ thống. Người xin chuyển tiền lập lệnh chi để trích tài khoản thanh toán
hoặc nộp tiền mặt để được cấp séc chuyển tiền. Số tiền chuyển được lưu ký vào
tài khoản đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền.
Tóm lại, uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện và được áp
dụng nhiều năm qua, nhưng uỷ nhiệm chi chỉ được dùng khi hai bên tín nhiệm
nhau, người trả tiền có tiềm lực kinh tế tốt, kỷ luật tài chính nghiêm minh đồng
thời người bán cũng phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc giao
hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử
dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ một ngân hàng hoặc giữa
các ngân hàng với nhau trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng về điều hiện thu hộ
được ký kết giữa bên chi trả và bên thụ hưởng.
Thực chất, uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán về hàng hoá dịch vụ giữa
người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng. Uỷ nhiệm
thu do người bán lập để uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ một số tiền ở
người mua tương ứng với giá trị dịch vụ, hàng hoá đã cung ứng dựa trên cơ sở
hợp đồng đã ký kết giữa bên mua và bán.
Để thanh toán uỷ nhiệm thu, người mua và người bán phải thống nhất thoả
thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán
cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết để căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Thời hạn thực hiện uỷ nhiệm thu do ngân hàng thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán. Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời
điểm nhận được uỷ nhiệm thu do ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi đến,
ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản của người chi
trả nếu trên tài khoản của người chi trả có đủ điều kiện để thực hiện giao dịch
thanh toán; hoặc thông báo cho người trả tiền biết nếu tài khoản của người đó
không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán, đồng thời theo dõi để thanh
toán khi tài khoản của người đó có đủ số tiền.
Uỷ nhiệm thu thường được sử dụng thanh toán các dịch vụ được cung ứng
mang tính chất định kỳ như: tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại...Uỷ nhiệm thu
là hình thức thanh toán đơn giản, dễ sử dụng, nhanh, thuận tiện nhưng hiện nay
hình thức thanh toán này vẫn còn chưa được quan tâm sử dụng nhiều.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Thanh toán séc
Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu có sẵn do
Ngân hàng quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số
tiền từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng có ghi tên trên séc
hoặc trả cho người cầm séc.
Séc là công cụ lưu thông tín dụng được sử dụng khá rộng rãi đối với các tổ
chức kinh tế và các cá nhân. Séc bao gồm các loại: séc tiền mặt, séc chuyển tiền,
séc bảo chi, séc chuyển tiền... nhưng hai loại séc được dùng làm phương tiện
thanh toán trực tiếp tiền hàng hoá, dịch vụ giữa người mua và người bán là séc
chuyển khoản và séc bảo chi.
• Séc chuyển khoản : séc chuyển khoản do người chi trả ký phát hành để trao
trực tiếp cho người cung cấp khi nhận hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Để phân
biệt với các loại séc khác, khi viết séc chuyển khoản người viết phải gạch hai
đường song song chéo góc phía trên bên phải hoặc ghi từ “chuyển khoản” ở
mặt trước của tờ séc.
Người phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, tức là số
tiền trên tờ séc không vượt quá số dư trên tài khoản thanh toán cộng hạn mức
thấu chi (nếu có). Trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ tiền để
thanh toán tờ séc, ngân hàng không được từ chối thanh toán từng phần giá trị tờ
séc khi người thụ hưởng yêu cầu thanh toán.
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản:
− Khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh Ngân hàng
− Khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng nhưng các chi nhánh có
tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
16
Chuyên đề tốt nghiệp
• Séc bảo chi : Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác
nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ
hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
Bảo chi séc được thực hiện bằng hai cách: Hoặc người chi trả trích tài khoản
thanh toán một số tiền bằng số tiền ghi trên séc để lưu ký vào tài khoản “đảm
bảo thanh toán séc bảo chi”, hoặc chỉ cần chữ ký xác nhận đảm bảo thanh toán
của ngân hàng hay tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Sử dụng cách nào là do
sự thoả thuận giữa người phát hành séc bảo chi và ngân hàng hay tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Thủ tục xin bảo chi séc: Khi có nhu cầu xin bảo chi séc, người phát hành séc
lập và nộp vào ngân hàng phục vụ mình hai liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm
theo tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, ngân hàng kiểm tra đối chiếu
giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, số dư tài khoản của người phát hành, nếu đủ
điều kiện thì tiến hành ghi số hiệu tài khoản ghi nợ và có lên các liên giấy yêu
cầu bảo chi séc, ghi ngày, tháng, năm, ký tên, đóng dấu của ngân hàng vào nơi
quy địnhcho việc bảo chi vào mặt trước, bên dưới góc trái của tờ séc. Sau đó
ngân hàng giao tờ séc và làm thủ tục bảo chi séc cho khách hàng, lúc này ngân
hàng chịu trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên tờ séc.
Phạm vi thanh toán séc bảo chi: Ngoài phạm vi thanh toán giống như séc
chuyển khoản, séc bảo chi còn được áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
ngân hàng trong cùng hệ thống, khác hệ thống, khác địa bàn. Nếu là thanh toán
khác chi nhánh ngân hàng nhưng cùng hệ thống, séc bảo chi được phép ghi có
cho người thụ hưởng trước. Trường hợp thanh toán khác ngân hàng, khác hệ
thống có tham gia thanh toán bù trừ có thể được phép ghi Nợ – Có đồng thời
trong phiên giao dịch. Séc bảo chi được bên phát hành bảo đảm bằng cách trích
tài khoản của bên trả tiền đưa vào tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
17
Chuyên đề tốt nghiệp
séc) được ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi lên tờ séc trước
khi giao cho khách hàng.
Séc là thể thức thanh toán có thời hạn thanh toán. Thời hạn thanh toán của
séc áp dụng theo quy định của Chính phủ về phát hành và sử dụng séc. Những tờ
séc quá thời hạn không được chấp nhận thanh toán.
1.3.4. Thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) theo
đó, ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ:
− Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người
thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện
của thư tín dụng, hoặc:
− Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh
của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
Phạm vi thanh toán thư tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có tài
khoản tại hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Tuy nhiên, hình thức
thanh toán thư tín dụngchủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế đối với
các đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá, vì khi đó các bên mua bán hầu hết không
quen biết nhau lại ở những quốc gia khác nhau nên họ không nắm rõ được tình
hình tài chính của nhau. Việc thanh toán thư tín dụng đối với các đơn vị thanh
toán trong nước hiện nay gần như không được áp dụng vì hình thức thanh toán
thư tín dụng khá phức tạp trong khi đó lại có nhiều hình thức thanh toán đơn
giản và thuận tiện hơn đối với các doanh nghiệp trong nước.
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.5. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương tiện do ngân hàng phát hành để cung cấp cho người
sử dụng dịch vụ thanh toán. Thẻ thanh toán là một dạng của loại tiền điện tử
không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán được áp dụng
rộng rãi cho nhiều đối tượng, đặc biệt là các cá nhân có tài khoản thanh toán tại
ngân hàng. Thẻ được dùng để lĩnh tiền mặt tại máy rút tiền tự động và thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Có nhiều loại thẻ khác nhau, nhưng nếu xét theo
nguồn vốn thanh toán thì có ba loại thẻ được sử dụng ở Việt Nam là thẻ ghi nợ
(loại A), thẻ ký quỹ (loại B) và thẻ tín dụng.
• Thẻ ghi nợ: Căn cứ trên số dư nợ của tài khoản thẻ ngân hàng ghi nợ trực
tiếp lên tài khoản này khi khách sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ và ghi có cho tài khoản khách khi khách hàng nộp tiền để sử
dụng thẻ.
• Thẻ ký quỹ: Được áp dụng rộng rãi đối với mọi khách hàng. Muốn sử dụng
loại thẻ này khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân
hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong
thẻ đã lưu ký.
• Thẻ tín dụng: Chủ thẻ được ngân hàng cho vay tiền để sử dụng. Thẻ tín
dụng được áp dụng đối với những khách hàng có đầy đủ điều kiện được
ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn
bản và khách hàng phải trả lãi trên số tiền đã sử dụng cho ngân hàng
đúng thời hạn quy định.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam việc sử dụng thẻ thanh toán vẫn còn hạn
chế, chủ yếu khách hàng mới sử dụng thẻ để rút tiền từ các máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán chưa được sử dụng nhiều do: Sử dụng thẻ phải dựa trên cơ sở
công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại mà ở Việt Nam lại chưa đáp ứng
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
19
Chuyên đề tốt nghiệp
được, hơn nữa, những đại lý chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn,
các điểm bán hàng ...còn ít. Do vậy, việc sử dụng thẻ thanh toán vẫn còn chưa
phổ biến.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH BẮC NINH.
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và khái quát về Ngân
hang TMCP Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh.
2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội tại Bắc Ninh.
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, là tỉnh tiếp giáp và cách thủ đô Hà
Nội 30km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45km, cách cảng biển Hải Phòng
110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm – tam giác tăng trưởng: Hà Nội –
Hải Phòng – Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng trọng
điểm Bắc Bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng chạy qua
nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc:
đường quốc lộ A-1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long – Sân bay quốc tế Nội
Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh có nhiều sông
lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân. Vị trí
địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao lưu, trao đổi với
bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế – xã hội và khai
thác các tiềm năng hiện có của tỉnh.
Trong những năm vừa qua kinh tế xã hội Bắc Ninh đã có những bước phát
triển. Tổng sản phẩm GDP đạt 4766.6 tỷ đồng tăng bình quân 12.9%. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 392 USD. Trong đó:
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
20
Chuyên đề tốt nghiệp
− Nông nghiệp tăng bình quân 6.4%
− Công nghiệp – xây dựng cơ bản tăng bình quân 23.1%
− Thương mại dịch vụ tăng 12.0%
− Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 24.5%
− Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 18.6%
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá từng
bước nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Từ năm 2005 tỷ trọng nông nghiệp từ
46% giảm còn 34.2%, công nghiệp xây dựng cơ bản tăng từ 24.1% lên 37.1%,
dịch vụ từ 29.9% xuống 28.7%.
Cùng với sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Bắc Ninh còn
trú trọng tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục...Ngoài ra
tỉnh còn quan tâm đến việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học
nhằm phục vụ cho những định hướng phát triển kinh tế của tỉnh trước mắt cũng
như lâu dài.
2.1.2. Mô hình, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban tại ACB – Chi
nhánh Bắc Ninh.
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh (viết tắt là ACB – Chi
nhánh Bắc Ninh) được thành lập ngày 01/10/2004, có trụ sở tại 242 Trần Phú –
Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh, là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Á Châu
(viết tắt là ACB). So với các Ngân hàng trên cùng địa bàn thì ACB – Chi nhánh
Bắc Ninh là một chi nhánh mới đi vào hoạt động chưa có được sự phát triển
mạnh nhưng chi nhánh đã dần khẳng định. Mô hình kinh doanh của ACB – Chi
nhánh Bắc Ninh được xây dựng theo mô hình Chi nhánh cấp 1 hiện đại, bộ máy
gọn nhẹ, đa chức năng bao gồm 30 CB CNV với 06 phòng ban:
a./ Phòng kinh doanh:
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
21
Chuyên đề tốt nghiệp
• Bộ phận tín dụng: đây là bộ phận có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo
lãnh, theo dõi quá trình cho vay để luôn quản lý tốt được nguồn vốn của ngân
hàng, đồng thời tư vấn đối với các khách hàng vay sử dụng nguồn vốn vay
hợp lý, đúng mục đích tránh rủi ro cho ngân hàng. Bộ phận còn chịu trách
nhiệm quản lý giải ngân và quản lý việc giải ngân, chuẩn bị các số liệu thống
kê, các báo cáo về các khoản vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ chi
nhánh.Bộ phận có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt
động tín dụng cho giám đốc khi có yêu cầu.
• Bộ phận pháp lý chứng từ: đây là bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm
công chứng các giấy tờ là các tài sản bảo đảm của khách hàng. Bộ phận làm
cho quy trình cho vay của ngân hàng Á Châu thêm phần chặt chẽ.
b./ Phòng Thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo quy định của ngân hàng
TMCP Á Châu. Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Thực hiện các
nhiệm vụ đối ngoại của Chi nhánh với các ngân hàng nước ngoài trong và ngoài
nước. Lập các báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
c./ Phòng Giao dịch – Ngân quỹ
− Bộ phận dịch vụ khách hàng: Bộ phận này chịu trách nhiệm xử lý các giao
dịch đối với khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp . Thực hiện tất cả các
giao dịch phát sinh tại ngân hàng như: mở tài khoản, thu mua ngoại tệ, giải
ngân, thu nợ, thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền, gửi tiền tiết
kiệm, duy trì và kiểm soát các giao dịch của khách hàng, tiếp thị các sản
phẩm đến các khách hàng, tiếp nhận các thông tin của khách hàng đến các
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng...
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
22
Chuyên đề tốt nghiệp
− Bộ phận Quỹ: Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, thu chi
tiền mặt, quản lý vàng bạc, đá quý, các giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp,
cầm cố, thực hiện việc xuất, nhập tiền mặt...
− Bộ phận Western Union: Là dịch vụ chuyển tiền nhanh từ nước ngoài về.
Hiện nay chỉ duy nhất tại ACB là có hình thức giao tiền tận nhà và chuyển
tiền đi nước ngoài đối với những trường hợp được phép theo quy định của
Ngân hàng nhà nước, đây là hình thức chuyển tiền đi nước ngoài chỉ có ACB
và VP bank là được phép thực hiện.
− Bộ phận Thẻ: Chuyên cung cấp các dịch vụ về thẻ như: Mở thẻ ghi nợ, thẻ
tín dụng nội địa và quốc tế, hướng dẫn khách hàng thực hiện các hình thức sử
dụng thẻ để thanh toán tại các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của ACB và
rút tiền từ thẻ miễn phí tại tất cả các chi nhánh của ACB.
d./ Phòng kế toán: Thực hiện các công tác tài chính kế toán cho toàn bộ các
hoạt động của Chi nhánh. Thực hiện thanh toán bù trừ, kế toán chi tiêu nội bộ,
hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng
ban. Hậu kiểm các chứng từ giao dịch phát sinh tại các phòng. Lập các báo cáo
nghiệp vụ theo yêu cầu. Thực hiện tính và nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng
các quỹ. Phân tích, đánh giá tình hình kết quả kinh doanh và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
e./ Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc trong công việc thực hiện
chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước và của Ngành như: bảo hiểm xã
hội, y tế, tiền lương, tổ chức, đào tạo...Quản lý về mặt hiện vật đối với các tài
sản công cụ, phương tiện kinh doanh của chi nhánh. Quản lý và tiếp nhận các
công văn đi và đến. Tham gia vào công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý cán bộ,
nhân viên của chi nhánh.
f./ Phòng công nghệ thông tin: Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống
máy tính, thiết bị tin học và một số hệ thống liên quan kết nối vào mạng máy
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
23
Chuyên đề tốt nghiệp
tính. Hỗ trợ các bộ phận khác sử dụng các thiết bị tin học và các phần mềm tin
học. Đảm bảo được an toàn mạng, an toàn dữ liệu, lưu trữ và dự phòng hệ thống
của chi nhánh.
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh với phương châm “Luôn
hướng tới sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng” đã ngày càng thu hút được nhiều
khách hàng thực hiện các giao dịch. Đây là điều kiện tốt để Chi nhánh Bắc Ninh
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình với mục tiêu phục vụ cho yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả trong nghiệp vụ tín
dụng và nghiệp vụ thanh toán.
2.2. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Bắc Ninh.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bắc
Ninh cũng như hầu hết các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn là huy động
chủ yếu từ nền kinh tế. Trong điều kiện khó khăn khách quan về môi trường về
môi trường cạnh tranh, ngân hàng đã huy động vốn bằng nhiều hình thức như:
Tiết kiệm bằng VND, USD với các mức lãi suất cao, linh hoạt cùng với hình
thức gửi tiết kiệm dự thưởng...
Trong chiến lược kinh doanh của mình chi nhánh Bắc Ninh công tác nguồn
vốn luôn có vị trí quan trọng, nó không chỉ đáp ứng vốn cho hoạt động tín dụng,
đầu tư và đảm bảo thanh toán mà việc đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn sẽ tập
trung được nội lực của địa phương phục vụ cho Công nghiệp hoá – Hiện đại
hoá, góp phần vào sự nghiệp chung ổn định tiền tệ chống lạm phát của đất
nước.Tuy mới thành lập song nhờ chính sách lãi suất cao với nhiều ưu đãi cộng
thêm với sự nỗ lực của các cán bộ, nhân viên và sự lãnh đạo kịp thời của ban
giám đốc nên trong năm vừa qua công tác nguồn vốn của ACB – Chi nhánh Bắc
Ninh đã đạt được những kết quả tích cực:
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh đã huy động được 25 tỷ đồng, trong khi đó theo như kế hoạch
huy động vốn mà chi nhánh được giao là 20 tỷ đồng thì đã vượt mức là 25%.
Kết quả huy động vốn mà chi nhánh Bắc Ninh đạt được là rất khả quan vì trên
thị trường Bắc Ninh là một thị trường có nhiều khu công nghiệp, làng nghề, các
hộ kinh doanh buôn bán do vậy đây là thị trường cần vốn và rất khó khăn cho
huy động vốn. Hơn nữa, tính cạnh tranh trên địa bàn là rất cao vì đây là nơi tập
trung đông các ngân hàng cả trong và ngoài quốc doanh. Vì vậy, việc huy động
vượt chỉ tiêu của Chi nhánh Bắc Ninh cho thấy dấu hiệu rất khả quan trong việc
kinh doanh của Chi nhánh trong tương lai. Công tác tự huy động vốn sẽ giúp
Chi nhánh chủ động hơn trong việc kinh doanh của mình. Cụ thể tình hình huy
động vốn của ACB – Chi nhánh Bắc Ninh năm 2009 như sau:
BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
THỜI ĐIỂM
31/12/2008 31/12/2009
TỶ LỆ SO VỚI KẾ HOẠCH
Tổng nguồn vốn 1.500 25.000 5.000 25.00%
TG các TCKT 600 7.000 2.000 40.00%
TG của dân cư 900 18.000 3.000 20.00%
BẢNG 2. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2009
Không kỳ hạn Có kỳ hạn
TG các TCKT 5.798 1.202
TG của dân cư 1.250 16.750
Tổng nguồn vốn huy động 7.048 17.952
(Nguồn: Báo cáo KQKD - Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh)
Nguyễn Thi Diễm Hằng Ngân hàng 18A11
25