Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 120 trang )

Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề cuối khóa này do chính em viết. Nội dung và số
liệu được trích trong chuyên đề là trung thực hợp lý. Em xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn về nội dung và số liệu của chuyên đề!

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lỗ Thị Thu Thủy

1
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU



iv

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.

4

1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
dựng. 4
1.1.1. Khái niệm, vị trí vai trò của nguyên vật liệu.

4

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL.

5

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán.

5

1.2.Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp XD.

6


1.2.1. Lý thuyết về loại hình kế toán và nguyên tắc kế toán chi phối tới tổ
chức kế toán NVL.
6
1.2.2. Phân loại và nhận diện NVL.

9

1.2.3. Tổ chức đánh giá, xác định trị giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
11
1.2.4. Tổ chức kế toán chi tiết NVL.

13

1.2.5. Tổ chức ghi nhận NVL trong doanh nghiệp.

19

1.2.6. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán NVL phục vụ yêu cầu quản trị DN.
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHƯC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP VĨNH PHÚC.

30
2

SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp vĩnh
phúc.

30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và phát
triển công nghiệp Vĩnh Phúc.

30

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh.

31

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.

34

2.1.5 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây
dựng và phát triển công nghiệp vĩnh phúc.

34

2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

38


2.2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán của doanh nghiệp việt Nam.

38

2.2.2 Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng và phát triển công nghiệp vĩnh phúc.

39

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VĨNH PHÚC

96

3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng và phát triển công nghiệp vĩnh phúc.

96

3.1.1. Ưu điểm:

96

3.1.2. Hạn chế.

98

3.1 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện:


100

KẾT LUẬN

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

3
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Bảng ngành nghề kinh doanh của công ty CP XD& PT công nghiệp
vĩnh phúc

31

Bảng 2.2 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
33
Bảng 2.3 HĐ GTGT mua hàng

49


Bảng 2.4 HĐ GTGT mua hàng

50

Bảng 2.5 HĐ GTGT mua hàng

51

Bảng 2.6 Trích biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu

52

Bảng 2.7 Trích biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu

53

Bảng 2.8 Trích biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu

54

Bảng 2. 9Trích phiếu nhập kho

55

Bảng 2.10 Trích Phiếu nhập kho

56

Bảng 2.11 Trích Phiếu nhập kho


57

Bảng 2. 12 Trích phiếu đề nghị xuất vật tư

59

Bảng 2.13 Trích phiếu xuất kho

61

Bảng 2.14Trích phiếu xuất kho

62

Bảng 2. 15Trích phiếu xuất kho

63

Bảng 2.16 Trích thẻ kho

64

Bảng 2.17 Trích thẻ kho

64

Bảng 2.18 Trích bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu

67


Bảng 2.19 Trích sổ cái phải trả cho người bán

76

Bảng 2.20 Trích sổ kế toán chi tiết TK 1121.1

76

Bảng 2.21 Trích sổ cái TK 111

78

Bảng 2. 22Trích sổ nhật ký chung

83

Bảng 2.23 Trích sổ cái TK 152

86
4

SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Bảng 2. 24 Trích sổ kế toán chi tiết NVL


88

Bảng 2.25 Trích sổ cái TK 154

90

Bảng 2. 26Trích sổ chi tiết TK 154

92

Bảng 2. 27 Trích biên bản kiểm kê vật tư

95

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ2.2: Hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.3:Thủ tục nhập kho

35
44
48

5
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Tên

Tên

Chú thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Lao động

TK
N- X- T
PTCNV

Tài khoản
Nhập xuất tồn
Phải trả công nhân

SP
XDCB
KKĐK
NVL

Sản phẩm
Xây dựng cơ bản
Kiểm kê định kỳ
Nguyên vật liệu

SDĐK
SDCK

CHQS
TNDN

viên
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Chỉ huy quân sự
Thu nhập doanh

Doanh nghiệp

BCKQHĐK

nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt

Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng
Nhập khẩu
Giá trị gia tăng

D
HĐQT
KHKT
TCKT
TSCĐ
CBCNV

động kinh doanh

Hội đồng quản trị
Kế hoạch kỹ thuật
Tài chính kế toán
Tài sản cố định
Cán bộ công nhân

TNHH

viên
Trách

TM
HĐGTGT

hạn
Thương mại
Hóa đơn giá trị gia

NKC

tăng
Nhật ký chung

DN
SX
SXKD
XD
NK
GTGT
PXK

PNK
VT

SPS

viết tắt

Chú thích

viết tắt
BHXH
BHYT


Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Vận tải
Hóa đơn
Số phát sinh

nhiệm

6
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04

hữu


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu chuyên đề:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế. Với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản là một nước công nghiệp với
nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng khác nhau, đảm
bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy
hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển đất
nước. Trong sự phát triển mới, ưu tiên xây dựng một số công trình quy mô lớn thật
cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển đất nước.
Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo
ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu đề ra.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho quá
trình xây dựng được tiến hành liên tục chính là yếu tố NVL đầu vào. Đây là yếu tố
tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không chỉ ảnh hưởng tới quá
trình thi công các công trình mà nó còn là nhân tố quyết định tới giá thành các công
trình và tình hình tài chính của công ty, cũng như chất lượng của công trình. Ngoài
yếu tố thường xuyên biến động về giá cả, nguồn cung nên việc tổ chức và hạch toán
tốt NVL sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các chính sách đúng đắn mang
lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Mặt khác chi phí NVL lại chiếm tỉ trọng lớn từ 6070% giá thành công trình. Vì vậy quản lý NVL một cách khoa học và sát sao ngay
từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm NVL, giảm chi phí, giảm
giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được
điều đó các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý hợp lý mà kế toán
là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh mẽ thì tổ
chức kế toán NVL cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. Các
doanh nghiệp được phép lựa chọn các phương pháp và cách tổ chức hạch toán phù


7
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
hợp với quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty
cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc là một đơn vị xây lắp xây
dựng nhiều hạng mục công trình nên NVL xây dựng rất đa đạng và phong phú cả về
số lượng và chủng loại, từ những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn thường xuyên được sử
dụng đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quá trình xây dựng. Chính vì
vậy tổ chức kế toán NVL là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên,
trong thời gian thực tập tại “Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp
Vĩnh Phúc” và được sự chỉ dẫn của PGS.TS Nguyễn Vũ Việt cùng với các kiến thức
đã học được tại trường em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế
toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh
Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp
dụng trong tổ chức kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây dựng.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng và phát
triển công nghiệp Vĩnh Phúc. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công ty để
đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán NVL.
3. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề:
- Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán
NVL tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc.
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát thu
thập tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệpVĩnh Phúc trong quá
trình thực tập tại đơn vị làm luận cứ để hoàn thiện luận văn tổ chức kế toán NVL.

4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phỏng vấn các nhân viên trong phòng kế toán để tìm hiểu cách thức tổ chức kế
toán NVL trong công ty.

8
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
+Thu thập số liệu tại phòng kế toán.
+ Tham khảo tài liệu trên sách báo, mạng internet….
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so
sánh để đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu
của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn
để từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
5. Bố cục của chuyên đề:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần
xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần
xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc.

9
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
dựng.
1.1.1. Khái niệm, vị trí vai trò của nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động chủ yếu, nó được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể các công trình xây dựng.
Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển toàn
bộ một lần vào chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm mới làm ra.
NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu SX, là đối tượng LĐ đã qua sự tác
động của con người. Trong DN xây dựng, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng rất
lớn( khoảng 60-70% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL có vị trí, vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN xây dựng. Nếu thiếu NVL thì không
thể tiến hành được quá trình thi công XD các công trình, không đảm bảo được tiến
độ thi công. Thông qua quá trình thi công XD, kế toán NVL có thể đánh giá những
khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm, những khoản chi phí được tính
vào giá thành công trình. Bởi vậy, DN cần tổ chức kế toán quản lý chặt chẽ NVL ở
tất cả các khâu từ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm hạ
thấp chi phí SX xuống một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL trong

xây dựng, đó cũng là cơ sở để giảm giá thành công trình. Qua đó, ta có thể nói rằng

10
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
NVL có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình
SXKD nói chung và quá trình thi công XD các công trình, hạng mục công trình nói
riêng.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL.
Đối với DN xây dựng việc quản lý NVL một cách khoa học là một sự đòi hỏi
cấp bách. Hiện nay, NVL không còn quá khan hiếm, không còn phải dự trữ quá
nhiều như trước, nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo
cho quá trình thi công các công trình diễn ra đúng tiến độ trong hợp đồng xây dựng
đã ký kết. chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét quản lý NVL trên các khía cạnh
sau:
- Quản lý thu mua NVL sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng NVL của
các bộ phận xây dựng, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát,
hỏng NVL.
- Tổ chức tốt khâu bảo quản NVL tại Kho của công ty cũng như kho tại các
công trình để tránh tình trạng mất mát, hỏng hóc NVL gây lãng phí cho DN XD.
- Do đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD và bị tiêu hao
toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng lại thường xuyên biến động về giá cả,
chất lượng nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo
tốt nhu cầu sử dụng NVL của các đội thi công.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán NVL trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục
vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp hạch toán
nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện

11
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu. Phải hạch toán đúng chế
độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức kế toán
NVL.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Từ đó
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa thiếu, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất cho ban quản trị doanh nghiệp. Giúp cho việc tính
toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào từng
công trình. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào từng đối tượng sử
dụng để từ đó giúp cho việc tính toán giá thành các công trình được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của DN.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên vật
liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua

vật tư về số lượng chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách
đầy đủ, kịp thời.
Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán NVL nêu trên, ta thấy vai trò của tổ chức
kế toán NVL trong DN xây dựng là vô cùng quan trọng trong công tác quản lý
NVL, giúp cho công ty tiết kiệm chi phí trong sản xuất, nâng cao lợi nhuận, giá trị
của DN. Chính vì vậy tổ chức kế toán NVL là vô cùng quan trọng và cần thiết trong
DN xây dựng.
1.2.

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp XD.

1.2.1. Lý thuyết về loại hình kế toán và nguyên tắc kế toán chi phối tới tổ chức
kế toán NVL.
Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do về nguyên tắc đánh giá
vật tư cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực

12
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho”, hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh
giá theo giá gốc ( Trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.


Các giả định kế toán:


Giả định kế toán: giả định hoạt động liên tục, giả định đơn vị tiền tệ ổn định, giả
định kỳ kế toán.
Giả định hoạt động liên tục cho rằng đơn vị kế toán hoạt động liên tục bình thường
trong một thời gian dài, không xác định. Với giả định đó vấn đề bán, tái đầu tư tài
sản hoặc các khoản nợ của doanh nghiệp không được đưa ra một cách thường
xuyên. Vì vậy, không cần phải sử dụng giá thị trường để đo lường các đối tượng
này. Trong điều kiện đó giá gốc là cơ sở tính giá phù hợp hơn.
Giả định đơn vị tiền tệ ổn đinh: Đơn vị tiền tệ có thể biến đổi liên tục do ảnh
hưởng của lạm phát, lãi suất. Để làm tiền đề cho việc sử dụng giá gốc thì đơn vị tiền
tệ được giả định là có giá trị ổn định. Tức là yếu tố lạm phát, lãi suất ảnh hưởng
không trọng yếu tới việc sử dụng thông tin tài chính. Giả định này đảm bảo thông
tin tài chính trên cơ sở giá gốc vẫn phản ánh hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của đơn vị kế toán, không có sự khác biệt lớn so với cơ sở tính giá khác.


Các nguyên tắc kế toán:

Cơ sở dồn tích: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh
thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc giá gốc: là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, các khoản công nợ,
chi phí,... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là theo số tiền
mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản
đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc giá gốc có mối quan hệ chặt chẽ
với khái niệm thước đo tiền tệ và giả thiết hoạt động liên tục. Vì vậy nguyên tắc giá
gốc chi phối tới việc xác định giá trị của NVL. Giữa nguyên tắc giá gốc và giả định

13

SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
doanh nghiệp hoạt động liên tục có mối quan hệ nhất định chỉ khi chúng ta thực thi
giả định hoạt động liên tục thì việc áp dụng nguyên tắc giá gốc mới được thực hiện.
Nếu doanh nghiệp không còn hoạt động bình thường mà đang rơi vào tình trạng phá
sản thì lúc này nguyên tắc giá gốc không còn được vận dụng nữa. Lúc này tất cả tài
sản của doanh nghiệp được đem ra bán như vậy tài sản của doanh nghiệp được đánh
giá và kế toán theo giá thị trường vào thời điểm bán. Như vậy giá thị trường của tài
sản của doanh nghiệp lúc này không còn bằng giá gốc của các tài sản mà doanh
nghiệp ghi nhận lúc ban đầu nữa.
Ngoài ra nguyên tắc giá thị trường còn ảnh hưởng tới việc tính giá các đối tượng kế
toán. Tuy nhiên theo giả thiết hoạt động liên tục, không bị giải thể trong một tương
lai gần nên người ta không quan tâm đến giá trị thị trường của các loại tài sản khi
ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá trị thị trường lại
luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá thị trường để ghi chép, lập báo cáo
tài chính được.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp
trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, với lựa
chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cứ chắc chắn,
còn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cứ chắc chắn. Với những tài sản có

xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại
để thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí hoặc cố gắng tính hết những
khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm hàng
hoá chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn. Nguyên tắc thận trọng chi phối

14
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
tới việc doanh nghiệp có trích dự phòng giảm giá nguyên vật liệu vào cuối kỳ kế
toán không.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Việc ghi
nhận kế toán nguyên vật liệu bị chi phối bởi nguyên tắc nhất quán trong việc áp
dụng nhất quán phương pháp tính trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho, áp
dụng thống nhất trong hạch tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp phải nhất quán trong việc áp dụng
phương pháp xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho nếu trong kỳ kế
toán có sự thay đổi trong việc lựa chọn phương pháp xác định trị giá NVL xuất kho
thì phải giải trình lý do trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống các nguyên tắc kế toán là lý thuyết có tính khả biến và tương đối. Do
vậy, tuỳ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để doanh nghiệp lựa chọn các
nguyên tắc kế toán phù hợp với việc tổ chức kế toán của công ty mình. Cũng như
vậy việc ghi nhận kế toán NVL được chi phối bởi các nguyên tắc kế toán: cơ sở dồn
tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc

trọng yếu.
1.2.2. Phân loại và nhận diện NVL.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý
hoá khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại
nguyên vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu.


Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công xây
lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được
chia thành các loại sau:

15
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của các công trình tạo ra.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt thành vật liệu xây dựng, vật
liệu kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vât liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành nên các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau.
Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong
đơn vị xây dựng để tạo nên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây
dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá,… Vật liệu kết cấu là những bộ phận
của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để
lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị xây dựng tạo ra như thiết bị vệ sinh, thông

gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi, thiết bị nhà tắm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của các công trình xây dựng. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng
phụ trong quá trình xây dựng các công trình, hạng mục công trình: Làm tăng chất
lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công,
đáp ứng nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ
bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình xây dựng các công trình.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong qúa trình thi công, tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi,
hơi đốt,…dùng để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ bản, cho các phương tiện máy
móc, thiết bị hoạt động phục vụ cho quá trình thi công XDCB.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình XDCB.

16
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của công ty, yêu cầu kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi
loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số

thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu.


Căn cứ vào nguồn gốc vật liệu:
-Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
-Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến.



Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên liệu, vật liệu:
-Nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh.
-Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
-Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.

1.2.3. Tổ chức đánh giá, xác định trị giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá vật
tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực số 02 Vật
tư của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc ( trị giá vốn thực tế) và trong
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc của vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các vật tư đó.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư trong
một kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản
phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3.1. Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho.

17
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Tuỳ theo nguồn nhập mà trị giá vốn thực tế của vật liệu được xác định như
sau:
Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho: trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho bao gồm: Giá mua trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu- nếu có) cộng với các
chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ
phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình
mua vật tư.
Đối với vật tư tự chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế vật tư xuất
chế biến và chi phí chế biến.
Đối với vật tư thuê ngoài gia công: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế
biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá thực tế là giá
được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
1.2.3.2.

Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
❖ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ
sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô
nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này sẽ nhận diện được từng loại nguyên
vật liệu xuất và tồn kho theo từng hóa đơn mua vào riêng biệt. Do đó trị giá của
nguyên vật liệu xuất và tồn kho được xác định chính xác và tuyệt đối, phản ánh
đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc

biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu. Khi đó chi phí cho quản lý
tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được. Chính vì vậy chỉ nên áp
dụng phương pháp tính giá này đối với những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
❖ Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy

18
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất kho. Do đó vật tư cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập kho sau cùng. Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho
kế toán so với phương pháp giá thực tế đích danh nhưng vì trị giá thực tế xuất kho
lại được xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên không phản
ánh sự biến động của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế . Vì thế nó thích hợp áp
dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn sử dụng.
❖ Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân
với đơn giá bình quân đã tính.
Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch
toán, dựa trên số liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên
vật liệu khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị.
Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập.
Điều đó làm cho công việc bị dồn lại, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách
tính này đơn giản, tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là
những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử dụng ngắn và

số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá bình quân tại thời điểm xuất kho: ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh,
đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính
ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược
điểm của hai cách tính trên, vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản
ánh được sự biến động về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập,
kế toán phải tính giá một lần.
Nhìn chung, dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá thực
tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình quân
hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn kho có xu
hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm lập báo cáo .

19
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
1.2.4. Tổ chức kế toán chi tiết NVL.
NVL là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ theo
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm… và phải được tiến hành đồng thời
ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết, vận dụng phương
pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản
nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng..
Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ KT khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập,
cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập giao cho doanh nghiệp như HĐBH

hoặc HĐGTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, PNK,
PXK… cũng có chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm,
phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì
doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bao
gồm:
- Chứng từ nhập: Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn GTGT, PNK,
Biên bản kiểm nghiệm.
- Chứng từ xuất: PXK, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Chứng từ theo dõi quản lý: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm
kê hàng tồn kho, Thẻ kho..
Trong doanh nghiệp xây dựng, việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày được
thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các
chứng từ kế toán nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch

20
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày theo từng loại vật
liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương
pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi
tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp
thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm
vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
1.2.4.1.

Phương pháp ghi thẻ song song.

Ở kho: Việc ghi chép tình hình N-X-T kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng NVL.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế
toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật
liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho

21
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế
toán chi tiết nguyên vật liệu, theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:

22
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1:Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

(1)

Thẻ kho

Chứng từ
nhập

(1)
Chứng từ
xuất

(3)
Sổ kế toán chi tiết

(2)


(2)

(4)
Bảng kê tổng hợp
N-X-T

Ghi chú:
:Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
1.2.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-

Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho

giống như phương pháp thẻ song song.
-

Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình

N- X- T kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi
một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

23
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

(1)

Thẻ kho

(1)

Chứng từ

Chứng từ

nhập

xuất

(4)
(2)

(2)

Bảng
kênhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển


Bảng kê
xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng
ghi chép của kế toán do chỉ phải ghi một lần vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm
là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và
giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi
sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với ưu nhược điểm nêu
trên, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng
nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình
kế toán nhập, xuất hàng ngày.
1.2.4.3. Phương pháp sổ số dư.
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng
kiết kế như sau:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số

24
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp
lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho theo từng nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho
để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột
số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

(4)

(2)

Chứng từ
xuất

(2)

Bảng kê
nhập


Sổ số dư

Bảng kê
luỹkế nhập

Bảng kê xuất

Bảng kê luỹ
kế xuất

Bảng kê tổng
hợp N - X - T

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng

25
SV: Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/ 21.04


×