Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 155 trang )

Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian vừa qua (từ ngày 19/08 đến ngày 12/10/2013) em đã
thực tập tại Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN để hoàn thành chuyên đề
cuối khoá với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh”.
Thời gian thực tập là thời gian em đã tìm hiểu thêm được nghiệp vụ kế
toán trong thực tế, đặc biệt là trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Đến nay em đã hoàn thành chuyên đề cuối khoá của mình với số liệu,
trình tự hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN. Em xin cam đoan
mọi số liệu, trình tự, phương thức hạch toán trong chuyên đề cuối khoá này là
hoàn toàn phù hợp, nhất quán, đúng với số liệu mà Công ty Cổ phần chế tạo
thiết bị SEEN đã hạch toán và xin chịu mọi trách nhiệm về số liệu em đã nêu
trong chuyên đề.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 10 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Tiến Luật

SV: Nguyễn Tiến Luật

1

Lớp: LC15/ 21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

BẢNG KÝ HIỆU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- GTGT: Thuế giá trị gia tăng
- SP: Sản phẩm
- KQKD: kết quả kinh doanh
- CPSX: Chi phí sản xuất
- DN: Doanh nghiệp
- KKTX: Kê khai thường xuyên
- KKĐK: Kiểm kê định kỳ
- CK: Kết chuyển
- PP: Phương pháp
- XĐKQ: Xác định kết quả
- BPBH: Bộ phận bán hàng
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- CL: Chênh lệch
- PS: Phát sinh
- CCDV: Cung cấp dịch vụ
- BH: Bán hàng
- QLDN: Quản lý doanh nghiệp
- DTBH: Doanh thu bán hàng
- NVL: Nguyên vật liệu
- QLKD: Quản lý kinh doanh
- BPBH: Bộ phận bán hàng
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên

SV: Nguyễn Tiến Luật


2

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................................................3
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.........3
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh....................................................................................3
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh.........................................................................4
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh.................................................................................................................6
1.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh..........................................................7
1.2.1. Đánh giá thành phẩm...............................................................................7
1.2.2. Các phương thức tiêu thụ thanh phẩm và phương thức thanh toán.........9
1.2.2.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm...........................................................9
1.2.2.2. Phương thức thanh toán.......................................................................11
1.3. Kế toán thành phẩm...............................................................................11

1.3.1. Kế toán chi tiết thành phẩm...................................................................11
1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm...............................................................13
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
.........................................................................................................................13
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.......15
1.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm................................................................15
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng..................................................................15

SV: Nguyễn Tiến Luật

1

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

1.4.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu......15
1.4.1.2.Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.................................................16
1.4.1.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán doanh thu bán
hàng.................................................................................................................19
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................25
1.4.2.1. Nội dung, tài khoản sử dụng................................................................25
1.4.2.2.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản làm giảm trừ
doanh thu..........................................................................................................26
1.5. Kế toán giá vốn thành phẩm xuất bán.................................................27
1.5.1. Kế toán giá vốn TP xuất bán theo phương thức gửi hàng.....................27
1.5.2. Kế toán giá vốn TP xuất bán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.........30

1.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...............32
1.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................32
1.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................35
1.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài chính....37
1.7.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.......................................................37
1.7.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính..................................................38
1.8. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác................................................40
1.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................43
1.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.................................................46
1.11. Tổ chức hệ thống sổ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh........................................................................48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẦM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ SEEN..................................51
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN................51
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................51

SV: Nguyễn Tiến Luật

2

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

2.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty............................52
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN. 54

2.1.4. Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty cổ phần chế tạo thiết
bị SEEN...........................................................................................................57
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................57
2.1.4.2. Đặc điểm về hình thức kế toán và công tác kế toán máy của công ty cổ
phần chế tạo thiết bị SEEN...............................................................................59
2.2. Thực trạng về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN................65
2.2.1. Đặc điểm chung về sản phẩm của Công ty cổ phần chế tạo thiết bị
SEEN...............................................................................................................65
2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty cổ phần
chế tạo thiết bị SEEN......................................................................................65
2.2.3. Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và các
khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN............67
2.2.3.1. Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm.................67
2.2.3.2. Thực trạng công tác kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................84
2.2.4. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng......................................84
2.2.5. Thực trạng công tác kế toán giá vốn hàng bán ở công ty......................92
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.......................................................98
2.2.7. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
.......................................................................................................................108
2.2.8. Thực trạng công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.......112
2.2.9. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh..................115
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH

SV: Nguyễn Tiến Luật

3

Lớp: LC15/ 21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT
BỊ SEEN.......................................................................................................120
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chế tạo
thiết bị SEEN...............................................................................................120
3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.................................................120
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế...........................124
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN......125
3.2.1. Cần phải hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh.....................................................................125
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.................................................126
KẾT LUẬN..................................................................................................135
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................137

SV: Nguyễn Tiến Luật

4

Lớp: LC15/ 21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự đổi mới về cơ chế chính
sách của Nhà nước cũng như tư tưởng đường lối đổi mới của Đảng ta, đã có
những chuyển biến vượt bậc ở tất cả mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội, đặc
biệt là lĩnh vực kinh tế. Nhưng trong những năm gần đây nền kinh tế Thế giới
nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã phải đối mặt với sự khủng hoảng
kinh tế, lạm phát tăng cao dẫn đến thâm hụt thương mại gia tăng, sụt giảm về
đầu tư, nhu cầu tiêu dùng giảm,… Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế tất yếu phải đáp ứng nhu cầu thị trường, đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh phải trở thành
một công tác được quan tâm hàng đầu. Nên mỗi doanh nghiệp phải tự đặt ra
câu hỏi phải làm như thế nào để sản phẩm, hàng hoá của mình được thị
trường chấp nhận, và những khoản doanh thu phải đảm bảo đủ thu hồi vốn,
bù đắp các chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi?
Do đó, yêu cầu được đặt ra là các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công
tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Có như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp mới có được những thông tin
chính xác, cần thiết để đưa ra các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh
có hiệu quả, đồng thời giám sát việc chấp hành chế độ, chính sách tài chínhkế toán của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty Cổ phần chế tạo thiết bị
SEEN ngay từ đầu khi mới thành lập đã rất quan tâm tới việc đẩy mạnh công tác
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Với những kiến thức về kế toán được trang bị trong trường Học Viện
Tài Chính cũng như thực tập cuối khóa tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị
SEEN, được tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán của công ty, em đã nhận


SV: Nguyễn Tiến Luật

1

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

thấy sự cần thiết và vai trò quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của công
ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài:“Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chế tạo thiết
bị SEEN” để nghiên cứu và làm chuyên đề cuối khoá cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần chế
tạo thiết bị SEEN.

SV: Nguyễn Tiến Luật

2


Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn đứng vững trên thị trường tăng khả năng cạnh tranh
phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, hình thức mẫu mã đẹp thỏa
mãn nhu cầu của thị trường, thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm với mục
tiêu lợi nhuận.
Tiêu thụ thành phẩm là việc mà các doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái tiền tệ và hình thành nên kết quả tiêu thụ. Đó là kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp phải
phát sinh các khoản chi phí chi ra cho việc tiêu thụ thành phẩm, đồng thời
doanh nghiệp cũng phải thu được các khoản doanh thu, thu nhập khác, đó là
tổng các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau quá trình hoạt động doanh nghiệp phải xác định được kết quả tiêu

thụ thành phẩm và các hoạt động khác, dựa trên cơ sở so sánh doanh thu, thu
nhập khác với chi phí đã chi ra cho từng hoạt động.

SV: Nguyễn Tiến Luật

3

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Để đấp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, bán
hàng và xác định kết quả, phân phối kết quả cho từng hoạt động. Kế toán phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hòng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép, đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và các chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả cuả từng loại hoạt động giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả, phân phối kết quả.
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả kinh doanh
* Khái niệm thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai
đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm
tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã nhập kho hoặc giao bán trực tiếp.
* Khái niệm doanh thu bán hàng:Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Khái niệm doanh thu thuần: doanh thu thuần là doanh thu được xác định
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, cùng các loại thuế
không được khấu trừ.

SV: Nguyễn Tiến Luật

4

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

* Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hang do mua hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc bị lạc hậu thị hiếu.
* Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế.

* Các loại thuế không được khấu trừ bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
* Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp
* Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
* Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do
các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp.
* Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
* Xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh là
kết quả cuối cùng của của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng
số tiền lãi hay lỗ.

SV: Nguyễn Tiến Luật

5

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa


Học viện tài chính

Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí liên
quan đến quá trình kinh doanh đã bỏ ra và doanh thu từ hoạt động kinh doanh
thu được trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh được
xác định là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả là lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối tháng, cuối
quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh cũng như yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh
* Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm đối với doanh nghiệp là quản lý
về mặt số lượng, chất lượng và giá trị:
- Về mặt số lượng: đảm bảo phản ánh, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, tình hình nhập- xuất- tồn kho, dự trữ thành phẩm, phát hiện kịp thời
các trường hợp thành phẩm, hàng hoá tồn kho lâu ngày để có biện pháp xử lý.
- Về mặt chất lượng: đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải đạt yêu cầu về chất
lượng, mẫu mã phù hợp với yêu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu
dùng. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra chất
lượng thành phẩm trước khi nhập kho hoặc đưa đi bán.
- Về mặt giá trị: tính toán và phản ánh chính xác giá thành sản phẩm nhập kho
cũng như giá vốn thành phẩm xuất kho.
* Yêu cầu của công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán
hàng đối với doanh nghiệp:
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách hậu bán hàng tốt nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Theo dõi quá trình tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng, theo dõi tình
hình thanh toán với khách hàng trong trường hợp bán chịu, theo dõi số lượng


SV: Nguyễn Tiến Luật

6

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

hàng bán, giá vốn, doanh thu bán hàng và theo dõi các chi phí liên quan đến
hàng bán, phải xác định được kết quả bán hàng theo từng kỳ.
1.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Đánh giá thành phẩm
Dựa theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá
thành sản xuất thực tế tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá
cho phù hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được
tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác ( chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, hao hụt trong gia công...).
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực tế tại thời
điểm xuất trước đây.

* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản tồn kho do vậy theo Chuẩn mực số
02 - “ Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩn tồn kho
(hoặc xuất kho) được áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho thành phẩm sẽ căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy
đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho.

SV: Nguyễn Tiến Luật

7

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ): Trị giá vốn thực tế của thành phẩm
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công
thức:

Trị giá vốn thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế TP nhập trong
Đơn giá bình

kỳ
=


quân

Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho
Trị giá vốn thực tế = Số lượng TP xuất kho x Đơn giá bình quân
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần - nhập xuất (Đơn giá bình
quân liên hoàn): Tính theo phương pháp này độ chính xác cao hơn và khắc phục
được nhược điểm của đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá vốn thực tế TP

sau lần
nhập thứ i

+

trước lần nhập thứ i

Đơn giá
bình quân

Trị giá vốn thực tế TP
thuộc lần nhập thứ i

=
Số lượng TP tồn

Số lượng TP
+

trước lần nhập thứ i


thuộc lần nhập thứ i

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả
thiết số TP nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó để tính
giá của TP xuất kho. Do đó, trị giá TP tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của
từng lần nhập kho sau cùng.

SV: Nguyễn Tiến Luật

8

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này dựa
trên giả thiết thành phẩm nào nhập sau sẽ được xuất trước và lấy đơn giá thực
tế của lần đó là giá của TP xuất kho. Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
- Ngoài ra, TP xuất kho có thể được tính theo phương pháp hệ số: Toàn bộ thành
phẩm biến động trong kỳ sẽ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Trị giá thực tế của thành phẩm xuất trong kỳ
được tính như sau:

Trị giá


Trị giá hạch

thực tế
của thành
phẩm xuất
trong kỳ

=

toán thành
phẩm xuất

x

Hệ số giá

trong kỳ

Trong đó:

Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Hệ số giá

+

Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ

=

Trị giá hạch toán thành

+

Trị giá hạch toán thành

phẩm còn đầu kỳ
phẩm nhập trong kỳ
1.2.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán
1.2.2.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm có thể theo nhiều phương thức khác
nhau:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này, bên khách hàng
ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán
hoặc giao nhận tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng
của doanh nghiệp thì thành phẩm sẽ được xác định là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên

SV: Nguyễn Tiến Luật

9

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng
hóa tồn xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
* Phương thức gửi hàng (Tiêu thụ thông qua các đại lý, ký gửi): Theo
phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ước
trong hợp đồng. Bên nhận đại lý được hưởng tiền hoa hồng, khi xuất kho gửi
hàng đi bán thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới
chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khách hàng được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền phải trả theo giá hàng hóa thì
khách hàng phải trả thêm một khoản tiền lãi vì trả chậm. Người bán mất quyền
sở hữu khi giao hàng hóa cho người mua và đã được xác định là tiêu thụ.
* Phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, người bán đem sản
phẩm của mình để trao đổi lấy sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá
của sản phẩm đó trên thị trường
* Phương thức tiêu thụ nội bộ: Theo phương thức này, hàng hóa được
chuyển quyền sỏ hữu giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng
công ty hoặc trong cùng một hệ thống của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội
bộ còn bao gồm các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp trả lương, thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm
hàng hóa
- Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hóa
- Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu, tặng, quảng cáo…
1.2.2.2. Phương thức thanh toán

SV: Nguyễn Tiến Luật

10


Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

* Thanh toán ngay: Theo phương thức thanh toán này, khách hàng khi mua
hàng, chấp nhận thanh toán và sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng...
* Thanh toán trả trậm, trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn
quyền sở hữu số hàng đó. Người mua và người bán sẽ thỏa thuận thanh toán
được cam kết trong hợp đồng kinh tế có thể trả sau một lần hoặc thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ
sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
1.3. Kế toán thành phẩm
1.3.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Nội dung, chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất sản phẩm – hàng hóa đều phải
lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm - hàng hóa gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm - hàng hóa (03 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL)

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL – 3LL)
- Bảng kê mua hàng (06 - VT)
- Hóa đơn GTGT (01 GTKT – 9LL),…
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo

SV: Nguyễn Tiến Luật

11

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm về số
lượng và giá trị.
Hạch toán chi tiết thành phẩm có thể theo một trong ba phương pháp:
- Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song: Theo phương pháp này ở phòng
kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ sản phẩm và theo từng địa
điểm bảo quản sản phẩm để ghi chép số hiện có của từng loại sản phẩm trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Còn nơi bảo quản cũng mở thẻ kho,
thẻ chi tiết cho từng loại sản phảm. Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi
tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó
lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm để đối chiếu số liệu hạch toán chi
tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến

động của từng (nhóm) sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
+ Tại phòng Kế toán: Căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập
(xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo sản
phẩm cả số lượng và giá trị.
- Phương pháp sổ số dư: Theo phương pháp này ở kho mở các thẻ kho để
ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của sản phẩm về số lượng trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Phòng kế toán mở bảng kê, lũy kế nhập,
bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho.
Cuối tháng căn cứ bảng kê lũy kế nhập, xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở
kho hàng. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư sản
phẩm hiện còn cả về số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối
chiếu với sổ chi tiết của kế toán.
1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm

SV: Nguyễn Tiến Luật

12

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

1.3.2.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
thanh phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 155- Thành phẩm

TK 157- Hàng gửi bán
TK 632- Giá vốn hàng bán
+ TK 155 – “Thành phẩm”: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động về trị giá gốc của thành phẩm trong kho.
+TK 157 - “Hàng gửi bán”: dùng để phản ánh trị giá sản phẩm đã chuyển đến
hoặc đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
+TK 632 - “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm đã
được xác định là bán trong kỳ, ngoài ra còn để phản ánh các chi phí hàng tồn
kho liên quan đến kết quả kinh doanh trong kỳ, chi phí của hoạt động đầu tư
bất động sản.
* Trình tự kế toán thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Tiến Luật

13

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán thành phẩm (PP KKTX)
TK 154

TK 155

SP SX hoàn thành hoặc thuê

ngoài GC,CB hoàn thành
nhập kho
TK 157,632
TK 157,632

TK 632

SP xuất kho giao bán trực tiếp,trả
lương cho CNV, tiêu dùng nội bộ,
khuyến mại, quảng cáo, phục vụ
cho các mục đích trang trải bằng
quỹ KT,PL…

SP gửi bán hoặc đã XĐ
tiêu thụ trả lại nhập kho
TK 711,411

TK 157
SP xuất kho gửi bán, giao cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi,
xuất cho đơn vị phụ thuộc sử
dụng PXK kiêm VCNB

KK sản phẩm thừa xác
định ngay được NN

TK 222
Xuất kho SP góp vốn vào CSKD
đồng KS
TK 711


TK 811
TK 223

TK 338

CLT

CLG

TK 711
Khi

đươc
NN

KK sản
phẩm thừa

Xuất kho SP góp vốn
vào công ty liên kết

chưa rõ NN

TK 1388,111,
112,334,632
KK SP thiếu XĐ ngay được NN
TK 1381
KK SP thiếu
chưa rõ NN


SV: Nguyễn Tiến Luật

14

Khi XĐ
đươc NN

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

1.3.2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Tài khoản sử dụng: TK 155 “Thành phẩm”, TK 157 “Hàng gửi bán”: Dùng
để phản ánh trị giá gốc sản phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để hạch toán sản phẩm sản xuất và bán
trong kỳ, ngoài ra TK này còn dùng để phản ánh chi phí hàng tồn kho liên
quan đến KQKD trong kỳ, chi phí hoạt động kinh doanh bất động sản.
* Trình tự kế toán thành phẩm được kết chuyển vào lúc đầu kỳ và cuối kỳ, sau
đó sẽ kết chuyển từ TK 632 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Có thể nói

rằng kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doang nghiệp và
tiêu thụ thành phẩm là phương tiện để thực hiện mục tiêu đó.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu
* Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vố chủ sở hữu.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14 - Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn năm (5) điều kiện sau:

SV: Nguyễn Tiến Luật

15

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.4.1.2.Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
* Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê ngân hàng,…)
Mẫu chứng từ áp dụng hiện nay được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
* Tài khoản sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ.
- Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Và các tài khoản liên quan khác (TK 111,112, 131,…)

SV: Nguyễn Tiến Luật

16

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu một số tài khoản chủ yếu sau:
 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Nội dung: TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
- Tài khoản 511 tại doanh nghiệp sản xuất có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 5118- Doanh thu khác

SV: Nguyễn Tiến Luật


17

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

 Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ
- Nội dung: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành.
- Tài khoản 512 tại doanh nghiệp sản xuất gồm có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5122- Doanh thu bán thành phẩm.
Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp.
- Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311- Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Tài khoản 33312- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
 Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện
- Nội dung: Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản ( cho thuê hoạt động), cho
thuê bất động sản đầu tư.
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay.

+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ ( trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu,...).
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê tài chính.
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê hoạt động.

SV: Nguyễn Tiến Luật

18

Lớp: LC15/ 21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng
kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư, sản
phẩm, hàng hoá hoặc giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn.
1.4.1.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán doanh
thu bán hàng
* Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức này, thành phẩm được
giao cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm chuyển giao
hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu là một. Khi đó, căn cứ vào hoá đơn và
các chứng từ thanh toán khác để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phản
ánh nghiệp vụ theo:

Sơ đồ 1.2: Doanh thu bán hàng trực tiếp
TK 511

TK 111,112,131
Giá chưa thuế
GTGT

Tổng giá thanh
toán

TK 3331

Thuế GTGT đầu
ra phải nộp (nếu có)

* Trường hợp doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ:
Doanh thu bán hàng phải quy đổi ra Việt Nam Đồng theo tỷ giá thực tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cụ
thể căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi định khoản theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Tiến Luật

19

Lớp: LC15/ 21.10


×