Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xi măng đá vôi phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.38 KB, 62 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI NÓI ĐẦU.
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và phát
triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng lỗ doanh nghiệp phải chịu,
doanh nghiệp phải tôn trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh
“lấy thu bù chi và có lãi hợp lý”. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá
trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh
thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và
lực vững chắc trên thị trường.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một công
cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán
cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn phù
hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của công tác
kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc quản lý
giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp số liệu về
tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ
chức công tác kế toán như thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác, mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn
đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng
thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán đối với các phần
hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty


Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ. Em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú
Thọ”. Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác
định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.
Bố cục luận văn của em gồm 3 chương:
ChươngI: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp sản xuất.
ChươngII:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

1

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ChươngIII: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất
định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ môn
và các cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty để đề tài luận văn của
em có chất lượng hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thế Chi cùng các thầy cô giáo

trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty,
các cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty đã tận tình giúp đỡ cho em
hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Phú Thọ, ngày 8 tháng 04 năm2005.
Sinh viên:Bùi Thị Bích Ngọc.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

2

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 BÁN HÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG.

1.1.1 Bán hàng.
1.1.1.1 Bán hàng và vai trò của quá trình bán hàng.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn. Bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình
chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ(H- T). Thông qua
quá trình này, nhu cầu người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thoả mãn và giá
trị hàng hoá được thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền

tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng. Do đó quá trình
bán hàng có thể được chia thành 2 giai đoạn:
+Giai đoạn 1:Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá chưa
đảm bảo chắc chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
+Giai đoạn 2:Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán thu được tiền
hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá
trình bán hàng.
Trong doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
tuần hoàn và luân chuyển vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa, thành phẩm
mới được xã hội thừa nhận, sự phù hợp với quy cách phẩm chất đối với thị hiếu của
người tiêu dùng mới được xác định rõ ràng. Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
+Đối với bản thân doanh nghiệp. Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính chất
giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu thụ
được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ
đó tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

3


Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết
kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức
tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định
vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
+Đối với người tiêu dùng. Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình
bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
+Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Việc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ
giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi
nhuận cho các đơn vị này.
+Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “Sản xuấtPhân phối-Trao đổi-Tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không được thực hiện.
Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu
nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản
xuất phát triển. Như vậy tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất, là điều
kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hòa giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để phát triển cân đối
trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.1.1.2 Yêu cầu quản lý công tác bán hàng.
Do việc bán hàng có vai trò hết sức quan trọng như vậy, cho nên việc quản lý
chặt chẽ về công tác bán hàng là rất cần thiết. Để có thể làm tốt công tác quản lý bán
hàng, cần phải quán triệt các yêu cầu sau:
+Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa
trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách hàng. Đôn
đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
+Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp và phân bổ hợp
lý để tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của
doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

4

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.1.2 Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính

quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán
hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
+Bán hàng theo phương thức trả góp:Theo phương thức này, định kỳ doanh
nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận trên hợp đồng mua bán
giữa hai bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi
đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền, thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
+Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:Theo phương thức này bên
khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp
bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng
của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng.
+Bán hàng trả góp:Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ
thanh toán lần đầu một lượng tiền nhất định ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả ở các lần tiếp theo và phải chấp nhận trả một lãi suất nhất
định. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
+Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:Trường hợp giữa các doanh
nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao
đổi hàng hóa của mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là
bán, còn hàng nhận về coi như là mua.
1.2 KẾT QUẢ BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.

1.2.1 Kết quả bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu
doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng trong
một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần mà nhỏ hơn

các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
1.2.1.2 Giá vốn hàng xuất bán.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

5

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn
trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu
quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao
gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng đã bán.
Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy
nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị
giá vốn của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá vốn thực tế: Trong
trường hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng hóa
theo giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản chi cần
thiết để cấu thành nên trị giá của thành phẩm và được xác định phù hợp với từng
nguồn nhập.
+Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo công
xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực
tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí gia công
và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
+Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm:
giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính
giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì
thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán
chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
+Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:Theo phương pháp này thì giá thực tế
của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn
giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ.
Giá vốn thực tế
của thành phẩm
xuất kho

=

Số lượng thành
phẩm xuất kho
trong kỳ

x

Đơn giá thực tế
thành phẩm tồn
kho đầu kỳ


+Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:Theo phương pháp này phải tiến
hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản xuất. Sau đó
lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho.
Ztt thành phẩm tồn
kho đầu kỳ

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

6

Ztt thành phẩm nhập
kho trong kỳ

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đơn giá thực
tế bình quân

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+
=

SL thành phẩm tồn
kho đầu kỳ


Giá thành thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kỳ

=

Đơn giá thực
tế bình quân

+

x

SL thành phẩm nhập
kho trong kỳ

Số lượng thành
phẩm xuất kho
trong kỳ

Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn
giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn
giá thực tế bình quân theo cách này còn được gọi là tính theo đơn giá thực tế bình
quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có
thể được tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán.
+Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa
trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế
của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau

cùng.
+Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được dựa
trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất
kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của
những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ
nhất.
+Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập): Theo
phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo giá
nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành phẩm
nhập vào đợt nào thì lấy đúng giá thành thực tế nhập kho của nó để tính.
+Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo hệ số giá: Do có sự biến động
thường xuyên, cũng như việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ
theo định kỳ. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất diễn ra thường xuyên liên tục, cho
nên việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho hết sức phức tạp
và tốn kém. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành thành phẩm nhập,xuất doanh
nghiệp cần phải sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

7

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


toán. giá có thể chọn là cơ sở để xây dựng giá hạch toán như: Giá thành kế hoạch,
giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm
nhập kho, xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ theo công thức:

Hệ số
giá

Trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ

=

Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kỳ

=

+


Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ

Trị giá hạch toán
thành phẩm xuất
kho trong kỳ

Hệ số
x giá

Như vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết thành
phẩm. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào
các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán.
Mỗi một phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho đều có
những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho
doanh nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh
nghiệp, đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế thành
phẩm xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, để báo cáo tài chính có thể so
sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương
pháp này sang phương pháp khác nếu thấy cần thiết.
1.2.1.3 Doanh thu bán hàng.
*Khái niệm:
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính qui định: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

8


Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
+Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán;
+Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);
+Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công;
+Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
+Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
+Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật, ... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán

hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với
khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại, hoặc
Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại.
+Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều
kiện ghi nhận doanh thu;
+Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê
tài sản;
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

9

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tài khoản 5114Doanh thu trợ cấp trợ giá.
*Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá được
coi là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi thoả
mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
1)
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
2)
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
3)
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4)
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
5)
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng. Vì có xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định được chính xác
kết quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Các khoản giảm doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá,
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu
hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận
thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt

động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
+Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả
lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá
đơn (nếu trả lại một phần hàng).

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

10

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng.
+Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế

này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn trọng một
số quy định sau:
+Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá
hàng bán.
+Phải đảm bảo được doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết
khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ.
+Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các khoản
được giảm trừ.
+Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng, đơn
giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói
trên.
1.2.1.5 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Chi phí bán hàng.
Trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi
phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,... gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chi
phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiêu thụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể, với nội
dung và công dụng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại)
chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp.
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành
các loại sau:
+Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá...
Và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
+Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản
phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác, nhiên liệu dùng cho
vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ...


SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

11

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc... Trong khâu tiêu thụ hàng hoá.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận
chuyển...
+Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Các khoản chi bỏ ra để sữa chữa, bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành như tiền lương, vật
liệu...
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí thuê TSCĐ, thuê kho bãi, thuê bốc
vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu...
+Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, chi hội nghị bán
hàng, chi giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi quảng cáo tiếp thị...
*Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả

doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội và công
dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia
thành các khoản sau:
+Chi phí nhân viên quản lý.
+Chi phí vật liệu quản lý.
+Chi phí đồ dùng văn phòng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ.
+Thuế, phí và lệ phí. Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
+Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
+Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi tiền vay
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phát sinh trong một
kỳ, nhưng sản phẩm chịu chi phí lại không tiêu thụ hết trong kỳ đó, hoặc doanh thu
bán hàng không tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã
bỏ ra. Vì vậy để phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng bán ra, cũng như trị giá
vốn của hàng còn lại trong kho thì phải tiến hành phân bổ chi phí. Một trong những

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

12

Lớp K39 - 21-



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

vấn đề quan trọng bảo đảm sự hợp lý khi phân bổ chi phí là việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ. Hiện nay người ta có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ khác nhau như
doanh thu thuần, trị giá vốn hàng bán.
Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được
phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
CPBH(CPQLDN)
CPBH(CPQLDN)
CPBH
cần phân bổ phát
Trị giá
cần
phân
bổ
còn
đầu
(CPQLDN)
sinh trong kỳ
+
hàng còn
kỳ
cần phân bổ
cuối kỳ
cho hàng còn =
x

Trị giá hàng xuất
Trị giá hàng còn lại
lại
+
kho trong kỳ
cuối kỳ
(Trong đó: Trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại giá).
Từ đó có thể xác định phần chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp),
cần phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau:
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng đã bán
trong kỳ

=

CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
đầu kỳ

+

CPBH
(CPQLDN)
phát sinh
trong kỳ


-

CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ

Thông thường để đơn giản cho công tác kế toán việc phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho và hàng bán ra. Chỉ cần phân
bổ cho những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn và liên quan đến nhiều hàng tồn kho,
còn những chi phí phát sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến hàng bán ra thì
không cần phải phân bổ cho hàng còn lại mà tính hết cho hàng bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối
kỳ được treo lại chờ kết chuyển cho kỳ sau. Khoản chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ có thể kết chuyển ngay sang Tài
khoản 911 để xác định kết quả (nếu không quá lớn), hoặc kết chuyển vào Tài khoản
1422 (nếu lớn). Sau đó phân bổ dần cho hàng bán ra trong kỳ.
1.2.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả SX-KD của
doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

13

Lớp K39 - 21-



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

kinh doanh (tháng, quý hoặc năm), tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý ở từng doanh nghiệp.
Cách xác định kết quả bán hàng như sau:
Doanh thu
thuần

Tổng doanh
=
thu

Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận thuần (kết
quả kinh doanh)

=

Các khoản
giảm trừ

Doanh thu thuần

Lợi nhuận
=
gộp


Thuế TTĐB
Thuế
XNK (nếu có)

-

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán
hàng

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường.
1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.

1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác
quản lý ở doanh nghiệp.
Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người, kế toán hình thành
như một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ và phù hợp
với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn đó.
Trong doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác
hạch toán kế toán vào nền nếp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sẽ giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân
tích, đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhất. Dựa vào
đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để đảm bảo sự duy trì cân đối

thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nước
có thể kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện, chấp hành kỷ luật về kinh tế tài chính nói
chung, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và nghĩa vụ tài chính đối với bên
có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế mở. Kế toán không chỉ là công cụ của những người quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh, mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

14

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

người chủ sở hữu doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh
nghiệp như các nhà đầu tư, nhà thầu... Họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu
thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, cũng như hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để phát huy vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đối với công tác quản lý, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự
khoa học và hợp lý.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Để
thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác
quản lý, cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng

từ được sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và
phát huy tốt vai trò của mình, đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí
bán hàng và các khoản chi phí khác, nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
+Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận
và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
+Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.3.3 Nguyên tắc kế toán.
Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Đó là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm trả tiền hay chấp nhận nợ.
Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí và kết quả. Trong đó tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung các
chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau.
1.3.4 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng.
1.3.4.1
Chứng từ.
+Các chứng thu, chi.
+Hóa đơn bán hàng.
+Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

15


Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
+Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
+Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT).
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (M03-VT).
+Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ (M05-VT).
+Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa (M08-VT).
+Bảng thanh toán hàng gửi đại lý.
1.3.4.2

Tài khoản sử dụng.

Kết cấu, nội dung và nguyên tắc hạch toán các tài khoản sử dụng trong kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phải được áp dụng theo “Hệ thống tài khoản
kế toán”. Ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài
Chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
+TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ở đây có thể là tổng giá
thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hoặc
giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).

+TK 512-Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ
của doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc
và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
+TK 521-Chiết khấu bán hàng. Phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và
kết chuyển số tiền chiết khấu đó vào chi phí hoạt động tài chính.
+TK 531- Hàng bán bị trả lại. Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết
chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511,512 để giảm doanh thu bán hàng.
+TK 532-Giảm giá hàng bán. Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và
kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng.
+TK 155-Thành phẩm. Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại thành
phẩm của doanh nghiệp.
+TK 157-Hàng gửi đi bán. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị
giá vốn hay giá thành của hàng hóa, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa được
xác định là bán.
+TK 333-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phản ánh khoản phải
nộp cho Nhà nước về thuế, phí và lệ phí cũng như tình hình thanh toán của các
khoản.
+TK 632-Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán (được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá
vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

16

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+TK 641-Chi phí bán hàng. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để xác định kết quả
hoặc để chờ kết chuyển.
+TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí khác có liên quan
đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
+TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Được dùng để phản ánh xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK
111,112,131,133,136,334,711,811,421...
1.3.4.3

Sổ kế toán sử dụng.

Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán sử
dụng sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình bán hàng, từ khâu kiểm kê đối
chiếu số lượng thành phẩm nhập, tồn kho, giá thành thành phẩm nhập kho, giá bán
thành phẩm xuất kho, tập hợp thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước, đến tình
hình thanh toán khách hàng với đơn vị. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý, kế
toán bán hàng sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan đến toàn bộ quá
trình tiêu thụ. Số lượng các sổ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và việc áp dụng hình
thức tổ chức kế toán của từng đơn vị.
+Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
-Nhật ký chung.
-Sổ cái các tài khoản liên quan.
-Sổ chi tiết các tài khoản: 511;512;131;641;642;911...

+Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
-Sổ chi tiết số 3: Theo dõi các tài khoản 511;521;531;532;632;911...
-Sổ chi tiết số 4: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”
-Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
-Bảng kê số 10: Theo dõi TK 157 “Hàng gửi đi bán”.
-Bảng kê số 11: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
-Nhật

chứng
từ
số
8:
Theo
dõi
các
TK:
155;156;157;131;511;521;532;632;641;642;3331;911...
... ...
+Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
-Chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái các tài khoản liên quan.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ chi tiết các TK:511;512;641;642;911...

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

17


Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Ngoài ra dù doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào, nếu doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì còn sử dụng bảng kê hóa đơn hàng
hóa dịch vụ bán ra (Mẫu số 02/GTGT) kèm tờ kê khai thuế GTGT. Còn nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng tờ kê khai thuế hàng
tháng (Mẫu số 06/GTGT).
1.3.5 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.5.1 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo
phương pháp kê khai thường xuyên).

TK155;156 TK 157 TK 632
(1)
(2)

TK 911
TK511

TK131;136 TK111;112

(3)
(8)
TK154

(5)


(6)

(11)
(4)

(7)

TK641

TK3331
(9)

TK642
(10)
TK421
Lỗ

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

18

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Lãi

Chú thích:
(1): Hàng gửi đi bán.
(2): Hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ.
(3): Thành phẩm, hàng hóa bán theo phương thức trực tiếp.
(4): Thành phẩm bán không qua kho.
(5): Số tiền phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và thuế GTGT phải thu.
(6): Khi người mua hay đơn vị nội bộ thanh toán.
(7): Doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay và số thuế GTGT phải thu.
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra.
(10): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
(11): Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
1.3.5.2 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK155;157
TK632
TK155;157
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển hàng
TP tồn đầu kỳ
hiện còn cuối kỳ
TK631
Giá thành thực tế
SP SX hoàn thành

TK911
TK511
Kết chuyển trị giá vốn Kết chuyển
SP tiêu thụ trong kỳ doanh thu thuần


Ngoài ra các nghiệp vụ khác có liên quan, được hạch toán tương tự như
phương pháp kê khai thường xuyên (đã nêu ở phần trước).
1.3.5.3 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK111;112;131
TK531
TK511
Doanh số hàng bán
Kết chuyển hàng bán bị
Bị trả lại
trả lại cuối kỳ
TK3331
Số thuế được

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

19

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Giảm trừ
TK532
Số giảm giá
Kết chuyển giảm giá hàng

Hàng bán
bán cuối kỳ
TK3332;3333
Thuế TTĐB & XNK
Phải nộp (nếu có)
TK632
TK155;156
Nhận lại hàng và nhập kho

1.3.6 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.6.1
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí bán hàng.

TK334;338

TK641
TK111;112
(1)

(8)

TK152
(2)
TK153

TK911
(3)
TK1421

SV: Bùi Thị Bích Ngọc

02

(9)

20

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

(3a)
TK214

(3b)
TK1422
(10a)
(10b)

(4)
TK621;622;627 TK154
(5a)
(5)
TK335
(5b)
(5c)

TK331;111;112

(6)
TK335
(7a)

(7b)

Chú thích:
(1): Chi phí nhân viên bán hàng.
(2): Chi phí vật liệu bán hàng.
(3): Chi phí công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100% dùng cho hoạt động bán hàng.
(3a): Loại phân bổ dần.
(3b): Phân bổ giá trị thực tế vào chi phí bán hàng.
(4): Trích khấu hao TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng.
(5): Chi phí bảo hành sản phẩm song bàn giao cho khách hàng, không trích trước.
(5a): Kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hành đã tập hợp được.
(5b): Khi sữa chữa, bảo hành song bàn giao cho khách hàng.
(5c): Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm.
(6): Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác.
(7a): Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
(7b): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng.
(8): Các khoản giảm chi phí bán hàng.
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả.
(10a): Khi chưa có doanh thu, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản chờ kết
chuyển.
(10b): Sang kỳ sau kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.
1.3.6.2

Sơ đồ trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc

02

21

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK334;338

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TK642

TK111;112

(1)

(7)

TK152;153;1421
(2)
TK214
(3)
TK333;111

TK911
(4)


(8)
TK1422
(9a)
(9b)

TK139;159
(5)

TK331;111;112
(6)
TK133

Chú thích:
(1): Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý.
(2): Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng quản lý.
(3): Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý.
(4): Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước.
(5): Trích lập chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi.
(6): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền và thuế GTGT phải nộp (nếu
có).
(7): Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
(8): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
(9a): Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển.
(9b): Kết chuyển chi phí để xác định kết quả (kỳ hạch toán sau).

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

22


Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.3.7 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.
TK632

TK911

TK511;512

(4)

(3)

TK531;532
TK641(1422)
(5)

(1)

TK333(2);(3)
TK642(1422)
(6)

(2)


TK421
Lỗ
Lãi
Chú thích:
(1): Kết chuyển giảm giá hàng bán.
(2): Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có).
(3): Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
(4): Kết chuyển giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ.
(5): Kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng bán ra trong kỳ.
(6): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra trong kỳ.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG-ĐÁ-VÔI PHÚ THỌ.
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY XI MĂNG-ĐÁ-VÔI PHÚ THỌ.

2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ.
2.1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

23

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ ra đời theo quyết định số 144/QĐ-TC ngày
29/9/1967 của UBND tỉnh Phú Thọ với tên gọi là Nhà máy Xi măng Đào Giã, đóng
tại xã Đào Giã, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Năm 1980 do yêu cầu quản lý của Nhà nước Xí nghiệp Xi măng được chuyển
từ Ty Công nghiệp Vĩnh Phú sang Ty Xây dựng Vĩnh Phú và được hợp nhất Xí
nghiệp vôi Đào Giã vào thành nhà máy Xi măng Thanh Ba.
Ngày 10 tháng 5 năm 1984 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100
QĐ/UB chuyển giao Xí nghiệp Đá Đồn Hang sang nhà máy Xi măng Thanh Ba quản
lý và thành lập Xí nghiệp liên hợp Xi măng Đá Vôi thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 3 tháng 1 năm 1992 thi hành nghị định 388 HĐBT ngày 20 tháng 11
năm 1991 của HĐBT và nghị định 156 HĐBT ngày 7 tháng 5 năm 1992 của HĐBT
nay là Chính phủ. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1120 QĐ/UB thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nước: XNLH Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 20 tháng 9 năm 1994 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287
QĐ/UB đổi tên XNLH Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi
măng Đá Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 16 tháng 1 năm 1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và
Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số 69 QĐ/UB đổi tên Công ty Xi
măng Đá Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.
Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ là doanh nghiệp Nhà nước, đăng ký sản
xuất kinh doanh các sản phẩm: Xi măng, Đá Vôi, khai thác Đá xây dựng.
Sản phẩm chủ yếu truyền thống của Công ty là Xi măng, còn các sản phẩm
khác chủ yếu là sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất Xi măng của Công ty.
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp
nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.

Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Công ty Xi
măng Đá Vôi Phú Thọ tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức
năng: Đứng đầu là Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống
các Phòng, Ban, Phân xưởng bao gồm;
*Ban Giám đốc Công ty.
Ban Giám đốc Công ty gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc kỹ thuật, sản xuất;
Phó giám đốc kinh doanh, hành chính.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

24

Lớp K39 - 21-


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+Giám đốc Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ được Nhà nước bổ nhiệm
( UBND tỉnh Phú Thọ bổ nhiệm), chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Công
ty, quản lý SXKD theo chế độ thủ trưởng.
+Các Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc Công ty, phụ trách
các khối đã được phân công và được ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban
giám đốc).
*Các phòng ban của Công ty.
Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ hình thành 9 phòng trực thuộc Ban giám
đốc Công ty, bao gồm: Phòng kế hoạch vật tư, phòng tổ chức lao động, phòng kế
toán tài vụ, phòng an toàn pháp chế, phòng KCS, phòng kỹ thuật sản xuất, phòng

hành chính đời sống, phòng tiêu thụ, phòng xây dựng cơ bản.
+Phòng kế hoạch vật tư: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật tư phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn,
ngắn hạn và thường ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đảm bảo phục vụ
cho SXKD. Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng
mức khoán vật tư tiêu hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo
dõi tác nghiệp sản xuất thường ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo cáo thống
kê theo quy định của Nhà nước.
+Phòng tổ chức lao động: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc thực
hiện quản lý CBCNV trong công ty và thực hiện các chính sách cho người lao động
theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đào tạo
nâng cấp, nâng bậc CBCNV. Theo dõi thực hiện chính sách tiền lương và chế độ
phân phối tiền lương. Xây dựng định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương,
khoán tiền lương theo sản phẩm. Xây dựng phương án tổ chức sản xuất điều chỉnh
cân đối lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất.
+Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Công ty.
Giúp cho Giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về mặt Tài
chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép,
quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn của
Công ty về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi các báo cáo
Tài chính theo quy định.
+Phòng an toàn pháp chế: Là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo
CBCNV thực hiện các quy chế của Công ty, đảm bảo an toàn trong lao động sản
xuất, đồng thời theo dõi thi đua hàng năm của Công ty. Xây dựng nội quy an toàn
trong quá trình SXKD, kiểm tra theo dõi các đơn vị thực hiện nội quy an toàn. Thực
hiện công tác theo dõi thi đua khen thưởng của CBCNV được đầy đủ và kịp thời
trong hàng năm.
+Phòng KCS: Là phòng chức năng giám sát chất lượng sản phẩm đảm bảo
yêu cầu chất lượng sản phẩm theo hợp chuẩn quốc gia. Phòng có nhiệm vụ phân tích


SV: Bùi Thị Bích Ngọc
02

25

Lớp K39 - 21-


×