Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.81 KB, 66 trang )

Khoa KT - QTKD
BẢNG CHỮ VIÊT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DT

Doanh thu

HĐTC



Hoạt động tài chính

BH

Bán hàng

XĐKQ

Xác định kết quả

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CCDV

Cung cấp dịch vụ

KC

Kết chuyển

GTGT

Giá trị gia tăng

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 1



Khoa KT - QTKD
MỤC LỤC
BẢNG TỔNG HỢP PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG...........40
SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ...................................................41
Tên hàng hoá: Sắt vòng................................................41
Ngày 30 tháng 11 năm 2008........................................41
Người lập Giám đốc.....................................................41
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)...............................................41
Biểu 2.8........................................................................42
SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ...................................................42
Tên hàng hoá: Thép cây...............................................42
Năm 2008.............................................................................42
Ngày 30 tháng 11 năm 2008........................................42
Người lập Giám đốc.....................................................42
Biểu 2.9........................................................................42
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU.....................................42
Năm 2008.....................................................................42
STT........................................................................................42
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG................................................43
Biểu 2.11......................................................................44
Tháng 11/2008.............................................................44
Ngày 30 tháng 11 năm 2008........................................45
Người lập Giám đốc.....................................................45
Biểu 2.12......................................................................47
Tháng 11 năm 2008.....................................................47
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.............48
SỔ CÁI...........................................................................56
Tên TK: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.......................56

Số hiệu: 821..........................................................................56
SỔ CÁI...........................................................................56
Tên TK: Lợi nhuận chưa phân phối........................................56
Số hiệu: 421..........................................................................56

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 2


Khoa KT - QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây trước xu hướng hoà nhập và phát triển của kinh
tế thế giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với
rất nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đi cùng với sự mở cửa của nền kinh tế
là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng
tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Nhà Nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Việc
này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghịêp trong nền kinh tế nhưng cũng
lại đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển ổn định
trên thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuyển mình, phải nâng cao
tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận, từ đó mới đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ
đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt được, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả
sản xuất kinh doanh sẽ giúp lao động doanh nghiệp đánh giá theo dõi được hiệu
quả sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp
doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì tiêu thụ là một khâu

quyết định trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành
công hay thất bại của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã
đảm bảo cho các chu kỳ kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Quá
trình tiêu thụ là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng
đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để thực hiện được mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông tin
làm cơ sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh như
doanh thu, chi phí và kết quả.. vv. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 3


Khoa KT - QTKD
đã theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đó và cung cấp cho các
doanh nghiệp, cụ thể là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Nhận
thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nói chung và Công ty TNHH Kinh
doanh kim khí và vật tư Hà Nội nói riêng, bằng kiến thức được trang bị ở nhà
trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Thu Huyền và sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty em đã đi vào
nghiên cứu và chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Nội dung của đề tài đề cập thực tế đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội và những đánh
giá, kiến nghị về công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
công ty.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội.
Chương III: Nhận xét chung và một số phương pháp nhằm cải tiến và
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 4


Khoa KT - QTKD
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại.Thông qua bán hàng, vốn của doanh nghiệp thương
mại được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị là tiền tệ,
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ
để mở rộng kinh doanh.
Vậy bản chất của quá trình bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu
của hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Vậy bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ hình
thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán.
1.1.2. ý nghĩa của công tác bán hàng
Bán hàng là một công đoạn không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp

kinh doanh nào. Nó là yếu tố quyết định tạo cho doanh nghiệp có khả năng tài
chính, thị trường, định hướng đến lãi lỗ của doanh nghiệp tức là sự tồn tại hay
không tồn tại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp làm tốt công tác bán hàng(tiêu thụ) sẽ sử dụng được triệt để
vốn tự có, giảm vốn vay, tạo ra lợi nhuận cao hơn, nên có tích luỹ và mở rộng
quy mô kinh doanh.
Đối với nền kinh tế vĩ mô, tiêu thụ là cơ sở cho việc điều hoà giữa sản
xuất và tiêu dùng. Góp phần giải quyết mối quan hệ tiền- hàng, tạo ra sự ổn định,
cân đối cung cầu hạn chế lạm phát.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 5


Khoa KT - QTKD
1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài
ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với số lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản
trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong khoản doanh
thu bán hàng ghi trên hoá đơn.

Chiết khấu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp bán theo quy định của
hợp đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh
toán sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ% trên doanh thu
hoá đơn chưa có thuế GTGT.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường hàng đã được
xác định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và
doanh nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng mua với số lượng lớn doanh
nghiệp giảm giá.
Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém,
khách hàng trả lại số hàng đó.
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là một loại thuế gián
thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hoá, dịch
vụ đặc biệt.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 6


Khoa KT - QTKD
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu.
Các nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá chưa có thuế, theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất

khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán có cả thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế xuất khẩu.
+ Đối với doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá thì doanh thu là số
tiền gia công thực tế được hưởng.
+ Đối với hàng hóa đại lý ký gửi theo công thức bán đúng giá bán quy
định thì doanh thu là số tiền hoa hồng được hưởng.
-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu là
giá trả một lần còn phần giữ lại sẽ được tính vào doanh thu hoạt động tài chính.
-Trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền thuê trong nhiều năm thì
doanh thu của năm tài chính sẽ được tính bằng tổng số tiền thuê trên số năm.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hoá
theo yêu cầu của nhà nước được hưởng trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh
thu trợ cấp, trợ giá là số tiền mà nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế là
trợ cấp, trợ giá và được phản ánh vào TK 5114.
+ Trong trường hợp doanh nghiệp viết hoá đơn bán hàng và thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá của số
hàng này không được gọi là doanh thu và không được phản ánh vào TK 511 chỉ
khi nào chuyển giao hàng cho khách hàng thì mới được hạch toán trên TK511.
1.3. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán.
1.3.1. Các phương thức bán:
Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức mà trong
đó người bán giao sản phẩm cho người mua trực tiếp tại kho người bán. Số hàng
khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 7


Khoa KT - QTKD

về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà
người bán đã giao.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc
toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và
bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: Là
phương thức mà bên giao chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định sẽ được hưởng
hoa hồng (hoa hồng đại lý).
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Là phương thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền
còn lại được trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà
trong đó người bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của
người mua. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của hàng hoá trên thị
trường. Khi xuất sản phẩm hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng đơn vị vẫn
phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác.
1.3.2. Các phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt: Sau khi giao hàng cho khách hàng thì khách
hàng sẽ trực tiếp cho doanh nghiệp số tiền bằng giá trị lô hàng mà doanh nghiệp
đã xuất bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt:
+ Thanh toán bằng chuyển khoản: Khách hàng sau khi nhận hàng đầy đủ
sẽ chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp số tiền tương ứng với trị giá lô hàng
xuất bán theo giá đã thoả thuận.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1


Báo cáo thực tập 8


Khoa KT - QTKD
+ Thanh toán theo hình thức trao đổi hàng: Theo sự thoả thuận giữa 2 bên
sau khi doanh nghiệp chuyển lô hàng hoá cho khách hàng thì đồng thời chuyển
quyền sở hữu số hàng hoá khác có giá trị tương ứng với số hàng mà doanh
nghiệp đã chuyển đi.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán phải tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và
giám đốc chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình thanh toán với người
mua, thanh toán với ngân sách nhà nước.
- Tính toán ghi chép, phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính, của hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và
theo từng lĩnh vực hoạt động.
- Hạch toán chính xác và kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp
số liệu đầy đủ phục vụ cho việc duyệt quyết toán tại doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tiêu thụ hàng hoá, báo cáo kết quả kinh doanh, định kỳ tiến
hành phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.5. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
1.5.1. Tài khoản sử dụng:
*TK 157 – Hàng gửi bán
Nội dung: dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Kết cấu:
Bên nợ: +Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Bên có:

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập 9


Khoa KT - QTKD
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi.
Số dư bên nợ:
+ Trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
∗Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung: phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, giảm giá,
hàng bị trả lại.
+Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn.
Tài khoản 511 không có số dư.
- TK 511 gồm 4 tài khoản cấp 2:
-TK511.1- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 511.2- Doanh thu bán các sản phẩm
-TK 511.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 511.4- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ
thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Kết cấu TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập10


Khoa KT - QTKD
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản làm giảm trừ doanh thu tiêu thụ nội.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ sang tài khoản xác định kết quả.
Bên có:
- Doanh thu tiêu thụ thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ không có số dư.
Có 3 tài khoản cấp 2:
-TK 512.1- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 512.2- Doanh thu bán các sản phẩm
-TK 512.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại
sang tài khoản 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng.
∗Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại sang tài khoản

doanh thu bán hàng.
Tài khoản 531 không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao
gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên
nhân thuộc về người bán.
Kết cấu:

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập11


Khoa KT - QTKD
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có: KC toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK511 hoặc TK 512
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
* TK 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa được thực hiện trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 hoặc 512.
Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Dư có: Doanh thu chưa thực hiện vào thời điểm cuối kỳ.
* TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nội dung: Dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu TK 632:
- Bên nợ:

+ Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ.
+ Phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có:
+ Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
* TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nội dung: Tập hợp doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ như
lãi tiền gửi ngân hàng, lãi khi bán trả góp, …
Kết cấu:
Bên nợ:

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập12


Khoa KT - QTKD
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Nội dung: Phản ánh chi phí hoạt động tài chính, các khoản lỗ về hoạt động
tài chính phát sinh trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác
định kết quả.
Tài khoản 635 cuối kỳ không có số dư.

* Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Nội dung: phản ánh thu nhập khác phát sinh trong tháng.
Kết cấu:
Bên nợ: - Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả.
Bên có: - Tập hợp thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư.
* TK 811 – Chi phí khác.
Nội dung: phản ánh chi phí khác phát sinh trong tháng.
Kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Bên có: -Kết chuyển chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả.
Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư.
1.5.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu.
1.5.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ 1.1 .Sơ đồ bán hàng theo phương thức trực tiếp

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập13


Khoa KT - QTKD
TK111,112,1
TK511
31
TK521,531,5
32
(2a)
(3)
(1a)


TK111,112,1
31

(1)

TK911
(4)
TK333
(2b)

(1b)

Ghi chú:
(1)Tổng số tiền khách hàng thanh toán.
(1a) Doanh thu tiêu thụ.
(1b) Thuế GTGT
(2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế phải trả cho khách hàng
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
1.5.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán.
Sơ đồ 1.2. Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập14


Khoa KT - QTKD

TK
156

(1)

TK 111,
112
(3)

TK
157

(2
a)

TK
521,
531,5
32

TK
632

TK
511

(2
b)

TK

111,112,
131

TK
3331
(4)

TK
333(2,3)

(5)

TK
911

(6)

Ghi chú:
(1) Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua.
(2) Khi khách hàng chấp nhận thanh toán
(2a) Giá vốn hàng bán
(2b) Doanh thu
(3) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(5) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(6) Kết chuyển doanh thu thuần.
1.5.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1


Báo cáo thực tập15


Khoa KT - QTKD
Sơ đồ 1.3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
TK156

TK157

(1)

TK632 TK911 TK511 TK111,1 TK641
12
(2)
(4)
(3)
(6)
(5)
TK521,531,5
32

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)


TK 333.1
(7
)

(8
)

TK133.
1

Xuất hàng gửi bán.
Phản ánh trị giá vốn của hàng bán.
Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi.
Kết chuyển doanh thu, xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Phản ánh số hoa hồng về ký gửi đại lý.
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT phải nộp

1.5.2.4. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.4. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập16


Khoa KT - QTKD
TK 156


TK
632

(1)

TK 911
(6)

(8)

TK
511

(2)

TK111,
112,131

TK
333.1 (3)
TK
(7) 515

TK
(5)338.7

(4)

Ghi chú:
(1): Trị gía thực tế hàng hoá xuất bán trả góp

(2): Giá bán trả tiền ngay
(3): Thuế GTGT phải nộp
(4): Chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay
(5): Lãi trả góp
(6): Kết chuyển doanh thu thuần.
(7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(8):Kết chuyển giá vốn hàng bán.
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trong kỳ, là những khoản chi ra để bảo quản,
phân loại chọn lọc, chỉnh lý, đóng gói hàng hoá và những chi phí phục vụ cho
quá trình bán hàng như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, chi phí nhân viên,
hoa hồng và những chi phí phục vụ cho công việc bán hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập17


Khoa KT - QTKD
* Công dụng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thức tế
phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp.
* Kết cấu và nội dung:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” không có số dư.
Có 7 TK cấp 2:
- TK 6411 – “Chi phí nhân viên” phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển…bao gồm tiền lương, tiền công
và khoản phụ cấp có tính chất lương cùng các khoản trích theo lương.
- TK 6412 – “Chi phí vật liệu bao bì” phản ánh các chi phí vật liệu, bao
bì xuất dùng liên quan đến việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như chi phí
vật liệu, bao bì xuất dùng cho đóng gói hàng hoá, bảo quản, bốc vác, chi phí
nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ…
- TK 6413 – “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” phản ánh các khoản về công cụ,
dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- TK 6414 – “Chi phí khấu hao tài sản cố định” phản ánh chi phí khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như nhà kho,
cửa hàng, phương tiện bốc dỡ…
- TK 6415 – “Chi phí bảo hành” bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá.
- TK 6417 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài” như chi phí thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng tiêu thụ, tiền thuê kho, thuê bãi,
hoa hồng đại lý tiêu thụ…

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập18


Khoa KT - QTKD
- TK 6418 - “Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các khoản chi phí khác
phát sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các khoản đã kể ở trên như chi phí hội nghị
khách hàng, chi phí điện nước, điện thoại…
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.5. Hạch toán chi phí bán hàng
TK334,3
38
Chi phí tiền lưong và
các khoản trích theo
lương

TK641
Kết chuyển chi
phí bán hàng

TK91
1

TK152,153,1
42
Chi phí NVL, CCDC

TK214
Chi phí khấu hao
TSCĐ

TK111,3
31

Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền khác

1.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

* Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp chi
ra trong kỳ nhằm phục vụ cho công tác quản lý chung như chi phí quản lý hành
chính, chi phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận văn phòng, chi phí dự phòng, thuế,
phí lệ phí và các khoản chi phí bằng tiền khác.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập19


Khoa KT - QTKD
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản mục nội dung kinh tế khác
nhau liên quan đến hoạt động của đơn vị.
Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công dụng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí phát sinh
liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản lý hành chính,
quản lý kinh doanh.
Kết cấu, nội dung tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” không có số dư và được
chi tiết thành:
- TK 6421 – “Chi phí nhân viên quản lý” phản ánh các khoản phải trả cho
giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và khoản phụ cấp có tính chất lương cùng các khoản trích theo lương.
- TK 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý” phản ánh các chi phí vật liệu,
xuất dùng liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm.
- TK 6423 – “Chi phí đồ dùng văn phòng” phản ánh các khoản chi phí

về công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- TK 6424 – “Chi phí khấu hao tài sản cố định” phản ánh chi phí khấu
hao tài sản cố định sử dụng chung cho doanh nghiệp.
- TK 6425 – “Thuế, phí, lệ phí” phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí,
lệ phí phát sinh trong kỳ như thuế nhà đất, thuế môn bài....
- TK 6426 - “Chi phí dự phòng” phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập20


Khoa KT - QTKD
- TK 6427 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như chi phí thuê ngoài sửa chữa
TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại…
- TK 6428 - “Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các khoản chi phí khác
phát sinh trong khâu quản lý ngoài các khoản đã kể ở trên như chi phí hội nghị,
chi phí tiếp khách.
* Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí QLDN
TK334,3
38

Tiền lương và các
khoản trích theo lương

TK642


TK911

Kết chuyển chi phí
QLDN

TK152,153,1
42
Chi phí vật liệu, dụng
cụ

TK214
Chi phí khấu hao
TSCĐ

TK111,3
31

Chi phí mua ngoài
và chi phí bằng tiền
khác

TK159,1
39

Các khoản dự
phòng

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1


Báo cáo thực tập21


Khoa KT - QTKD
1.6.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một
bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động
lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận), ngược lại nếu doanh thu và
thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thời vụ, kế toán tiến hành
xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên
tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Đây là tài khoản dùng để xác định
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất- kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ vv...
* Kết cấu của tài khoản 911 nh sau:
Bên nợ:
-

Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.

-

Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý.

-


Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.

-

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Kết chuyển lãi hoạt đông kinh doanh trong kỳ.

Bên có:
-

Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.

-

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

-

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Kết chuyển lỗ hoạt đông kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” không có số dư.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1


Báo cáo thực tập22


Khoa KT - QTKD
* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8. Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK632

TK911
(2)

(1)

TK111,112

TK521,532,5
31
(3)

TK641,642
(5)
TK142
(7)

TK811,6
35

TK511,5
12


TK515,7
11
(4)

(8)
TK333

(6)
TK421

(9a)
(9b)

Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển doanh thu thuần.
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ.
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
(7) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn lại của kỳ trước vào kỳ này.
(8) (9) Xác định các khoản thu nhập tài chính và thu nhập khác và thuế
GTGT phải nộp
(9a) Kết chuyển lãi

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập23



Khoa KT - QTKD
(9b)

Kết chuyển lỗ

.
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH
KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội.
Trụ sở chính: Số 60, Phố Hàng Chuối, Phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán các sản phẩm cơ khí
- Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư ngành công nghiệp.
Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội là một công ty
TNHH được thành lập với sự góp vốn của các thành viên. Công ty được thành
lập vào ngày 20/05/2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép đăng
ký kinh doanh số: 0102036900. Theo quyết định trên công ty TNHH kinh doanh
kim khí và vật tư Hà Nội được chính thức thành lập và đi vào hoạt động với vốn
điều lệ là 500 triệu đồng Việt Nam.
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp thương mại kinh doanh buôn
bán hàng hoá theo mô hình Công ty TNHH, vì vậy mọi chế độ tiền lương, tiền
thưởng của cán bộ công nhân viên của công ty theo đúng chế độ hiện hành của
nhà nước nói chung và của công ty nói riêng.
Những năm vừa qua do mới thành lập và còn non trẻ trên thị trường nhưng

với sự cố gắng lỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự quản lý
tài tình sáng tạo của ban giám đốc, với đặc điểm là một doanh nghiệp lấy phục
vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập24


Khoa KT - QTKD
ty nên công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội có một thị phần
tương đối ổn định, được các bạn hàng xa gần tín nhiệm.
Sau hơn 3 năm thành lập và đi vào hoạt động với hình thức sở hữu vốn tư
nhân, công ty đã và đang phát triển và cho đến thời điểm này thì Công ty TNHH
Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội nhờ đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất kỹ
thuật, chọn lựa hướng đi đúng đắn trong việc xác định ngành nghề, thị trường
trong nước, phát huy nhân tố con người nên doanh thu và lợi nhuận không ngừng
tăng cao.
Với ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của
toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã từng
bước khẳng định mình và phát triển. Doanh thu của công ty luôn tăng trưởng,
năm sau cao hơn năm trước. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể:
Biểu 2.1. Một số chỉ tiêu:
STT

Chỉ tiờu

1

Doanh thu bỏn hàng


2

Năm 2007

Năm 2008

9.285.588.105

11.947.695.453

Lợi nhuận trước thuế từ
hoạt động kinh doanh

986.368.045

989.994.425

3

Cỏc khoản nộp ngõn sỏch

490.291.445

665.556.637

4

Thu nhập bỡnh quõn


1.249.512

1.536.658

5

Nguồn vốn kinh doanh

4.228.903.989

6.244.179.522

6

Vốn lưu động

1.571.823.626

2.371.943.625

7

Vốn cố định

2.657.080.363

3.872.235.907

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội.

2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

SV: Nguyễn Thị Út lớp CĐLTKT4 – K1

Báo cáo thực tập25


×