Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần mỹ nghệ thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.02 KB, 120 trang )

1
1
1
1
1
1
1

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


2
2
2
2
2
2
2
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

Sinh viên: Nguyễn Thị

Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19

LUẬN VĂN



TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ NGHỆ
THÀNH NAM
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Trường Giang
HÀ NỘI - 2016

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


3
3
3
3
3
3
3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


4
4
4
4
4
4
4
MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


5
5
5
5
5
5

5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP

: Công ty cổ phần

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định


VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


6
6
6
6
6
6
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Cơ cấu cổ đông
Bảng 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn năm 2015
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn năm 2015
Bảng 2.4: Tình hình biến động tài sản của công ty năm 2015
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho năm 2015
Bảng 2.6: Tình hình biến động nguyên giá của TSCĐ năm 2015
Bảng 2.7: Tình hình hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2015
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 2.9:Tình hình vốn bằng tiền của công ty
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ năm 2015
Bảng 2.11: Tình hình công nợ của công ty năm 2015
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán năm 2015
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động năm 2015

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


7
7
7
7
7
7
7
LỜI NÓI ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới cũng
như nền kinh tế trong nước đã đặt ra không ít khó khăn và thách thức cho các
doanh nghiệp, khiến cho sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng
trở nên gay gắt. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp
cùng ngành, cùng lĩnh vực trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều đối
thủ có tiềm lực tài chính lớn mạnh từ các nước trên thế giới.
Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp không những phải vươn lên
trong quá trình hoạt động SXKD mà còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từ tình hình thực tế đó, mỗi doanh
nghiệp muốn đứng vững và cạnh tranh được trong nền kinh tế thị trường thì
phải luôn nắm rõ tình hình kết quả hoạt động SXKD và thực trạng tài chính
của doanh nghiệp mình trong từng thời kỳ để đưa ra những quyết định phù
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động, đặc biệt là trong quản lý tài
chính. Muốn vậy, các nhà quản trị tài chính phải tiến hành đánh giá, phân tích
các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp một
cách chi tiết và hiệu quả nhằm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng
tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc thường
xuyên và vô cùng cần thiết không chỉ đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà
còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Nhưng

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


8
8
8
8

8
8
8
thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ việc phân
tích tài chính doanh nghiệp dẫn đến việc không ít các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn,SXKD kém hiệu quả, không
bảo toàn được vốn.Đây là một vấn đề rất được quan tâm đối với các nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp và cũng thu hút sự chú ý của nhiều người nghiên
cứu trong lĩnh vực này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
và đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, sau gần 3 tháng thực
tập tại Công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam với sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đăng Nam và sự chỉ bảo của các cán bộ
phòng Tài chính- kế toán, kết hợp với những kiến thức em đã được học, em
đã tìm hiểu, nghiên cứu và chọn thực hiện đề tài:“ Đánh giá thực trạng tài
chính vàbiện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần my
nghệ Thành Nam”.
2) Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại công ty cổ phần mỹ nghệ Thành Nam .
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và một số giải pháp tài chính
thực hiện tại công ty cổ phần mỹ nghệ Thành Nam nhằm những mục đích sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19



9
9
9
9
9
9
9
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá thực trạng tài chính
doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
Xem xét và đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong năm 2015
trên cơ sở so sánh với năm 2014 thông qua những kết quả đạt được trong 2
năm.
Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD tại đơn vị thực tập trong thời gian tới.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


10
10
10
10
10
10
10
3) Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài

chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần mỹ nghệ Thành Nam.
Về thời gian : Trong 2 năm 2014 – 2015.
Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2014 và năm 2015.
4) Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ, phân tích, tổng hợp, thống kê, …đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5) Kết cấu đề tài
Tên đề tài:“ Đánh giá thực trạng tài chính và giải pháp cải thiện tình
hình tài chính của công ty cổ phần my nghệ Thành Nam”
Đề tài gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần mỹ nghệ
Thành Nam trong thời gian qua

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


11
11
11
11
11
11
11

Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty cổ phần mỹ nghệ Thành Nam
Mặc dù có nhiều cố gắng song do kiến thức, kinh nghiệm và khả năng
lĩnh hội kinh nghiệm thực tế còn hạn chế,nên luận văn của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý
kiến của các thầy cô, các cán bộ phòng Tài chính - kế toán để đề tài nghiên
cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Trường
Giang, cùng các cán bộ phòng Tài chính- kế toán công ty cổ phần mỹ nghệ
Thành Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Lan Anh

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


12
12
12
12
12
12
12
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.

T

ài chính doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt
Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Có thể hiểu đơn giản: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện
các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu,… và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Xét về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


13

13
13
13
13
13
13
Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu là :
-

Q

uan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
-

Q

uan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức kinh
tế, xã hội khác.
-

Q

uan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp
-


Q

uan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp
-

Q

uan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng, hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra, các hoạt động đều
diễn ra trên cơ sở các quyết định chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản chất tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


14
14
14
14
14
14
14
chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo
cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công
tác quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.1.


Các quyết định tài chính của doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định
chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn (quyết định nguồn
vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
-

Q

uyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ,quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
-

Q

uyết định đầu tư TSCĐ: quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu tư dự án,
quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
-

Q

uyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư TSCĐ: quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hoà vốn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh


Lớp: CQ50/11.19


15
15
15
15
15
15
15
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Quyết định nguồn vốn (quyết định huy động vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựu chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối
kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định nguồn vốn chủ yếu của doanh
nghiệp bao gồm:
-

Q

uyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay là sử dụng tín
dụng thương mại. Đối với quyết định vay ngắn hạn sẽ phải lựa chọn quyết
định vay ngắn hạn ở ngân hàng hay là phát hành tín phiếu.
-

Q

uyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay

dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát vốn cổ
phần; quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài
chính); quyết định vay để mua hay thuê tài sản,…
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các
quyết định nguồn vốn đúng đắn, rõ ràng các nhà quản trị tài chính phải có sự
am tường, hiểu biết về việc sử dụng các công cụ phân tích trước khi ra quyết
định đồng thời cũng cần có sự thức thời cho phù hợp với từng thời điểm cụ

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


16
16
16
16
16
16
16
thể.
Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với việc quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính
sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng LNST để chia cổ tức hay là giữ lại để tái
đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi
một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như
thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên
đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động SXKD, quyết
định tiền lương hiệu quả…
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.
b)

Khái niệm, nội dung
Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


17
17
17
17
17
17
17
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt

động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, một nội dung quan
trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh
hưởng tới tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định
quản trị doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá
về mặt tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.
c)

Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-

T

ham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
-

X

ác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu
vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
-

S

ử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và

đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


18
18
18
18
18
18
18
-

T

hực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
-

K

iểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
-

T

hực hiện kế hoạch tài chính
1.1.2.2.


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp khác nhau là
không giống nhau. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do sự chi phối bởi các nhân tố
cơ bản là hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của ngành kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
b)

Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định
về tổ chức doanh nghiệp. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng
rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành
và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn,
phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của
doanh nghiệp…
c)

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh

Hoạt động của doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


19
19

19
19
19
19
19
một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài
chính của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì
VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của VLĐ cũng nhanh hơn so
với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các
ngành này, VCĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn VLĐ, thời gian thu hồi vốn
cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra các loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu VLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động
lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể
dễ dàng bảo đảm cân đối thu chi bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn cho
nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra những loại
sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng lượng VLĐ lớn hơn. Những doanh
nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về
VLĐ giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng
tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến
trong việc tổ chức tài chính, nhằm bảo đảm vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
d)

Môi trường kinh doanh

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất


Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


20
20
20
20
20
20
20
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài
chính,môi trường chính trị, mội trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội…

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


21
21
21
21
21
21
21
1.1.2.3.


Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

Ngày nay, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
hết sức quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì:
-

T

ình hình tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp.
-

Q

uy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn đến
tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-

C

ác thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản
lý doanh nghiệp trong việc kiểm soát và chỉ đạo hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp được
thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
b)


Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp

diễn ra bình thường và liên tục:
Vốn tiền tệ là tiền cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


22
22
22
22
22
22
22
và dài hạn cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ số vốn sẽ
khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động
vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình thị
trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên
trong, bên ngoài) đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Một
chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro
tài chính mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị

doanh nghiệp.
c)

Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư… nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu
quả.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
chớp cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


23
23
23
23
23
23
23
chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn
tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần
tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận VCSH của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng

quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm số tiền trả lãi vay, góp phần
tăng LNST của doanh nghiệp.
d)

Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Vì vây, thông qua việc xem xét tình
hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại, những tiểm năng chưa được khai
thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.

Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


24
24
24
24

24
24
24
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương
pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp
cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được
doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán
chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù
hợp với lợi ích của chính họ.
1.2.1.2.

Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp

Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp
cũng nhằm các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ,
phân phối lợi nhuận…
+

Đ

ánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.


Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


25
25
25
25
25
25
25
+

Đ

ánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
-

Đ

ối với các nhà đầu tư: Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với các
nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào
việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro
trong kinh doanh…
-

Đ


ối với người cho vay: Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với
người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
-

Đ

ối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng tài chính
doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó
yên tâm dốc sức vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp tùy theo công việc
được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ50/11.19


×