Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Ôn tập ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.73 KB, 14 trang )

Đề 1
Đoạn thơ :
Gần miền có một mụ nào

Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
1. Viết 1 câu đơn mà chủ ngữ là một cụm chủ vị để giới thiệu nội dung đoạn thơ trên.
Mã Giám Sinh là một nhân vật phản diện đợc xây dựng khá thành công về diện mạo, tính cách, cử chỉ bằng
nét bút hiện thực của Nguyễn Du.
2. Viết đoạn văn khoảng 15 câu theo cách lập luận qui nạp, trong đó có dùng câu văn trên để phân tích
nhân vật MGS trong đoạn thơ trên.
(1)Nguyễn Du là nhà văn bậc thầy về nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể cả nhân vật chính diện và phản diện.
(2)Đoạn trích MGS mua Kiều là tiêu biểu cho việc xây dựng nhân vật phản diện của Nguyễn Du. (3)Gia đình
Kiều gặp tai biến, Kiều quyết định bán mình để lấy tiền cứu cha và gia đình thoát khỏi tai họa. (4)Đợc mụ mối
mách bảo, MGS tìm đến mua Kiều. (5)MGS xuất hiện với vẻ ngoài chải chuốt mà lố lăng, không phù hợp. (6)Tuổi
ngoài 40 mà vẫn Mày rau nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao. (7)Cách nói năng thì cộc lốc, vô lễ: Hỏi tên, rằng -
Hỏi quê, rằng. (8)Câu trả lời nhát gừng, không có chủ ngữ, không thèm tha gửi, đó chỉ có thể là lời của kẻ vô
học hoặc hợm của, cậy tiền. (9)Cử chỉ, thái độ thì bất lịch sự đến trơ trẽn, hỗn hào: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng.
(10)Ghế trên là ghế ở vị trí trang trọng, dành cho bậc cao niên, bậc huynh trởng đáng kính. (11)Kẻ đi hỏi vợ là
bậc con cái mà lại ngồi tót thì thật chớng mắt, vô lễ. (12)Không chỉ có thế, ta còn thấy ở MGS sự giả dối. (13)Giả
dối từ lai lịch xuất thân mù mờ, giới thiệu là viễn khách mà lại xng quê cũng gần. (14)Đến tớng mạo, tính danh
cũng giả dối, tuổi tác đã nhiều nhng lại cố tô vẽ cho ra trẻ, ra vẻ th sinh, phong lu, lịch sự mà Trớc thày sau tớ lao
xao rất nhốn nháo, ô hợp. (15)Nói tóm lại, Mã Giám Sinh là một nhân vật phản diện đ ợc xây dựng khá thành
công về diện mạo, tính cách, cử chỉ bằng nét bút hiện thực của Nguyễn Du.
3. Viết đoạn văn trình bày ý nghĩa về sự có mặt của thiên nhiên trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm Lặng lẽ
Sa Pa.
Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn hay của Nguyễn Thành Long. Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và
góp vào thành công của truyện là sự có mặt của thiên nhiên trong truyện.Đọc văn mà ta có cảm giác nh lần lần đợc
ngắm những tác phẩm hội họa lung linh kì ảo: Nắng bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao
quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô
cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ớt s-
ơng rơi. Ôi! Phong cảnh đẹp biết nhờng nào! Mỗi chữ, mỗi câu trong tác phẩm có hình khối, đờng nét, màu sắc


đậm đà chất hội họa. Cái thơ mộng, vẻ huyền ảo của Sa Pa quyện chặt với cái đẹp của tâm hồn con ng ời. Và vẻ đẹp
trong mối quan hệ của con ngời với nhau để làm nên chất thơ của con ngời, của cuộc sống. Văn xuôi, truyện ngắn
mà giàu nhịp điệu, âm thanh, êm ái nh một bài thơ. Lặng lẽ Sa Pa, mới đọc tên ngỡ nhà văn nói về một điều gì im
ắng, hắt hiu, giá lạnh. Vậy mà, thật kì diệu, trong cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn ngân lên những âm thanh trong sáng,
vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan tỏa hơi ấm tình ngời và sự sống của những rừng cây, những đóa hoa,
những tấm lòng nhân hậu. Chính những điều đó đã khơi gợi trong biết bao lớp ngời đọc tình yêu Tổ quốc, tình yêu
con ngời. Những con ngời đã một thời biết sống đẹp, suy nghĩ đẹp, để từ đó mà hớng tới, tìm cho mình một vẻ đẹp
riêng trong sự sống, trong cách sống mỗi con ngời.
Đề 5
Đoạn văn phân tích nhân vật họa sĩ trong truyện Lặng lẽ Sa Pa, Trong đó có sử dụng khởi ngữ và phần
phụ chú.
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, ngoài nhân vật chính, các nhân vật khác đều để lại ấn tợng đậm nét cho ngời
đọc. Trong số đó phải kể đến nhân vật họa sĩ. Về con ng ời, về nghệ thuật , ông họa sĩ già là một ngời từng trải, suy t,
trăn trở trớc cuộc đời, khao khát cống hiến cho nghệ thuật. Ngay từ phút đầu gặp anh thanh niên - nhân vật chính
của truyện - ông đã xúc động bối rối: Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thực ra ông vẫn ao ớc đợc biết, ôi, một nét thôi
đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác. Họa sĩ muốn ghi lại hình ảnh ngời thanh niên bằng nét bút
kí họa, và ngời con trai ấy đáng yêu thật, nhng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho ngời ta suy nghĩ về
anh. Và về những điều anh suy nghĩ Những cảm xúc, suy t của nhân vật họa sĩ về ngời thanh niên và về những
điều khác nữa đợc gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp và
chứa đựng chiều sâu t tởng.

Đề 2
1. Đoạn thơ trong bài Mùa xuân nho nhỏ:
Ta làm con chim hót
.
Dù là khi tóc bạc.
Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp để làm rõ lẽ sống cao đẹp
của con ngời trong đoạn thơ trên.
(1)Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ghi lại những cảm xúc và suy nghĩ trớc mùa xuân thiên nhiên, trớc cuộc đời và lời
tâm niệm về khát vọng cống hiến của Thanh Hải. (2)Từ cảm xúc về mùa xuân, tác giả đã chuyển mạch thơ một

cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm nịêm của mình về lẽ sống, về ý nghĩa của cuộc đời mỗi con ng ời.
(3)Đó là ớc nguyện làm con chim hót giữa muôn ngàn tiếng chim; làm một cành hoa giữa vờn hoa xuân rực rỡ;
làm một nốt trầm giữa bản hòa tấu muôn điệu; làm một mùa nho nhỏ để góp thêm hơng sắc cho mùa xuân dân
tộc lớn lao. (4)Đó cũng là khát vọng đợc hòa nhập vào cuộc đời chung, đợc cống hiến phần tốt đẹp - dù nhỏ bé -
của mình cho đất nớc. (5)Đáng trân trọng là lời phát biểu của tác giả thật giản dị, chân thành, khiêm tốn nhng vô
cùng mãnh liệt. (6)Chỉ lặng lẽ mà cháy bỏng một nỗi khát khao đợc dâng những gì tốt đẹp nhất của cuộc đời
mình cho đất nớc. (7)Bất chấp thời gian, bất chấp tuổi tác Dù là tuổi hai mơI, Dù là khi tóc bạc, khát vọng cống
hiến đã làm cho cuộc đời con ngời trở nên ý nghĩa hơn. (8)Đây là một vấn đề nhân sinh quan nhng đợc chuyển tảI
bằng những hình ảnh thơ sáng đẹp, bằng giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ, thiết tha. (9)Vì vậy mà sức lan tỏa của nó
thật lớn và càng làm tăng thêm giá trị t tởng của bài thơ.
2. Đoạn thơ trong Cảnh ngày xuân Ngày xuân con én đa thoi
..
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Viết đoạn văn khoảng 10 câu có lời dẫn trực tiếp và một câu ghép, cảm nhận về cảnh mùa xuân trong đoạn
thơ.
(1)Bốn câu thơ gợi tả khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng. (2)Cảnh ngày xuân cứ hiện dần ra theo trình tự
thời gian cuộc bộ hành chơi xuân của chị em Thúy Kiều. (3)Hai câu mở đầu vừa gợi không gian, vừa gợi thời
gian. (4)Nh ng không gian, thời gian ở đây không phải là tĩnh mà đó là một không gian, thời gian sống động con én
đ a thoi . (5)Trong cái không gian của đất trời mùa xuân ấy, thời gian đang chuyển dần đến điểm cuối Thiều quang
chín chục đã ngoài sáu m ơi . (6)Có lẽ đây là thời điểm đẹp nhất: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm
một vài bông hoa. (7)Bức họa xuân thật đẹp, có phông, có nền Cỏ non xanh tận chân trời. (8)Trên cái nền toàn
cảnh màu xanh ấy điểm xuyết một cành lê có có vài bông hoa nở trắng khiến cho màu xanh của cỏ, màu trắng của
hoa càng thêm nổi bật. (9)Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho màu trắng hoa lê càng thêm sống động và
nổi bật trên cái nền màu xanh bất tận của đất trời cuối xuân. (10)Màu sắc có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu. (11)Tất
cả gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: Mới mẻ, tinh khôi, giầu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh
khiết.
Đề 3
Đoạn văn trong truyện ngắn Làng của Kim Lân:
Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ đợc....Ông lão nín thở lắng tai nghe ra bên ngoài
1. Viết một câu văn nhận xét tâm trạng của ông Hai trong đoạn văn trên:

Từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc,trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một
nỗi ám ảnh day dứt.
2. Dùng câu văn trên làm mở đoạn, viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn:
(1)Từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành
một nỗi ám ảnh day dứt. (2)Nỗi ám ảnh nặng nề đã khiến ông Hai rơi vào tâm trạng nơm nớp, hoảng sợ, bế tắc và
tuyệt vọng khi nghĩ tới tơng lai. (3)Tác giả diễn tả rất cụ thể và sâu sắc cái tâm trạng nặng nề đến thành một nỗi sợ
sệt luôn ám ảnh trong tâm trí ông Hai. (4)Không khí nặng nề bao trùm cả gia đình ông từ khi có cái tin ấy. (5)Cả
nhà, từ ông Hai, bà Hai đến lũ trẻ đều sống trong tâm trạng nặng nề, nơm nớp. (6)Không ai dám nói to, trẻ con
không dám cời đùa. (8)Lòng tự hào về làng của ông đã bị tổn thơng quá lớn. (9)Nỗi tủi khổ là vì dân của cái làng
Việt gian theo Tây đè nặng khiến ông Hai không dám ló mặt ra ngoài, cả đến bên bác Thứ ông cũng không dám
sang. (10)Tình thế của ông Hai và gia đình càng khốn đốn hơn khi mà mụ chủ nhà đã ngỏ ý không cho gia đình ông
ở nữa, vì nghe nói có lệnh đuổi hết những ngời làng Chợ Dầu . (10)Nhng chính trong tình thế ấy mới càng bộc lộ
sâu sắc tình yêu làng quê đã thống nhất với lòng yêu nớc ở một ngời nông dân bình thờng nh ông Hai.


Đoạn văn trình bày nội dung theo cách diễn dịch.
Đề 4
Đoạn văn trình bày ý nghĩa sự trở lại của các hình ảnh ở khổ thơ đầu và khổ thơ thứ t trong bài thơ Mùa
xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải diễn tả cảm xúc của nhà thơ trớc mùa xuân của thiên nhiên đất nớc
và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Khổ thơ đầu là mùa xuân của
thiên nhiên đất trời, đợc thể hiện qua các hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót
vang trời. Chỉ bằng vài nét phác họa nhng tác giả đã vẽ ra đợc một bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp với không gian
cao rộng, màu sắc tơi thắm, âm thanh vang vọng tơi vui. Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nớc, mạch
thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trớc mùa xuân đất nớc. Đó là
khát vọng đợc hòa nhập vào cuộc sống của đất nớc, cống hiến phần tốt đẹp - dù nhỏ bé - của mình cho cuộc đời
chung, cho đất nớc. Điều tâm niệm ấy đợc thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và
đẹp: Ta làm con chim hót - Ta làm một cành hoa. Đây là những hình ảnh đã đợc nhà thơ phác họa để miêu tả cảnh
thiên nhiên ở khổ thơ 1. Cách cấu tứ lặp lại nh vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Những hình ảnh chọn lọc ấy đợc trở
lại mang một ý nghĩa mới: Niềm mong muốn đợc sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên nh con chim

mang đến tiếng hót, bông hoa tỏa hơng sắc cho đời. Tác giả đã đề cập đến một vấn đề lớn của nhân sinh quan - ý
nghĩa của đời sống cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng - một cách tha thiết, nhỏ nhẹ nh điều tâm niệm chân
thành của nhà thơ, đợc thể hiện qua những hình tợng đơn sơ mà chứa đựng nhiều cảm xúc.
Đề 7
Đoạn văn khoảng 15 câu về nhân vật bé Thu từ khi gặp ông Sáu đến khi sang bà ngoại. Trong đó có
dùng khởi ngữ, thành phần phụ chú và câu ghép có cặp quan hệ từ: Vìnên
(1)Truyện Chiếc lợc ngà của Nguyễn Quang Sáng là một câu chuyện xúc động về tình cha con trong cảnh ngộ
éo le của chiến tranh. (2)Vì gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thơng nên ông Sáu không kìm đợc
nỗi vui mừng trong phút đầu nhìn thấy đứa con. (3)Nhng thật trớ trêu, đáp lại sự vồ vập của ngời cha, bé Thu lại tỏ
ra ngờ vực, lảng tránh. (4)Ông Sáu càng muốn gần con thì đứa con lại càng lạnh nhạt, xa cách. (5)Khi mới gặp ông
Sáu, bé Thu hốt hoảng, mặt tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên. (6)Những ngày ông Sáu ở nhà, con bé chỉ nói trống
không mà không chịu gọi ba. (7)Nó nhất định không chịu nhờ ông Sáu chắt nớc nồi cơm to đang sôi. Trong bữa ăn,
nó còn hất cái trứng cá - mà ông Sáu gắp cho - làm cơm bắn tung ra cả mâm. (8)Cuối cùng, khi bị ông Sáu tức giận
đánh cho một cái thì nó bỏ về nhà bà ngoại. (9)Sự ơng ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách. (10)Vì trong
hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó còn quá bé nhỏ nên không thể hiểu đợc những tình thế khắc
nghiệt, éo le của đời sống. (11)Và ngời lớn cũng không ai kịp chuẩn bị cho nó đón nhận những khả năng bất thờng,
nên nó không tin ông Sáu là ba chỉ vì trên mặt ông có thêm vết sẹo, khác với hình ba mà nó đã đ ợc biết . (12)Phản
ứng tâm lí của bé Thu là hoàn toàn tự nhiên, nó còn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ. (13)Tình cảm của em sâu sắc,
chân thật. (14)Đối với bé Thu, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó chính là ba. (15)Trong cái cứng đầu của em có ẩn
chứa cả sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu dành cho ngời cha khác - ng ời trong tấm hình chụp chung với má
em.
Đề 8
Đoạn văn khoảng 15 câu giới thiệu tổ trinh sát mặt đờng trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của
Lê Minh Khuê.
(1)Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đờng tại 1 trọng điểm trên tuyến đờng Trờng
Sơn. (2)Trong đó, hai ngời là Phơng Định và Nho còn rất trẻ, tổ trởng là chi Thao lớn tuổi hơn một chút. (3)Nhiệm
vụ của họ là quan sát đich ném bom, đo khối lợng đất đá phải san lấp do bom đich gây ra, đánh dấu vị trí các trái
bom cha nổ và phá bom. (4)Công việc của họ hết sức nguy hiểm vì phải thờng xuyên chạy trên cao điểm giữa ban
ngày và máy bay địch có thể ập đến bất cứ lúc nào. (5)Đặc biệt họ phải đối mặt với thần chết trong mỗi lần phá
bom. (6)Công việc này diễn ra hàng ngày, thậm trí mấy lần trong một ngày. (7)Họ ở trong một cái hang, dới chân

cao điểm, cách xa đơn vị. (8)Tuy vậy, cuộc sống của họ vẫn có nhiều niềm vui của tuổi trẻ, những giây phút thanh
thản, mơ mộng. (9)Và đặc biệt, họ rất gắn bó, yêu thơng nhau trong tình đồng đội, dù mỗi ngời một cá tính.
(10)Nho thích thêu thùa, có mơ ớc sau chiến tranh sẽ xin vào làm thợ trong nhà máy điện và trở thành một cầu thủ
bóng chuyền của nhà máy. (11)Chị Thao từng trải hơn, mơ ớc và dự tính của chị về tơng lai khá thiết thực nhng
cũng không thiếu những khát khao và rung động của tuổi thanh xuân. (12)Chị dũng cảm và gan dạ trong chiến đấu
nhng sợ nhìn thấy máu chảy. (13)Phơng Định thích ngắm mình trong gơng, ngồi bó gối mơ mộng và hát. (14)Cô th-
ờng sống với những kỉ niệm nơi thành phố quê hơng mình. (15)Những hình ảnh cao đẹp của các cô thanh niên xung
phong trong truyện tiêu biểu cho dân tộc Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ những năm tháng hào hùng của Tổ quốc.
Đề 9
Đoạn văn khoảng 10 câu theo cách tổng hợp - phân tích - tổng hợp. Trong đoạn văn có 1 câu dùng phần phụ
chú, 1 câu dùng phần tình thái: Cảm nhận về hình ảnh ngời bà trong đoạn trích:
Năm giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi
..
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
(1) Bếp lửa của Bằng Việt là 1 bài thơ hay viết về tình bà cháu. (2)Tình cảm ấy thể hiện qua dòng hồi tởng của tác
giả - ng ời cháu - về những năm tháng tuổi thơ đợc sống với bà. (3)Nhớ về bà, nhà thơ nhớ cảnh: Năm giặc đốt làng
cháy tàn, cháy rụi - Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi - Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh. (4)Trong hoàn cảnh ấy, bà
đã dặn cháu: Bố ở chiến khu bố còn việc bố - Mày có viết th chớ kể này, kể nọ, - Cứ bảo ở nhà vẫn đợc bình yên.
(5)Hình ảnh của ngời bà hiện lên thật đẹp, giống nh một bà tiên trong truyện cổ tích. (6)Mỗi sớm, mỗi chiều suốt
mấy chục năm rồi, ngời bà đã lặng lẽ nhóm lửa, lặng lẽ thay con nuôi cháu, tần tảo lam lũ, chịu thơng, chịu khó,
giàu tình yêu thơng và đức hi sinh. (7)Càng lớn lên, nhà thơ càng thấy rõ tấm lòng cao quí của bà, ngời đã lận đận
biết mấy nắng ma để nhen nhóm trong lòng đứa cháu yêu 1 tình cảm rộng lớn hơn tình bà cháu thông thờng, đó là
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng đối với đất nớc, con ngời. (8)Đó là ngọn lửa của tình yêu thơng, niềm tin và
hi vọng. (9)Có lẽ với ngời cháu, bà là ngời nhóm lửa, là ngời giữ lửa, lại cũng là ngời truyền lửa. (10)Ngọn lửa của
bà đã cháy trong lòng cháu, một bếp lửa mới của cuộc đời đã nhen lên gnọn lửa của sự sống truyền đời bất diệt.
Đề 11
Đoạn văn khoảng 8 câu, phân tích để làm rõ giá trị các điệp ngữ trong đoạn thơ:
Mùa xuân ngời cầm súng

Tất cả nh xôn xao

(1)Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, cảm hứng thơ Thanh Hải chuyển sang mùa xuân của đất nớc, cách mạng
một cách tự nhiên: Mùa xuân ngời cầm súng Tất cả nh xôn xao. (2)Đây là mùa xuân của con ngời đang lao
động và chiến đấu, của đất nớc vất vả gian lao đang đi lên phía trớc. (3)Câu thơ vừa tả thực, vừa tợng trng, hàm
chứa nhiều ý nghĩa trong hình ảnh ngời lính và ngời nông dân với từ lộc nhiều nghĩa. (4) Lộc là trồi non, nhng
lộc còn có nghĩa là mùa xuân, là sức sống. (5)Ngời cầm súng giắt lộc để ngụy trang ra trận nh mang theo sức
xuân vào trận đánh, ngời ra đồng nh gieo mùa xuân trên từng nơng mạ. (6)Những con ngời lao động và chiến đấu
ấy đã mang cả mùa xuân ra trận địa của mình để gặt hái mùa xuân về cho đất nớc. (7)Âm hởng thơ hối hả, khẩn tr-
ơng với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu các câu thơ làm vang lên nhịp điệu vui tơi, mạnh mẽ khác thờng. (8)Cả
dân tộc bớc vào mùa xuân với khí thế khẩn trơng và náo nhiệt. (9)Đó là hành khúc mùa xuân của thời đại Hồ Chí
Minh.
Đề 15
Đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp về hình ảnh đám mây mùa hạ trong khổ thơ:
Sông đợc lúc dềnh dàng

Vắt nửa mình sang thu.
Sang thu của Hữu Thỉnh là bài thơ biểu hiện những cảm xúc tinh tế của nhà thơ khi đất trời chuyển từ mùa hạ
sang mùa thu.Tác giả cảm nhận về mùa thu qua các giác quan: khứu giác, xúc giác, thị giác. Rồi từ các giác quan
tác động đến lí trí, cảm xúc của nhà thơ về mùa thu đến nh tràn ra, hòa vào cảnh vật xung quanh: Sông đợc lúc
dềnh dàng Vắt nửa mình sang thu. Sự vật ở thời điểm giao mùa hạ - thu đã bắt đầu chuyển đổi. Sông thì dềnh
dàng, chim thì bắt đầu vội vã. Đặc biệt cảm giác giao mùa đợc tô dậm bằng hình ảnh đám mây mùa hạ Vắt nửa
mình sang thu. Đám mây nh một dải lụa, một tấm khăn voan của ngời thiếu nữ trên bầu trời, nửa đang còn là mùa
hạ, nửa đã nghiêng về mùa thu. Nếu ở khổ thơ thứ nhất, còn phải có một cái ngõ thực cho sơng đi qua để gợi đến
cái ngõ ảo giữa hai mùa, thì ở đây chỉ cần một đám mây bâng khâng mà có thể thấy bầu trời đang nhuộm nửa sắc
thu. Hình ảnh mây là thực, nhng cái ranh giới mùa là h. Nó chỉ là sản phẩm của trí tởng tợng lạ lùng của nhà thơ.
Bầu trời nửa thu. Đám mây mùa hạ đang nhuốm sắc thu. Đến một lúc nào đó nó bỗng ngỡ ngàng thấy đang bồng
bềnh trong bầu trời thu trọn vẹn.
Đề 14
Sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con ngời trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đã làm nên bức
tranh đẹp về cuộc sống mới ở miền Bắc thời kì xây dựng CNXH.
Bài làm

Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đẹp nh một bức tranh sơn mài lóng lánh sắc màu rực rỡ. Bài thơ vẽ
ra một quang cảnh lao động trên biển của một đoàn thuyền đánh cá. Là cảnh đánh cá trên biển về đêm t ởng chỉ có
màu tối, nhng ở đây, nhà thơ lại mang đến cho ta một bức tranh thơ rực rỡ, chan hòa ánh sáng nh tranh sơn mài. Mở
đầu bài thơ là một vừng mặt trời đỏ màu lửa:
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa.
Khép lại bài thơ là một vừng mặt trời nhô màu mới:
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
Vậy là, Diễn tả một buổi đánh cá đêm nhng mở đầu và kết thúc đều là hình ảnh mặt trời tạo nên hai mảng rực
sáng của bài thơ, và nhờ có ánh sáng ấy, những hình ảnh, màu sắc rực rỡ nh: vẩy bạc, đuôi vàng, mắt cá huy hoàng
mới có điều kiện xuất hiện (Vũ Quần Phơng). ở đây còn có mối liên tởng đi về, qua lại giữa ánh sáng mặt trời,
ánh trăng và hình ảnh đàn cá đã đa lại những hình ảnh thơ đẹp, một vẻ đẹp kì thú. Những hình ảnh này đã dệt nên
bức tranh sáng đẹp lung linh của cảnh đánh cá là nhờ thiên nhiên đẹp. Cũng bởi lòng ngời phơi phới tin yêu, tràn trề
khí thế, khiến cho cả bài thơ rực rỡ nh một bức tranh sơn mài lớn, trong đó lấp lánh những bức tranh sơn mài nhỏ:
Cá thu biển Đông nh đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Rồi Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Và Vẩy bạc, đuôi vàng lóe rạng đông.
Để đi đến bức tranh kết thúc vừa hùng vĩ, lộng lẫy, vừa tạo d âm trong lòng ngời đọc:
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Một buổi đánh cá đêm mà thành một bức tranh thơ đẹp là do hồn thơ và tài thơ của Huy Cận : một hồn thơ đằm
thắm và tin yêu trớc thiên nhiên đất nớc và con ngời, cuộc sống mới; một tài thơ sáng tạo ra những hình ảnh kì thú,
mới mẻ.
Bức tranh sáng đẹp lung linh ấy là cái nền để khúc ca vút lên phơi phới lạc quan yêu đời. Đoàn thuyền đánh cá
mang âm hởng hào hùng của một bài ca lao động. Bài thơ vang lên nhiều lần từ hát: hát cho căng buồm, hát để
gọi cá, hát ca ngợi biển bạcNhững ngời đánh cá trên biển đang hát bái ca gọi cá vào bởi gõ thuyền đã có nhịp
trăng cao. Lao động mà nên thơ, nên nhạc mặc dầu đó là thứ lao động vất vả: Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Ta
hiểu trong lòng họ đang vang lên một khúc ca, một niềm vui. Họ ra đi trong Câu hát căng buồm cùng gió khơi và

trở về trong Câu hát căng buồm với gió khơi. Câu hát căng buồm ấy đã thổi vào bài thơ một ngọn gió của niềm
tin yêu cuộc sống mới, một chất men say lãng mạn sảng khoái lòng ngời. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng say
ngời của thơ Huy Cận sau cách mạng tháng Tám.
Tiếng hát sóng đôi hòa quyện với đoàn thuyền để cùng ra khơi, cùng gọi cá và cùng về bến. Hình ảnh đoàn
thuyền nâng câu hát bay lênvà âm thanh câu hát lại kéo doàn thuyền lớt nhanh trên sóng. Ra đi nhẹ nhàng phơi
phới:
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Trở về hăm hở, say sa và sảng khoái:
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Con ngời đang chạy đua với thời gian để vợt lên trớc thời gian, vì cuộc sống mới đã cho họ câu hát căng buồm -
cho họ niềm tin và sức sống mới. Phải tắm mình trong cuộc sống dạt dào đó thì Huy Cận mới có thể sáng tạo ra một
câu hát có kích thớc và sức mạnh to lớn đến vậy. Nhng sáng tạo ra câu hát độc đáo này thì đó lại là tài thơ của Huy
Cận.
Khúc hát phơi phới lạc quan yêu đời làm nên âm hởng hào hùng của Đoàn thuyền đánh cá. Âm hởng đó chỉ có
ở những khúc ca lao động dới chế độ mới khi con ngời lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, làm chủ bản
thân mình.
Đề 16
Đoạn văn khoảng 6 câu trình bày cách hiểu về hai câu thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×